QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ CẤP BỘ CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13;
Căn cứ Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc
hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa
học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 88/2025/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2025 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị quyết số 193/2025/QH15;
Căn cứ Nghị định số 40/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2025 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
Thương;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
bộ của Bộ Công Thương.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1320/QĐ-BCT
ngày 31 tháng 5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quy chế quản lý
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Công Thương.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công,
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cổng TTĐT Bộ Công Thương (để đăng tin);
- Lưu: VT, ĐCK.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Sinh Nhật Tân
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ CỦA BỘ
CÔNG THƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1501/QĐ-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2025 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc
quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân
sách nhà nước cấp bộ của Bộ Công Thương theo các hình thức được quy định tại Điều 26 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là
nhiệm vụ khoa học và công nghệ).
2. Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ thuộc Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen được thực hiện
theo quy định của Quy chế này và quy định tại Thông tư số 17/2016/TT-BKHCN ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý thực hiện Chương trình bảo tồn
và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
3. Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ liên quan đến bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của Quy chế này
và quy định về bảo vệ bí mật nhà nước. Trường hợp quy định về bảo vệ bí mật nhà
nước khác với quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo quy định về bảo vệ bí
mật nhà nước.
4. Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ về nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn phục vụ xây dựng tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với
các đơn vị thuộc Bộ Công Thương và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Tổ chức chủ trì thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là tổ chức chủ trì)
là tổ chức được Bộ trưởng Bộ Công Thương đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ quy định của pháp luật.
2. Đơn vị quản lý nhiệm vụ
khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là đơn vị quản lý nhiệm vụ)
là đơn vị được giao thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ, quản
lý việc sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ (đối với nguồn kinh phí giao dự toán qua đơn vị quản lý nhiệm vụ).
3. Đề xuất nhiệm vụ khoa học
và công nghệ (sau đây gọi tắt là đề xuất nhiệm vụ) là những vấn đề
khoa học và công nghệ cần giải quyết trong các lĩnh vực của ngành Công Thương,
do tổ chức, cá nhân đề xuất với Bộ Công Thương hoặc do Bộ Công Thương chủ động
đề xuất (thông qua đơn vị quản lý nhiệm vụ) nhằm thực hiện yêu cầu của lãnh đạo
Đảng, Nhà nước, đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công tác quản lý, phát triển kinh
tế - xã hội, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển khoa
học và công nghệ.
4. Nhiệm vụ khoa học và
công nghệ đặt hàng là nội dung thể hiện về tên, hình thức, định hướng mục
tiêu, yêu cầu đối với kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được Bộ trưởng
Bộ Công Thương đặt hàng để xác định (bằng phương thức tuyển chọn hoặc giao trực
tiếp) tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện.
5. Tuyển chọn tổ chức, cá
nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là việc lựa chọn tổ chức, cá
nhân có năng lực và kinh nghiệm phù hợp nhất để thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ theo đặt hàng của Bộ trưởng Bộ Công Thương thông qua việc xem xét,
đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí cụ
thể, đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng và hiệu quả.
6. Giao trực tiếp tổ chức,
cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là việc chỉ định tổ chức,
cá nhân có đủ năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp để thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ theo đặt hàng của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
7. Đặt hàng thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ là việc Bộ trưởng Bộ Công Thương đưa ra yêu cầu về
sản phẩm khoa học và công nghệ, giao kinh phí để tổ chức, cá nhân hoạt động
khoa học và công nghệ nghiên cứu, tạo ra sản phẩm khoa học và công nghệ thông
qua hợp đồng.
8. Đánh giá, nghiệm thu kết
quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là việc đánh giá, nghiệm thu kết
quả đã hoàn thành khi kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ theo hợp đồng hoặc thời gian gia hạn (nếu có).
9. Nhiệm vụ khoa học và
công nghệ đột xuất là nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Công
Thương yêu cầu nhằm giải quyết những vấn đề đột xuất, cấp bách do thực tiễn đặt
ra.
10. Mã số của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là mã số nhiệm vụ) là ký hiệu
riêng để mã hóa, theo dõi, quản lý cơ sở dữ liệu nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
11. Thời gian thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là thời gian thực hiện
nhiệm vụ) là thời gian từ khi ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cho đến khi kết thúc nhiệm vụ bao gồm cả việc nộp hồ sơ đánh giá,
nghiệm thu nhiệm vụ.
12. Năm thứ nhất, năm thứ
hai, năm thứ ba,... là năm ngân sách cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ.
Điều 4.
Mã số nhiệm vụ
Mã số nhiệm vụ được ghi như
sau: [A].XXX/YY, trong đó:
1. Nhóm [A] là ký hiệu hình
thức nhiệm vụ khoa học và công nghệ, gồm:
a) CTKHCN là ký hiệu cho
chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ;
b) ĐAKH là ký hiệu cho đề án
khoa học cấp bộ;
c) ĐTKHCN là ký hiệu cho đề
tài khoa học và công nghệ cấp bộ;
d) DASXTN là ký hiệu cho dự
án sản xuất thử nghiệm cấp bộ;
đ) DAKHCN là ký hiệu cho dự
án khoa học và công nghệ cấp bộ;
e) NVTN là ký hiệu cho nhiệm
vụ khoa học và công nghệ tiềm năng cấp bộ.
2. Nhóm XXX là nhóm 03 chữ số
ghi số thứ tự của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đặt hàng thực hiện theo
năm.
3. Nhóm YY là nhóm 02 chữ số
ghi hai số cuối của năm đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
4. Giữa nhóm ký hiệu hình thức
nhiệm vụ khoa học và công nghệ với nhóm chữ số thứ tự của nhiệm vụ là dấu chấm;
giữa nhóm chữ số thứ tự nhiệm vụ với nhóm chữ số ký hiệu năm đặt hàng thực hiện
là dấu gạch chéo.
Điều 5.
Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu chung và yêu cầu riêng cho từng hình thức nhiệm
vụ, cụ thể như sau:
1. Yêu cầu chung
a) Bám sát chủ trương của Đảng,
định hướng, chính sách, kế hoạch về phát triển khoa học và công nghệ của Nhà nước
và Bộ Công Thương;
b) Giải quyết các vấn đề khoa
học và công nghệ có tính mới, tính cấp thiết, tầm quan trọng đối với sự phát
triển của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Bộ Công Thương;
c) Không trùng lặp về nội dung
với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đã và đang thực
hiện;
d) Không vi phạm các quy định
về sở hữu trí tuệ, các phát minh, sáng chế trong và ngoài nước đã được các cơ
quan bảo hộ sở hữu trí tuệ công nhận;
đ) Có dự kiến phương án ứng dụng
hoặc sử dụng kết quả tạo ra;
e) Có dự kiến về thời gian thực
hiện phù hợp để bảo đảm tính khả thi trong tổ chức thực hiện;
g) Có dự toán kinh phí thực
hiện phù hợp với nhiệm vụ, khả năng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước và các
quy định về tài chính hiện hành.
2. Yêu cầu riêng đối với
chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ
Chương trình khoa học và công
nghệ cấp Bộ phải có mục tiêu giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ phục vụ
phát triển ngành Công Thương trong trung hạn hoặc dài hạn; có nội dung bao gồm
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau
về chuyên môn.
