QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1526/2010/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2010
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định công tác quản lý Nhà nước về hoạt động khí tượng thủy
văn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; quy định trách nhiệm của cơ quan Nhà nước, tổ
chức, cá nhân trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình khí tượng
thủy văn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (gọi chung là hoạt động khí tượng thủy
văn).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
a) Quy định này áp dụng đối với các cơ quan Nhà nước, các tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội, cá nhân trong nước và ngoài nước (sau đây gọi
chung là các tổ chức, cá nhân) có liên quan đến hoạt động khí tượng thủy văn
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Các công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng thuộc Bộ Tài nguyên và
Môi trường quản lý và các công trình khí tượng thủy văn phục vụ quốc phòng, an
ninh không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công trình khí tượng thủy văn là cơ sở vật chất
kỹ thuật để quan trắc, thu
thập các yếu tố và hiện tượng khí tượng thủy
văn, các yếu tố về môi trường không khí và nước.
- Công trình khí tượng thủy văn bao gồm: đài khí tượng thủy
văn, trung tâm khí tượng thủy văn, trạm khí tượng thủy văn, tư liệu khí tượng thủy văn, các loại phương tiện, máy móc, thiết
bị chuyên dùng, nhà phục vụ
trực tiếp hoạt động khí tượng thủy văn, diện tích đất chuyên dùng, hệ thống
bảo vệ công trình, hành
lang an toàn kỹ thuật và các công trình phụ trợ khác;
- Công trình khí tượng thủy văn được chia làm 2 loại:
+ Công trình khí tượng thủy văn cơ bản: là công trình được Nhà nước đầu tư
xây dựng nhằm điều tra cơ bản về khí tượng thủy văn, do Nhà nước quản lý, khai
thác ổn định, lâu dài phục vụ nhu cầu xã hội.
+ Công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng: là công trình do các Bộ,
ngành, địa phương, các tổ chức kinh tế, quốc phòng, an ninh và cá nhân đầu tư
xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ nhằm phục vụ các nhu cầu chuyên ngành
(nông nghiệp, giao thông, xây dựng, …). Công trình khí tượng thủy văn chuyên
dùng có thể hoạt động trong một thời gian nhất định hoặc lâu dài, căn cứ vào mục
đích xây dựng và luận chứng kinh tế - kỹ thuật đã được phê duyệt.
2. Trung tâm khí tượng thủy văn là công trình khí tượng thủy văn trực tiếp
quan trắc các yếu tố khí tượng thủy văn, các yếu tố môi trường không khí và nước;
thu thập, xử lý dữ liệu thu được từ các trạm đo khí tượng thủy văn, dự báo khí
tượng thủy văn và cung cấp thông tin khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
3. Trạm khí tượng thủy văn là công trình để trực tiếp quan trắc các yếu tố
khí tượng thủy văn, các yếu tố môi trường không khí và nước trên mặt đất, dưới
nước, trên sông, biển và trên không.
4. Hành lang an toàn kỹ thuật là khoảng không, diện tích mặt đất, mặt nước,
dưới nước cần thiết để bảo đảm công trình hoạt động đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và
tư liệu khí tượng thủy văn thu được từ các công trình đó được chính xác, phản
ánh khách quan tính tự nhiên của tỉnh, bảo đảm tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
5. Tư liệu khí tượng thủy văn là dữ liệu, mẫu vật được thu thập, khai thác
từ công trình khí tượng thủy văn và được xử lý, lưu trữ dưới nhiều hình thức.
6. Hạng trạm là khái niệm chỉ cấp bậc của
từng loại trạm, xác định trên cơ sở nhiệm vụ và yếu tố quan trắc của trạm, được
quy định thống nhất đối với từng loại trạm.
7. Thành lập trạm là xây dựng trạm mới và triển khai hoạt động quan trắc tại
một địa điểm mà trước đây chưa có trạm hoặc có trạm nhưng đã giải thể hoặc
ngưng quan trắc vì một lý do nào đó.
8. Nâng cấp trạm là tăng thêm nhiệm vụ hoặc yếu tố quan trắc cho trạm và
nâng hạng trạm lên hạng cao hơn.
9. Hạ cấp trạm là giảm nhiệm vụ hoặc yếu tố quan trắc của trạm và hạ hạng
trạm xuống hạng thấp hơn.
10. Di chuyển trạm là sự di chuyển toàn bộ trạm hoặc một số hạng mục công
trình của trạm khỏi vị trí hiện đang hoạt động đến vị trí mới đã được lựa chọn.
11. Giải thể trạm là ngừng hẳn toàn bộ công việc quan trắc và chấm dứt mọi
hoạt động khác của trạm.
12. Công trình chuyên môn là công trình để lắp đặt các thiết bị quan trắc
hoặc phục vụ quan trắc các yếu tố khí tượng thủy văn, môi trường không khí và
nước.