3. Yêu cầu riêng đối với đề
án khoa học cấp bộ
Đề án khoa học cấp bộ phải có
mục tiêu tạo ra kết quả nghiên cứu với đầy đủ luận cứ khoa học và thực tiễn làm
cơ sở phục vụ xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật trong ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Bộ Công Thương.
4. Yêu cầu riêng đối với đề
tài khoa học và công nghệ cấp bộ
a) Có mục tiêu, nội dung
nghiên cứu rõ ràng; phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng phù hợp; giải pháp
tổ chức thực hiện phù hợp, khả thi và hiệu quả; kết quả, sản phẩm nghiên cứu cụ
thể;
b) Đề tài trong lĩnh vực khoa
học kỹ thuật và công nghệ phải đáp ứng một trong các yêu cầu sau:
- Tạo ra công nghệ hoặc sản
phẩm khoa học và công nghệ dự kiến: (i) Có triển vọng lớn tạo sự chuyển biến về
năng suất, chất lượng, hiệu quả nhưng chưa được nghiên cứu, ứng dụng ở Việt
Nam; hoặc (ii) được hoàn thành ở dạng mẫu (vật liệu; thiết bị; máy móc; dây chuyền
công nghệ; giống cây trồng; giống vật nuôi); hoặc (iii) có khả năng được cấp bằng
độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích hoặc có khả năng được cấp bằng bảo hộ giống
cây trồng;
- Có phương án khả thi để
phát triển công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ trong giai đoạn sản xuất
thử nghiệm.
c) Đề tài trong lĩnh vực
nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn phải đáp ứng yêu cầu: Sản phẩm khoa học
có tính mới; kết quả nghiên cứu tạo ra luận cứ khoa học, giải pháp kịp thời để
giải quyết các vấn đề thực tiễn trong hoạch định và thực hiện đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách phát triển ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi, chức năng
quản lý của Bộ Công Thương.
5. Yêu cầu riêng đối với dự
án sản xuất thử nghiệm cấp bộ
a) Có xuất xứ công nghệ từ:
(i) Công nghệ được chuyển giao theo hợp đồng chuyển giao công nghệ; hoặc (ii) Sản
phẩm khoa học và công nghệ được tạo ra từ kết quả nghiên cứu của đề tài đã được
hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ đánh giá, nghiệm thu; hoặc (iii) Kết quả
khai thác sáng chế, giải pháp hữu ích;
b) Sản phẩm khoa học và công
nghệ dự kiến được tạo ra đảm bảo tính ổn định ở quy mô sản xuất loạt nhỏ và có
tính khả thi trong ứng dụng hoặc phát triển sản phẩm ở quy mô sản xuất hàng loạt;
c) Có địa chỉ sản xuất thử
nghiệm cụ thể hoặc có văn bản cam kết phối hợp triển khai dự án sản xuất thử
nghiệm;
d) Có khả năng huy động được
nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện.
6. Yêu cầu riêng đối với dự
án khoa học và công nghệ cấp bộ
a) Giải quyết vấn đề khoa học
và công nghệ phục vụ trực tiếp dự án đầu tư trọng điểm, chủ lực, ưu tiên, mũi
nhọn của ngành Công Thương;
b) Kết quả tạo ra đảm bảo được
áp dụng và nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư; có ý nghĩa tác động lâu
dài tới sự phát triển khoa học và công nghệ của ngành, lĩnh vực;
c) Có phương án tin cậy trong
việc huy động các nguồn tài chính ngoài ngân sách và được các tổ chức tài
chính, tín dụng, quỹ xác nhận tài trợ hoặc bảo đảm;
d) Tiến độ thực hiện phù hợp
với tiến độ triển khai dự án đầu tư.
7. Yêu cầu riêng đối với nhiệm
vụ khoa học và công nghệ tiềm năng cấp bộ
a) Giải quyết những vấn đề
khoa học và công nghệ đòi hỏi tính ứng dụng cao;
b) Có triển vọng tạo ra, phát
triển hướng nghiên cứu mới hoặc sản phẩm mới thuộc lĩnh vực khoa học và công
nghệ ưu tiên, trọng điểm của ngành Công Thương.
Điều 6. Hội
đồng tư vấn khoa học và công nghệ
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết
định thành lập Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là Hội đồng
tư vấn) để tư vấn giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương các nhiệm vụ: xác định nhiệm vụ
khoa học và công nghệ đặt hàng; tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ; đánh giá nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong quá trình
thực hiện; đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ; nội dung chuyên
môn khác liên quan đến quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ.
2. Số lượng và thành phần Hội
đồng tư vấn
a) Hội đồng tư vấn có từ 07 đến
09 thành viên là các ủy viên, trong đó có 01 chủ tịch, 01 phó chủ tịch, 01 thư
ký khoa học, các ủy viên phản biện (nếu có).
b) Thành viên của Hội đồng tư
vấn là đại diện các cơ quan, đơn vị (Văn phòng, Cục, Vụ, Ủy ban) trực thuộc Bộ
Công Thương có chức năng, nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu; các nhà
khoa học, quản lý, sản xuất, kinh doanh, chuyên gia có uy tín, năng lực, phẩm
chất, trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực khoa học và công nghệ được giao
tư vấn.
c) Thư ký khoa học của Hội đồng
tư vấn là công chức của đơn vị quản lý nhiệm vụ.
d) Cá nhân thuộc một trong
các trường hợp sau không được là thành viên Hội đồng tư vấn:
- Cá nhân là chủ nhiệm (hoặc
đăng ký chủ nhiệm), hoặc tham gia (hoặc đăng ký tham gia) thực hiện, hoặc thuộc
tổ chức chủ trì (hoặc tổ chức đăng ký chủ trì), hoặc thuộc tổ chức phối hợp (hoặc
tổ chức đăng ký phối hợp) thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do chính Hội
đồng tư vấn này đánh giá;
- Cá nhân chưa chấp hành xong
quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động khoa học và công nghệ hoặc
đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án
tích;
- Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con,
anh, chị, em ruột của chủ nhiệm (hoặc cá nhân đăng ký chủ nhiệm) hoặc thành
viên chính (hoặc đăng ký là thành viên chính) tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ do chính Hội đồng tư vấn này đánh giá;
- Có căn cứ rõ ràng cho rằng
họ có quyền, lợi ích hoặc xung đột liên quan hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến
tính khách quan của kết quả đánh giá.
Thành viên Hội đồng tư vấn có
trách nhiệm tự rà soát, đối chiếu bảo đảm không thuộc các trường hợp nêu trên;
trường hợp sau khi rà soát thành viên Hội đồng nhận thấy bản thân thuộc một
trong các trường hợp nêu trên thì phải thông báo cho đơn vị quản lý nhiệm vụ để
kịp thời điều chỉnh.
đ) Trong trường hợp cần thiết,
trên cơ sở đề xuất của đơn vị quản lý nhiệm vụ, Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể
quyết định số lượng thành viên và thành phần của Hội đồng tư vấn khác với quy định
tại điểm a và điểm b khoản này.
3. Nguyên tắc làm việc của Hội
đồng tư vấn
a) Phiên họp của Hội đồng tư
vấn phải có sự tham gia của ít nhất 2/3 số thành viên, trong đó phải có chủ tịch
hoặc phó chủ tịch, các ủy viên phản biện và thư ký khoa học. Ý kiến bằng văn bản
của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo.
b) Chủ tịch chủ trì các phiên
họp của Hội đồng tư vấn. Trong trường hợp chủ tịch vắng mặt, phó chủ tịch là
người chủ trì phiên họp và được hưởng mức thù lao như chủ tịch hội đồng.
c) Hội đồng tư vấn làm việc
theo nguyên tắc dân chủ, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, độc lập, trung thực,
khách quan, công bằng, khoa học và bảo đảm liêm chính khoa học. Hội đồng tư vấn
thảo luận, biểu quyết để thống nhất kết luận của Hội đồng. Ý kiến kết luận của
Hội đồng tư vấn được thông qua khi trên 3/4 số thành viên tham gia nhất trí.
d) Thành viên của Hội đồng tư
vấn có thể yêu cầu bảo lưu ý kiến trong trường hợp ý kiến đó khác với kết luận
của Hội đồng tư vấn, chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến tư vấn của mình và chịu
trách nhiệm tập thể về ý kiến kết luận của Hội đồng tư vấn, giữ bí mật các
thông tin liên quan đến nội dung tư vấn, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
4. Hội đồng tư vấn tự giải thể
sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
5. Thư ký hành chính do đơn vị
quản lý nhiệm vụ cử, có trách nhiệm giúp việc Hội đồng tư vấn trong các công
tác về hành chính.
Điều 7.
Chuyên gia tư vấn độc lập
1. Bộ Công Thương tổ chức lấy
ý kiến của ít nhất 03 chuyên gia độc lập trong những trường hợp sau:
a) Hội đồng tư vấn không thống
nhất được kết luận chung của hội đồng;
b) Hội đồng tư vấn vi phạm
các quy định về nguyên tắc làm việc, trách nhiệm, trình tự, thủ tục làm việc;
c) Có khiếu nại, tố cáo liên
quan đến hoạt động và kết luận của Hội đồng tư vấn.
d) Trường hợp khác do Bộ trưởng
Bộ Công Thương quyết định.
2. Chuyên gia tư vấn độc lập
phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Không phải là thành viên Hội
đồng tư vấn nêu tại khoản 1 Điều này và không thuộc một trong các trường hợp
không được là thành viên Hội đồng tư vấn để xem xét nội dung khoa học và công
nghệ cần lấy ý kiến, được quy định tại điểm d khoản 2 Điều 6 Quy
chế này;
b) Có uy tín, năng lực, phẩm
chất, trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung khoa học và công nghệ được lấy ý
kiến;
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương
xem xét, quyết định việc lựa chọn chuyên gia tư vấn độc lập không thuộc quy định
tại khoản 2 Điều này.
4. Sau khi có ý kiến chỉ đạo của
Bộ trưởng Bộ Công Thương, đơn vị quản lý nhiệm vụ có trách nhiệm chuẩn bị và gửi
các tài liệu sau đây tới chuyên gia tư vấn độc lập:
a) Công văn của Bộ trưởng Bộ
Công Thương (hoặc đơn vị quản lý nhiệm vụ ký thừa lệnh) mời chuyên gia có ý kiến
tư vấn độc lập đối với nội dung khoa học và công nghệ cần lấy ý kiến;
b) Các tài liệu liên quan phục
vụ chuyên gia nghiên cứu, có ý kiến tư vấn;
c) 02 phong bì dán sẵn tem
bưu chính Việt Nam và ghi rõ tên, địa chỉ người nhận đã được chỉ định trong
công văn của Bộ Công Thương mời chuyên gia có ý kiến tư vấn.
5. Trách nhiệm của chuyên gia
tư vấn độc lập
a) Phân tích, đánh giá và đưa
ra ý kiến trung thực, khách quan đối với nội dung khoa học và công nghệ cần lấy
ý kiến;
b) Giữ bí mật các thông tin
liên quan đến nội dung được lấy ý kiến, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
c) Giữ bí mật các thông tin
đánh giá và gửi đến người nhận đã được chỉ định trong công văn của Bộ Công
Thương mời chuyên gia có ý kiến tư vấn trong phong bì có niêm phong.
Chương
II
ĐỀ XUẤT, XÁC ĐỊNH
DANH MỤC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẶT HÀNG
Điều 8.
Căn cứ để xây dựng đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Chủ trương của Đảng, Nhà
nước.
2. Định hướng, chiến lược, kế
hoạch phát triển ngành Công Thương và các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển các ngành, lĩnh vực do Bộ Công Thương quản lý.
3. Chiến lược khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển ngành Công Thương.
4. Các chương trình, đề án
khoa học và công nghệ theo từng giai đoạn trung hạn và dài hạn của Bộ Công Thương.
5. Nhu cầu phục vụ công tác
xây dựng chính sách, pháp luật, quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
6. Những vấn đề khoa học và
công nghệ có tính cấp bách, theo yêu cầu của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ
hoặc Bộ Công Thương cần triển khai ngay.
Điều 9. Đề
xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Căn cứ quy định tại Điều 8 Quy chế này, các tổ chức, cá nhân xây dựng và gửi hồ sơ
đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ về Bộ Công Thương. Thành phần hồ sơ đề
xuất bao gồm:
a) Văn bản đề xuất nhiệm vụ
khoa học và công nghệ;
b) Bảng tổng hợp danh mục đề
xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu
B1-ĐXKH-BCT tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này. Trường hợp có từ 02
đề xuất nhiệm vụ trở lên với cùng một hình thức nhiệm vụ KH&CN phải sắp xếp
theo thứ tự ưu tiên về tính cấp thiết và khả thi của nhiệm vụ;
c) Phiếu đề xuất nhiệm vụ được
xây dựng theo các mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này tương ứng với
hình thức nhiệm vụ khoa học và công nghệ, cụ thể như sau:
- Mẫu
B2a-PĐXĐT-BCT đối với đề tài khoa học và công nghệ, đề án khoa học;
- Mẫu
B2b-PĐXDASX-BCT đối với dự án sản xuất thử nghiệm;
- Mẫu
B2c-PĐXDAKH-BCT đối với dự án khoa học và công nghệ;
- Mẫu
B2d-PĐXCT-BCT đối với chương trình khoa học và công nghệ;
- Đề xuất nhiệm vụ khoa học
và công nghệ tiềm năng cấp bộ tùy theo hình thức nhiệm vụ đề xuất là đề tài hay
dự án khoa học và công nghệ xây dựng theo các mẫu tương ứng B2a-PĐXĐT-BCT, B2c-PĐXDAKH-BCT.
2. Quy cách và số lượng hồ sơ
đề xuất nhiệm vụ
a) Hồ sơ được trình bày trên khổ
giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn
quốc gia TCVN 6909:2001.
b) Số lượng hồ sơ bao gồm:
- 01 bộ hồ sơ gốc (bản giấy
có dấu, chữ ký trực tiếp) đóng thành 01 tập;
- 01 bản điện tử theo định dạng
PDF (không đặt mật khẩu) và 01 bản điện tử theo định dạng gốc (Microsoft Word,
Microsoft Excel, AutoCad, ...) ghi trên USB các tài liệu của bộ hồ sơ gốc.