Chương II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Điều 4. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khí
tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý
hoạt động khí tượng thủy văn, các biện pháp bảo vệ tài nguyên khí hậu và thủy
văn trên địa bàn; quy hoạch phát triển, chương trình kế hoạch dài hạn, 5 năm và
hằng năm về khí tượng thủy văn phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội trên địa bàn tỉnh theo phân cấp của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường
và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.
3. Tiếp nhận hồ sơ xin cấp phép hoạt động công trình khí tượng thủy văn
chuyên dùng và tổ chức thẩm định hồ sơ, xem xét cấp, gia hạn, điều chỉnh nội
dung, thu hồi giấy phép hoạt động các công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng
hoạt động trên địa bàn theo phân cấp, quy định của pháp luật về khai thác và bảo
vệ công trình khí tượng thủy văn và theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; chỉ
đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động khí tượng thủy văn sau khi
được cấp phép.
4. Chủ trì, phối hợp với Đài khí tượng thủy văn khu vực Nam Trung Bộ và
các sở, ban, ngành liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn
các hoạt động khí tượng thủy văn; lập quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch sản
xuất, quy hoạch khu dân cư hoặc xây dựng các công trình, dự án quy mô cấp tỉnh
(nhà máy, xí nghiệp, các công trình cấp nước, thủy lợi, phòng, chống lụt, bão,
tiêu thoát nước, cầu đường, …) có sử dụng các số liệu khí tượng thủy văn để
tính toán thiết kế, xác định quy mô và sự an toàn cho công trình, đánh giá tính
thích nghi của cây trồng, vật nuôi với điều kiện khí tượng thủy văn của tỉnh.
5. Là đầu mối tổ chức thực hiện công tác phối hợp với các sở, ban, ngành
chức năng ở địa phương thực hiện các biện pháp bảo vệ các công trình khí tượng
thủy văn và bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật cho các công trình khí tượng thủy
văn trên địa bàn tỉnh theo tiêu chuẩn được quy định tại Nghị định số 24/CP ngày
19 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ.
6. Tổ chức lấy ý kiến về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội có liên
quan đến các đặc trưng khí tượng thủy văn tỉnh, vị trí công trình xin khảo sát,
thành lập, di chuyển, giải thể, nâng cấp, hạ cấp trạm khí tượng thủy văn cơ bản
trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 03/2006/QĐ-BTNMT ngày 17 tháng 3 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Tham gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai
trên địa bàn tỉnh.
8. Tổng hợp và báo cáo tình hình, tác động của biến đổi khí hậu đối với
các yếu tố tự nhiên, con người và kinh tế - xã hội ở địa phương; phối hợp với
các ngành có liên quan đề xuất và kiến nghị các biện pháp ứng phó thích hợp.
9. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, triển khai, chỉ đạo, kiểm tra việc
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
5 năm, hằng năm; các chương trình, dự án, đề tài về khí tượng thủy văn đã được
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật có liên quan đến
hoạt động khí tượng thủy văn.
10. Chủ trì thực hiện hoặc tham gia phối hợp thực hiện, nghiên cứu, ứng dụng,
tiếp nhận và chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ về quản lý khí tượng thủy
văn trên địa bàn tỉnh; tham gia hợp tác quốc tế và trong nước về lĩnh vực khí
tượng thủy văn; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về khí tượng thủy
văn theo quy định của pháp luật.
11. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn theo thẩm
quyền; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực khí
tượng thủy văn theo quy định của pháp luật và thực hiện công tác báo cáo định kỳ
hằng quý, 6 tháng, hằng năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ cho Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của Chính phủ,
Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Các sở, ban, ngành có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
2. Ban chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh được cung cấp
số liệu khí tượng thủy văn, đo mưa để phục vụ công tác phòng, chống lụt, bão và
giảm nhẹ thiên tai.
Điều 6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khí tượng thủy văn trên địa bàn
theo quy định của pháp luật và hướng dẫn chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Xây dựng quy hoạch, quản lý hoạt động về khí tượng thủy văn; phối hợp tổ
chức và thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ các công trình khí tượng thủy văn
theo tiêu chuẩn được quy định tại Nghị định số 24/CP ngày 19 tháng 3 năm 1997 của
Chính phủ.
3. Chủ động và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các
vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện công tác báo cáo định kỳ mỗi quý một lần và đột xuất cho Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường về tình hình thực hiện nhiệm vụ
quản lý khí tượng thủy văn trên địa bàn.
5. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về khí tượng thủy văn, phòng,
chống lụt, bão, động đất, thiên tai; giám sát việc thi hành các quy định của
pháp luật về khí tượng thủy văn trên địa bàn.
Điều 7. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Thực hiện sự chỉ đạo và hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan có thẩm quyền trong công tác
quản lý Nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn và các nhiệm vụ về công tác
phòng, chống lụt, bão, giảm nhẹ thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn.
2. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật,
thông tin về khí tượng thủy văn, phòng, chống lụt, bão, động
đất, thiên tai tại địa phương.