3. Hồ sơ đề xuất nhiệm vụ được
gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp tại văn thư Bộ Công Thương hoặc văn
thư của đơn vị quản lý nhiệm vụ.
Điều 10.
Tổng hợp và xử lý đề xuất nhiệm vụ
1. Đơn vị quản lý nhiệm vụ tổng
hợp các đề xuất nhiệm vụ do tổ chức, cá nhân đề xuất hoặc do Bộ Công Thương chủ
động đề xuất và tiến hành:
a) Rà soát, đánh giá tính đầy
đủ của hồ sơ đề xuất nhiệm vụ theo quy định tại Điều 9 Quy chế
này;
b) Gửi văn bản đề nghị Cục
Thông tin Khoa học và công nghệ quốc gia, Bộ Khoa học và Công nghệ tiến hành
tra cứu thông tin các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã và đang thực hiện có
liên quan đến đề xuất nhiệm vụ tại cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công
nghệ;
c) Phối hợp với các đơn vị
trong Bộ Công Thương có chức năng, nhiệm vụ liên quan để rà soát, đánh giá sơ bộ
về sự phù hợp của nội dung đề xuất nhiệm vụ theo các quy định tại Điều
5, Điều 8 Quy chế này.
2. Đối với đề xuất nhiệm vụ
đáp ứng quy định, đơn vị quản lý nhiệm vụ báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương xem
xét, quyết định đưa ra Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 11.
Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Đơn vị quản lý nhiệm vụ
trình Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định thành lập Hội đồng tư vấn xác định
nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn xác định nhiệm
vụ) để xem xét, đánh giá một hoặc một số đề xuất nhiệm vụ trong cùng chuyên
ngành, lĩnh vực.
2. Tại Quyết định thành lập Hội
đồng tư vấn xác định nhiệm vụ, trong trường hợp cần thiết phân công 02 thành
viên của hội đồng làm ủy viên phản biện đối với mỗi đề xuất nhiệm vụ.
3. Thư ký khoa học có trách
nhiệm gửi đến thành viên hội đồng tài liệu phục vụ phiên họp của hội đồng tối
thiểu 05 ngày làm việc trước khi họp, gồm:
a) Quyết định thành lập Hội đồng
tư vấn xác định nhiệm vụ;
b) Bản sao các bảng tổng hợp
danh mục đề xuất nhiệm vụ và phiếu đề xuất nhiệm vụ do hội đồng có trách nhiệm
xem xét, đánh giá;
c) Các biểu, mẫu, phụ lục phục
vụ nhận xét, đánh giá đề xuất nhiệm vụ;
d) Kết quả tra cứu thông tin
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có liên quan đã và đang thực hiện từ cơ sở dữ
liệu quốc gia về khoa học và công nghệ;
đ) Tài liệu khác (nếu có).
4. Trách nhiệm của Hội đồng
tư vấn xác định nhiệm vụ
a) Nghiên cứu tài liệu do Bộ
Công Thương cung cấp và chuẩn bị ý kiến nhận xét, đánh giá đề xuất nhiệm vụ
theo các mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này:
- Mẫu
B3a-PNXĐXĐT-BCT đối với đề tài khoa học và công nghệ, đề án khoa học;
- Mẫu
B3b-PNXĐXDASX-BCT đối với dự án sản xuất thử nghiệm;
- Mẫu
B3c-PNXĐXDAKH-BCT đối với dự án khoa học và công nghệ;
- Mẫu
B3d-PNXĐXCT-BCT đối với chương trình khoa học và công nghệ;
b) Tư vấn giúp Bộ trưởng Bộ
Công Thương xác định, lựa chọn các đề xuất nhiệm vụ cần đặt hàng thực hiện;
c) Kiến nghị về tên, hình thức,
định hướng mục tiêu, yêu cầu đối với kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đặt hàng và phương thức giao thực hiện nhiệm vụ (tuyển chọn hoặc giao trực tiếp).
5. Trong trường hợp chủ tịch
hội đồng xét thấy cần thiết, đại diện các đơn vị đề xuất nhiệm vụ có thể được mời
tham dự và phát biểu ý kiến tại phiên họp của hội đồng.
6. Trình tự, thủ tục làm việc
của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ
a) Thư ký khoa học công bố quyết
định thành lập hội đồng, giới thiệu thành phần hội đồng và các đại biểu tham dự.
b) Đại diện đơn vị quản lý
nhiệm vụ tóm tắt các yêu cầu đối với hội đồng.
c) Chủ tịch hội đồng thống nhất
và thông qua phương thức và nội dung làm việc của hội đồng theo các quy định của
Quy chế này.
d) Các ủy viên phản biện
trình bày ý kiến nhận xét, đánh giá đối với đề xuất nhiệm vụ được phân công phản
biện.
đ) Thư ký khoa học đọc ý kiến
nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để hội đồng xem xét,
tham khảo.
e) Các thành viên hội đồng
trình bày ý kiến nhận xét, thảo luận, phân tích đối với từng đề xuất nhiệm vụ
theo các yêu cầu quy định tại Điều 5 và sự phù hợp với các
căn cứ quy định tại Điều 8 Quy chế này.
g) Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu
gồm 03 thành viên của hội đồng, trong đó có 01 trưởng ban và 02 ủy viên.
h) Các thành viên hội đồng bỏ
phiếu đánh giá các đề xuất nhiệm vụ theo hình thức bỏ phiếu kín. Mẫu phiếu đánh
giá tương ứng với từng hình thức nhiệm vụ tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế
này, cụ thể như sau:
- Mẫu
B4a-PĐGĐXĐT-BCT đối với đề tài khoa học và công nghệ, đề án khoa học;
- Mẫu
B4b-PĐGĐXDASX-BCT đối với dự án sản xuất thử nghiệm;
- Mẫu
B4c-PĐGĐXDAKH-BCT đối với dự án khoa học và công nghệ;
- Mẫu
B4d-PĐGĐXCT-BCT đối với chương trình khoa học và công nghệ.
Đề xuất nhiệm vụ được thành
viên hội đồng đề nghị “Thực hiện” khi tất cả các nội dung trong phiếu đánh giá
được đánh giá “Đạt yêu cầu” và đề nghị “Không thực hiện” khi một trong các nội
dung trên được đánh giá “Không đạt yêu cầu”.
i) Ban kiểm phiếu tổng hợp kết
quả kiểm phiếu theo mẫu B4e-BBKPĐGĐX-BCT tại Phụ lục
ban hành kèm theo Quy chế này và công bố kết quả. Đề xuất nhiệm vụ được hội đồng
đề nghị “Thực hiện” khi có trên 3/4 tổng số phiếu đánh giá đề nghị “Thực hiện”.
k) Đối với các đề xuất nhiệm
vụ được đề nghị “Không thực hiện”, hội đồng thảo luận, biểu quyết để thống nhất
về lý do đề nghị không thực hiện.
l) Đối với các đề xuất nhiệm
vụ được đề nghị thực hiện, hoặc trong trường hợp không có đề xuất nhiệm vụ nào
được đề nghị thực hiện nhưng hội đồng có kiến nghị đặt hàng nhiệm vụ khác trong
cùng chuyên ngành, lĩnh vực được xem xét: hội đồng thảo luận, biểu quyết để thống
nhất xây dựng kiến nghị của hội đồng về nội dung thể hiện của nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đặt hàng (yêu cầu đặt hàng), phương thức giao thực hiện nhiệm vụ
(tuyển chọn hoặc giao trực tiếp) và việc xếp thứ tự ưu tiên đối với các kiến
nghị đặt hàng nhiệm vụ (trong trường hợp có từ 02 kiến nghị đặt hàng nhiệm vụ
trở lên). Kết quả xây dựng nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng của hội đồng
được tổng hợp theo mẫu B4g-XĐNV-BCT tại Phụ lục
ban hành kèm theo Quy chế này.
m) Thư ký khoa học lập biên bản
làm việc của hội đồng theo mẫu B4f-BBXĐNV-BCT tại
Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
n) Hội đồng thông qua biên bản
họp hội đồng.