3. Thực hiện chế độ báo cáo, thanh tra, kiểm tra hoạt động khí tượng thủy
văn và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và quy định của pháp luật.
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG KHÍ
TƯỢNG THỦY VĂN
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ chung của tổ chức, cá nhân
hoạt động khí tượng thủy văn
1. Tổ chức, cá nhân khi tiến hành các hoạt động khí tượng thủy văn (điều
tra cơ bản, dự báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ, …) có quyền và nghĩa vụ theo quy
định tại Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn ngày 10
tháng 12 năm 1994; Nghị định số 24/CP ngày 19 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình khí tượng
thủy văn; Thông tư số 11/2006/TT-BTNMT ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Quyết định số 245/2006/QĐ-TTg ngày 27
tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế báo áp thấp nhiệt đới,
bão, lũ; Thông tư số 11/2007/TT-BTNMT ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn cấp phép hoạt động của công trình khí tượng thủy
văn chuyên dùng; Quy định này và các quy định khác có liên quan.
2. Trách nhiệm của đơn vị chủ quản các công trình khí tượng thủy văn
chuyên dùng:
a) Nộp đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp phép và chịu trách nhiệm về nội dung theo
quy định của pháp luật;
b) Tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan cấp phép sớm tiến hành thẩm định kỹ
thuật công trình;
c) Phải có trách nhiệm tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công trình của
mình. Thực hiện các quy định về bảo dưỡng, tu bổ và sửa chữa để công trình hoạt
động đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn, ổn định và lâu dài;
d) Có trách nhiệm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu cho Sở Tài
nguyên và Môi trường; thực hiện đúng chế độ đăng ký, cấp phép theo quy định của
pháp luật.
3. Quyền của các tổ chức, cá nhân hoạt động khí tượng thủy văn:
a) Được Nhà nước bảo hộ về giá trị pháp lý những tư liệu khí tượng thủy
văn chuyên dùng đã được đăng ký và đánh giá chất lượng;
b) Có quyền khiếu nại, tố cáo với Sở Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài
nguyên và Môi trường hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác đối với những
hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn;
khiếu nại về kết luận và biện pháp xử lý của đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên
tại cơ sở mình.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của chủ công trình khí tượng
thủy văn chuyên dùng
1. Các chủ công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng (sau đây gọi tắt là
các chủ công trình) có trách nhiệm thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ công
trình theo quy định tại Điều 8 của Quy định này.
2. Các chủ công trình được thực hiện các hoạt động khí tượng thủy văn trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận sau khi đã được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép.
3. Được bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật cho vị trí của công trình khí tượng
thủy văn đang khai thác theo tiêu chuẩn được quy định tại Nghị định số 24/CP
ngày 19 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
Khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn nhằm bảo đảm thu thập số liệu
khí tượng thủy văn được chính xác, kịp thời phục vụ hiệu quả cho công tác quan
trắc chuyên ngành.
4. Trong trường hợp công trình bị xâm hại hoặc có sự cố xảy ra, người quản
lý trực tiếp phải huy động lực lượng trong đơn vị nhanh chóng khắc phục hậu quả;
đồng thời báo cáo với Ủy ban nhân dân địa phương và Sở Tài nguyên và Môi trường
để có biện pháp phối hợp giải quyết và những công trình khí tượng thủy văn đang
làm nhiệm vụ thường trực quan trắc, đo đạc bão, lũ, lụt mà bị xâm hại hoặc có sự
cố xảy ra thì Ủy ban nhân dân địa phương có trách nhiệm huy động các lực lượng
cần thiết nhanh chóng khắc phục hậu quả để duy trì việc quan trắc, đo đạc và
truyền báo các thông tin khí tượng thủy văn.
5. Thực hiện chế độ báo cáo được nêu tại Điều 10 của Quy định này.
Chương IV
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Chế độ báo cáo
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các đơn vị đang khai thác và sử dụng
công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm gửi báo
cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 25 của tháng cuối mỗi quý.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường làm đầu mối tiếp nhận các báo cáo về tình
hình quản lý hoạt động khí tượng thủy văn của cấp huyện, cấp xã và các công
trình khí tượng thủy văn chuyên dùng đang hoạt động trên địa bàn tỉnh. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm nghiên cứu, tổng hợp các báo cáo và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh trước ngày 01 của tháng đầu quý tiếp theo.
3. Ngoài thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổng kết, báo cáo cuối năm
tình hình quản lý hoạt động tài nguyên khí tượng thủy văn trên địa bàn cho Ủy
ban nhân dân tỉnh và thực hiện báo cáo đột xuất để kịp thời phối hợp giải quyết
những khó khăn, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị quản lý và hoạt động khí tượng
thủy văn trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
Căn cứ nội dung Quy định này, Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường, thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn theo
chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, thực hiện và
kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng
văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, giải quyết theo thẩm quyền./.