Điều 12.
Phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng
1. Sau khi có kết quả làm việc
của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ, đơn vị quản lý nhiệm vụ có trách nhiệm
rà soát trình tự, thủ tục làm việc và các kiến nghị của hội đồng. Trong trường
hợp cần thiết, đơn vị quản lý nhiệm vụ đề xuất Bộ trưởng Bộ Công Thương lấy ý
kiến tư vấn của chuyên gia tư vấn độc lập theo quy định tại Điều
7 Quy chế này hoặc thành lập Hội đồng tư vấn khác để xác định lại nhiệm vụ
khoa học và công nghệ.
2. Trên cơ sở kết quả của việc
rà soát và ý kiến tư vấn của chuyên gia độc lập (nếu có) theo quy định tại khoản
1 Điều này, đơn vị quản lý nhiệm vụ trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, phê
duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng và phương thức giao thực
hiện nhiệm vụ (tuyển chọn hoặc giao trực tiếp).
3. Danh mục nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đặt hàng tại Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Công Thương được
phân loại theo nhóm ngành, phân ngành, lĩnh vực. Trong từng nhóm ngành, phân
ngành, lĩnh vực, nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng được sắp xếp theo thứ
tự ưu tiên thực hiện dựa trên mức độ cấp thiết, quan trọng. Nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đột xuất và phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ Công Thương
được ưu tiên trước các nhiệm vụ khác và ưu tiên giao trực tiếp thực hiện.
Chương
III
TUYỂN CHỌN,
GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 13.
Thông báo tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ
1. Danh mục nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đặt hàng, điều kiện, thủ tục tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ
Công Thương và trên các phương tiện thông tin đại chúng khác trong thời gian ít
nhất 20 ngày làm việc để tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
chuẩn bị hồ sơ đăng ký, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ đặt hàng có chứa bí mật nhà nước được giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân
thực hiện. Bộ Công Thương thông báo bằng văn bản đến tổ chức, cá nhân được chỉ
định thực hiện nhiệm vụ để chuẩn bị hồ sơ đăng ký.
Điều 14.
Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ
1. Tổ chức thuộc Bộ Công
Thương có quyền tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo ngành, lĩnh vực phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ được giao.
2. Tổ chức ngoài Bộ Công
Thương có con dấu và tài khoản riêng, có hoạt động phù hợp với lĩnh vực của nhiệm
vụ khoa học và công nghệ đặt hàng, có năng lực (cơ sở vật chất, tài chính, con
người) đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt
hàng có quyền tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ.
3. Tổ chức thuộc một trong
các trường hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực
tiếp chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
a) Tại thời điểm hết hạn nộp
hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí
thu hồi theo hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Công
Thương trước đây;
b) Tại thời điểm hết hạn nộp
hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh
giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác của Bộ Công Thương do mình
chủ trì sau 30 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 31 Quy chế này;
c) Tại thời điểm hết hạn nộp
hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa hoàn thành việc đăng ký,
lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác của Bộ Công
Thương do mình chủ trì theo quy định hiện hành;
d) Có sai phạm dẫn đến bị chấm
dứt thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác của Bộ Công Thương sẽ không
được đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian 01 năm kể từ
khi có quyết định chấm dứt của Bộ Công Thương.
4. Cá nhân đăng ký chủ nhiệm
nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu:
a) Có trình độ đại học trở
lên;
b) Có chuyên môn phù hợp với
nội dung nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng và hoạt động trong lĩnh vực
chuyên môn này trong 03 năm gần nhất, tính đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ;
c) Có đủ khả năng trực tiếp tổ
chức thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc của nhiệm
vụ khoa học và công nghệ.
Trường hợp đặc biệt khác với
các yêu cầu tại các điểm a, b, c khoản này do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định.
5. Cá nhân thuộc một trong
các trường hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực
tiếp làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
a) Tại thời điểm hết hạn nộp
hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp đang làm chủ nhiệm nhiệm vụ
khoa học và công nghệ khác của Bộ Công Thương;
b) Tại thời điểm hết hạn nộp
hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh
giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác của Bộ Công Thương do mình
làm chủ nhiệm sau 30 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm
vụ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 31 Quy chế này;
c) Có nhiệm vụ khoa học và
công nghệ của Bộ Công Thương do mình làm chủ nhiệm bị đánh giá nghiệm thu ở mức
“không đạt” và nguyên nhân “không đạt” do chủ quan sẽ không được tham gia tuyển
chọn, giao trực tiếp trong thời gian là 02 năm kể từ khi có kết luận của Hội đồng
đánh giá nghiệm thu cấp Bộ;
d) Có sai phạm dẫn đến bị chấm
dứt thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác của Bộ Công Thương do mình
làm chủ nhiệm sẽ không được tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian
03 năm kể từ khi có Quyết định chấm dứt của Bộ Công Thương.
6. Tổ chức, cá nhân tham gia
đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có
trách nhiệm tự rà soát và cam kết tuân thủ đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều
này. Trong trường hợp phát hiện sai phạm, hồ sơ của tổ chức, cá nhân vi phạm sẽ
bị loại; các quyết định phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp hoặc đặt
hàng đối với hồ sơ này (nếu đã được ban hành) sẽ bị hủy bỏ. Đồng thời, tổ chức,
cá nhân vi phạm cũng sẽ bị chấm dứt việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ (nếu hợp đồng đã được ký kết) và phải chịu các hình thức xử lý theo quy định
pháp luật hiện hành.
Điều 15.
Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ
1. Tổ chức và cá nhân chuẩn bị
hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ theo hướng dẫn và các biểu mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy
chế này. Thành phần hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đăng ký chủ trì thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu
B5-DONĐK-BCT;
b) Thuyết minh nhiệm vụ theo
mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này tương ứng với từng hình thức nhiệm
vụ khoa học và công nghệ, cụ thể như sau:
- Mẫu
B6a-TMĐT-BCT áp dụng cho đề tài khoa học và công nghệ;
- Mẫu
B6b-TMĐA-BCT áp dụng cho đề án khoa học;
- Mẫu
B6c-TMĐASX-BCT áp dụng cho dự án sản xuất thử nghiệm;
- Mẫu
B6d-TMDAKH-BCT áp dụng cho dự án khoa học và công nghệ;
- Mẫu
B6đ-TMCT-BCT áp dụng cho chương trình khoa học và công nghệ;
- Đối với nhiệm vụ khoa học
và công nghệ tiềm năng cấp bộ, tùy theo loại hình nhiệm vụ đăng ký là đề tài
hay dự án khoa học và công nghệ áp dụng theo các mẫu thuyết minh tương ứng B6a-TMĐT-BCT, B6d-TMDAKH-BCT;
c) Tài liệu chứng minh tư
cách pháp lý của tổ chức theo quy định của pháp luật (gồm một trong các tài liệu:
quyết định thành lập tổ chức; giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; văn bản quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức; giấy tờ chứng minh tư
cách pháp lý khác);
d) Tóm tắt hoạt động khoa học
và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ theo mẫu B7-LLTC-BCT;
đ) Báo cáo đánh giá tình hình
triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ, trong trường hợp tổ chức, cá nhân đã
và đang chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được Bộ Công
Thương giao, theo mẫu B8-BCĐG-BCT;
e) Lý lịch khoa học của cá
nhân đăng ký chủ nhiệm và các thành viên thực hiện chính nhiệm vụ khoa học và
công nghệ có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo mẫu
B9-LLCN-BCT;
g) Lý lịch khoa học của
chuyên gia trong nước, chuyên gia nước ngoài tham gia thực hiện nhiệm vụ (nếu
có) theo mẫu B9-LLCN-BCT;
h) Văn bản xác nhận về sự đồng
ý của các tổ chức tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nếu
có) theo mẫu B10-PHTH-BCT;
i) Báo giá thiết bị, nguyên vật
liệu chính cần mua sắm, dịch vụ thuê ngoài để thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ (thời hạn báo giá còn tối thiểu 60 ngày tính từ thời điểm nộp hồ sơ).
Báo giá được phép cập nhật, điều chỉnh, bổ sung trước thời điểm họp thẩm định
kinh phí (nếu cần);
k) Báo cáo tài chính đã được
kiểm toán của tổ chức đăng ký chủ trì và tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm
vụ (nếu có tổ chức phối hợp) trong 02 năm liền kề gần nhất (đối với nhiệm vụ
yêu cầu phải có vốn đối ứng);
l) Phương án huy động vốn đối
ứng (đối với nhiệm vụ yêu cầu phải có vốn đối ứng). Văn bản cụ thể cần có cho từng
trường hợp trong phương án huy động vốn đối ứng như sau:
- Đối với trường hợp sử dụng
nguồn vốn tự có: Hồ sơ minh chứng tổ chức đăng ký chủ trì có thể huy động được
nguồn vốn tự có để thực hiện nhiệm vụ;
- Đối với trường hợp huy động
vốn từ tổ chức, cá nhân hoặc vốn góp của chủ sở hữu: Cam kết pháp lý và giấy tờ
xác nhận về việc đóng góp vốn của cá nhân, tổ chức, chủ sở hữu cho tổ chức đăng
ký chủ trì để thực hiện nhiệm vụ;
- Đối với trường hợp vay tổ
chức tín dụng: Cam kết cho vay vốn của các tổ chức tín dụng để thực hiện nhiệm
vụ. Đến thời điểm ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, tổ chức chủ trì bổ sung Hợp đồng
tín dụng vay vốn ghi rõ mục đích để thực hiện nhiệm vụ với tổng giá trị hợp đồng
tín dụng đảm bảo được vốn đối ứng và tiến độ giải ngân phù hợp với tiến độ thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ghi trong Thuyết minh đã được phê duyệt;
m) Tài liệu liên quan khác, nếu
tổ chức đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp xét thấy cần thiết bổ sung
để tăng tính thuyết phục của hồ sơ hoặc đơn vị quản lý nhiệm vụ cần làm rõ
thông tin trong quá trình tuyển chọn và thẩm định nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Quy cách và số lượng hồ sơ
a) Hồ sơ được trình bày trên
khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn
quốc gia TCVN 6909:2001.
b) Số lượng hồ sơ bao gồm:
- 01 bộ hồ sơ gốc, gồm các
tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này là bản chính (bản giấy có đóng dấu
của cơ quan có thẩm quyền) hoặc bản sao có chứng thực, được đóng thành 01 tập;
- 09 bản sao của bộ hồ sơ gốc,
mỗi bản sao được đóng thành 01 tập;
- 01 bản điện tử theo định dạng
PDF (không đặt mật khẩu) và 01 bản điện tử theo định dạng gốc (Microsoft Word,
Microsoft Excel, AutoCad,...) ghi trên USB các tài liệu của bộ hồ sơ gốc.
d) Toàn bộ hồ sơ phải được
đóng gói trong cùng một túi hồ sơ, niêm phong và ghi rõ bên ngoài:
- Tên nhiệm vụ khoa học và
công nghệ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp;
- Tên, địa chỉ của tổ chức
đăng ký chủ trì;
- Tên, địa chỉ, số điện thoại
của cá nhân đăng ký chủ nhiệm;
- Danh mục tài liệu, văn bản
có trong hồ sơ.
3. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển
chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được nộp qua đường
bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại văn thư đơn vị quản lý nhiệm vụ.
4. Thời hạn nộp hồ sơ
a) Đối với nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đặt hàng thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
13, thời hạn nộp hồ sơ theo quy định tại thông báo của Bộ Công Thương.
b) Đối với nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đặt hàng thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
13, thời hạn nộp hồ sơ theo quy định tại văn bản thông báo của Bộ Công
Thương.
5. Ngày nhận hồ sơ là ngày
đóng dấu của bưu điện nơi gửi trên hồ sơ (trường hợp nộp qua bưu điện) hoặc là
ngày đóng dấu đến của văn thư đơn vị quản lý nhiệm vụ (trường hợp nộp trực tiếp).
6. Trong thời hạn quy định nộp
hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp có quyền
rút hồ sơ đã nộp để chỉnh sửa, bổ sung hoặc thay mới. Hồ sơ sau khi chỉnh sửa,
bổ sung hoặc thay mới phải tuân thủ quy cách và số lượng, nộp đúng thời hạn nộp
hồ sơ theo quy định.
Điều 16.
Mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn,
giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể thời điểm kết thúc thời hạn nhận hồ sơ đăng ký, đơn vị quản lý nhiệm vụ
tiến hành mở các hồ sơ nhận được trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ theo quy định
trước sự chứng kiến của ít nhất một đại diện cho các đơn vị tham gia nộp hồ sơ
đăng ký, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các đơn vị tham gia nộp
hồ sơ đăng ký.
2. Đơn vị quản lý nhiệm vụ tiến
hành mở từng hồ sơ đăng ký, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Hồ sơ hợp lệ là hồ
sơ đáp ứng đầy đủ các quy định tại Điều 15 Quy chế này.
3. Kết quả mở hồ sơ được ghi
thành biên bản theo mẫu B11-BBMHS-BCT tại Phụ lục
ban hành kèm theo Quy chế này và được các thành phần tham dự mở hồ sơ ký xác nhận.
4. Hồ sơ hợp lệ được đưa ra
xem xét, đánh giá tại Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ.
Điều 17.
Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ
1. Đơn vị quản lý nhiệm vụ
trình Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định thành lập Hội đồng tư vấn tuyển chọn,
giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là Hội
đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp) để xem xét, đánh giá hồ sơ đăng ký tham
gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Tại Quyết định thành lập Hội
đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp, phân công 02 thành viên của hội đồng
làm ủy viên phản biện đối với mỗi hồ sơ đăng ký.
3. Cá nhân đã tham gia Hội đồng
tư vấn xác định nhiệm vụ được ưu tiên mời tham gia Hội đồng tư vấn tuyển chọn,
giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tương ứng.
4. Thư ký khoa học có trách
nhiệm gửi đến thành viên hội đồng tài liệu phục vụ phiên họp của hội đồng tối
thiểu 05 ngày làm việc trước khi họp, gồm:
a) Quyết định thành lập Hội đồng
tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp;
b) Trích lục danh mục nhiệm vụ
khoa học và công nghệ đặt hàng được phê duyệt;
c) Bản sao các hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp do hội đồng có trách nhiệm xem xét, đánh
giá;
d) Phiếu nhận xét hồ sơ đăng
ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp theo các mẫu tại Phụ lục ban hành kèm
theo Quy chế này tương ứng với từng hình thức nhiệm vụ khoa học và công nghệ, cụ
thể như sau:
- Mẫu
B12a-PNXTCĐT-BCT áp dụng cho đề tài khoa học và công nghệ;
- Mẫu
B12b-PNXTCĐA-BCT áp dụng cho đề án khoa học;
- Mẫu
B12c-PNXTCDASX-BCT áp dụng cho dự án sản xuất thử nghiệm;
- Mẫu
B12d-PNXTCDAKH-BCT áp dụng cho dự án khoa học và công nghệ;
- Mẫu
B12e-PNXTCCTKH-BCT áp dụng cho chương trình khoa học và công nghệ;
- Đối với nhiệm vụ khoa học
và công nghệ tiềm năng cấp bộ, tùy theo loại hình nhiệm vụ là đề tài hay dự án
khoa học và công nghệ áp dụng theo các mẫu thuyết minh tương ứng B12a-PNXTCĐT-BCT, B12d-PNXTCDAKH-BCT;
5. Trách nhiệm của Hội đồng
tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp
a) Nghiên cứu, phân tích từng
nội dung và thông tin đã kê khai trong hồ sơ; nhận xét, đánh giá từng hồ sơ
theo các yêu cầu đã quy định; chuẩn bị phiếu nhận xét, đánh giá và luận giải
cho việc đánh giá;
b) Đánh giá độc lập theo các
tiêu chí đánh giá và thang điểm quy định;
c) Kiến nghị phương thức
khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần đối với nhiệm vụ khoa
học và công nghệ.
6. Trong trường hợp chủ tịch
hội đồng xét thấy cần thiết, đại diện các đơn vị có hồ sơ đăng ký tuyển chọn,
giao trực tiếp có thể được mời tham dự và phát biểu ý kiến tại phiên họp của hội
đồng.
Điều 18.
Trình tự, nội dung làm việc của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Thư ký khoa học công bố quyết
định thành lập hội đồng, giới thiệu thành phần hội đồng và các đại biểu tham dự.
2. Đại diện đơn vị quản lý
nhiệm vụ tóm tắt các yêu cầu đối với hội đồng.
3. Chủ tịch hội đồng thống nhất
và thông qua nội dung làm việc của hội đồng theo các quy định của Quy chế này.
4. Các ủy viên phản biện
trình bày ý kiến nhận xét, đánh giá đối với hồ sơ đăng ký được phân công phản
biện.
5. Thư ký khoa học đọc ý kiến
nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để hội đồng xem xét,
tham khảo.
6. Các thành viên hội đồng
trình bày ý kiến nhận xét, thảo luận, phân tích đối với từng hồ sơ đăng ký theo
các tiêu chí và thang điểm quy định.
7. Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu
gồm 03 thành viên của hội đồng, trong đó có 01 trưởng ban và 02 ủy viên.
8. Các thành viên hội đồng bỏ
phiếu đánh giá từng hồ sơ đăng ký theo hình thức bỏ phiếu kín. Mẫu phiếu đánh
giá tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này tương ứng với từng hình thức nhiệm
vụ khoa học và công nghệ, cụ thể như sau:
- Mẫu
B13a-PĐGTCĐT-BCT áp dụng cho đề tài khoa học và công nghệ;
- Mẫu
B13b-PĐGTCĐA-BCT áp dụng cho đề án khoa học;
- Mẫu
B13c-PĐGTCDASX-BCT áp dụng cho dự án sản xuất thử nghiệm;
- Mẫu
B13d-PĐGTCDAKH-BCT áp dụng cho dự án khoa học và công nghệ;
- Mẫu
B13e-PĐGTCCTKH-BCT áp dụng cho chương trình khoa học và công nghệ;
- Đối với nhiệm vụ khoa học
và công nghệ tiềm năng cấp bộ, tùy theo loại hình nhiệm vụ là đề tài hay dự án
khoa học và công nghệ áp dụng theo các mẫu thuyết minh tương ứng B13a-PĐGTCĐT-BCT, B13d-PĐGTCDAKH-BCT;
9. Ban kiểm phiếu tổng hợp kết
quả kiểm phiếu theo mẫu B13f- BBKPĐGTC-BCT tại Phụ
lục ban hành kèm theo Quy chế này và công bố kết quả. Trường hợp tổ chức đề xuất
nhiệm vụ, được Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ kiến nghị “Thực hiện” và được
Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng, có
hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn (đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt
hàng đó) có điểm trung bình đạt từ 70/100 điểm, điểm trung bình của hồ sơ đó được
cộng thêm 10% (mười phần trăm) điểm trung bình của hồ sơ.
10. Hội đồng kiến nghị tổ chức
và cá nhân trúng tuyển hoặc được giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ khi có hồ sơ đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
a) Được xếp hạng với tổng số
điểm trung bình của các tiêu chí cao nhất và phải đạt từ 70/100 điểm trở lên,
trong đó không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên Hội đồng tư vấn có mặt
cho điểm không (0 điểm).
Đối với các hồ sơ có tổng số
điểm trung bình bằng nhau, tiêu chí ưu tiên xếp hạng hồ sơ cao hơn được xem xét
theo thứ tự như sau:
- Ưu tiên hồ sơ có dự toán
kinh phí đề xuất từ ngân sách nhà nước ít hơn;
- Ưu tiên hồ sơ của tổ chức
chủ trì hoặc cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ Công Thương
quản lý đã nghiệm thu được đánh giá xếp loại “Xuất sắc” trong thời gian 05 năm
tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
- Ưu tiên hồ sơ có điểm trung
bình về nội dung, nhân lực thực hiện các nội dung, phương pháp nghiên cứu, kỹ
thuật sử dụng cao hơn;
- Tiêu chí ưu tiên xếp hạng
khác do hội đồng biểu quyết thống nhất (trong trường hợp các tiêu chí ưu tiên xếp
hạng kể trên đều bằng nhau).
b) Được ít nhất 2/3 thành
viên hội đồng có mặt (trong đó có ít nhất 01 ủy viên phản biện) đánh giá tổng mức
kinh phí phù hợp với các sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
11. Hội đồng thảo luận và thống
nhất kết luận chung về hồ sơ của tổ chức được kiến nghị trúng tuyển hoặc giao
trực tiếp:
a) Những điểm cần bổ sung, sửa
đổi trong thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ; các sản phẩm khoa học và
công nghệ chính với những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng phải đạt; số
nhân lực, số công lao động theo các chức danh thực hiện công việc của từng nội
dung; số lượng chuyên gia trong nước và ngoài nước cần thiết để tham gia thực
hiện;
b) Phương thức khoán chi đến
sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần.
12. Thư ký khoa học ghi và
hoàn thiện biên bản họp hội đồng theo mẫu
B13g-BBTCNV-BCT tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
13. Hội đồng thông qua biên bản
họp hội đồng.
Điều 19.
Xử lý hồ sơ sau khi có kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực
tiếp
1. Sau khi có kết quả làm việc
của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp, đơn vị quản lý nhiệm vụ có
trách nhiệm rà soát trình tự, thủ tục làm việc và các kiến nghị của hội đồng.
Trong trường hợp Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp kiến nghị hồ sơ
trúng tuyển với điều chỉnh lớn về mục tiêu, sản phẩm so với nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đặt hàng đã được phê duyệt hoặc khi xét thấy cần thiết, đơn vị quản
lý nhiệm vụ báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương và đề xuất phương án xử lý hoặc đề
xuất lấy ý kiến tư vấn của chuyên gia tư vấn độc lập theo quy định tại Điều 7 Quy chế này để xem xét, quyết định.
2. Trên cơ sở kết quả của việc
rà soát và ý kiến tư vấn của chuyên gia độc lập (nếu có) theo quy định tại khoản
1 Điều này, đơn vị quản lý nhiệm vụ thông báo đến tổ chức, cá nhân có hồ sơ được
kiến nghị trúng tuyển hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ để chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ.
3. Trong thời hạn theo thông
báo của đơn vị quản lý nhiệm vụ, tổ chức và cá nhân được kiến nghị trúng tuyển
hoặc được giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm
hoàn thiện hồ sơ đăng ký theo kết luận của hội đồng hoặc ý kiến tư vấn của
chuyên gia độc lập (nếu có) và gửi lại đơn vị quản lý nhiệm vụ, kèm theo báo
cáo giải trình những nội dung đã chỉnh sửa được lập theo mẫu B14a-BCGTHĐTC-BCT tại Phụ lục ban hành kèm theo
Quy chế này. Số lượng hồ sơ gửi lại đơn vị quản lý nhiệm vụ gồm:
a) 01 bộ hồ sơ gốc, gồm các
tài liệu được quy định tại các điểm b, c, d, đ, h, i, k, l và m
khoản 1 Điều 15 Quy chế này là bản chính (bản giấy có đóng dấu của cơ quan
có thẩm quyền) hoặc bản sao có chứng thực, được đóng thành 01 tập;
b) 05 bản sao của bộ hồ sơ gốc,
mỗi bản sao được đóng thành 01 tập;
c) 01 bản điện tử theo định dạng
PDF (không đặt mật khẩu) và 01 bản điện tử theo định dạng gốc (Microsoft Word,
Microsoft Excel, AutoCad, ...) ghi trên USB các tài liệu của bộ hồ sơ gốc.
Điều 20.
Tổ thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết
định thành lập Tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
(sau đây gọi tắt là Tổ thẩm định) để xem xét, thẩm định về kinh phí và các nội
dung có liên quan của hồ sơ đăng ký được Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực
tiếp kiến nghị trúng tuyển, sau khi đã được hoàn thiện theo kết luận của Hội đồng.
2. Tổ thẩm định kinh phí gồm
05 thành viên, trong đó:
a) Tổ trưởng Tổ thẩm định là
lãnh đạo đơn vị quản lý nhiệm vụ;
b) 01 thành viên là công chức
thuộc bộ phận tài chính - kế toán của đơn vị quản lý nhiệm vụ;
c) 01 thành viên là đại diện
đơn vị được giao thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương quản
lý về tài chính, ngân sách nhà nước;
d) 01 thành viên là chủ tịch
hoặc phó chủ tịch hoặc ủy viên phản biện của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao
trực tiếp;
đ) 01 thành viên thư ký Tổ thẩm
định là thư ký khoa học của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp.
3. Thư ký hành chính do đơn vị
quản lý nhiệm vụ cử, có trách nhiệm giúp việc Tổ thẩm định trong các công tác về
hành chính.
4. Thư ký Tổ thẩm định có
trách nhiệm gửi đến thành viên Tổ thẩm định tài liệu phục vụ phiên họp của Tổ
thẩm định tối thiểu 03 ngày làm việc trước khi họp, gồm:
a) Quyết định thành lập Tổ thẩm
định;
b) Trích lục danh mục nhiệm vụ
khoa học và công nghệ đặt hàng được phê duyệt;
c) Biên bản họp Hội đồng tư vấn
tuyển chọn, giao trực tiếp;
d) Bản sao hồ sơ được quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 19 Quy chế này;
đ) Bản sao báo cáo giải trình
của tổ chức đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp về những nội dung
đã chỉnh sửa theo kết luận của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp.
5. Nguyên tắc làm việc của Tổ
thẩm định
a) Phiên họp của Tổ thẩm định
phải có sự tham gia của ít nhất 4/5 thành viên, trong đó phải có Tổ trưởng Tổ
thẩm định và thành viên là chủ tịch hoặc phó chủ tịch hoặc ủy viên phản biện của
Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp. Ý kiến bằng văn bản của thành viên
vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo.
b) Tổ trưởng Tổ thẩm định chủ
trì phiên họp. Tổ thẩm định làm việc theo nguyên tắc dân chủ, tuân thủ đạo đức
nghề nghiệp, độc lập, trung thực, khách quan, khoa học và bảo đảm liêm chính
khoa học. Tổ thẩm định thảo luận, biểu quyết để thống nhất kết luận của Tổ thẩm
định. Ý kiến kết luận của Tổ thẩm định được thông qua khi trên 1/2 số thành
viên tham gia nhất trí.
c) Thành viên của Tổ thẩm định
có thể yêu cầu bảo lưu ý kiến trong trường hợp ý kiến đó khác với kết luận
chung của Tổ thẩm định, chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến tư vấn của mình và
chịu trách nhiệm tập thể về ý kiến kết luận của Tổ thẩm định, giữ bí mật các
thông tin liên quan đến quá trình thẩm định kinh phí, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
d) Tổ thẩm định báo cáo bằng
văn bản với Bộ trưởng Bộ Công Thương và đề xuất phương án xử lý những vấn đề vượt
quá thẩm quyền giải quyết, phát sinh trong quá trình thẩm định hồ sơ nhiệm vụ để
xem xét, quyết định.
6. Trách nhiệm của Tổ thẩm định
a) Rà soát lại nội dung chỉnh
sửa, bổ sung theo ý kiến Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp và nội dung
chỉnh sửa khác (nếu có).
b) Đánh giá sự phù hợp của dự
toán kinh phí so với:
- Các nội dung nghiên cứu
theo kết luận của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp và các nội dung chỉnh
sửa khác (nếu có);
- Thời gian cần thiết để thực
hiện;
- Các định mức kinh tế - kỹ
thuật, định mức chi hiện hành;
- Thuyết minh, dự toán chi tiết
về các nội dung công việc chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi.
c) Đánh giá khả năng đối ứng vốn
ngoài ngân sách nhà nước và phương án huy động của tổ chức chủ trì để thực hiện
nhiệm vụ (nếu có); kiến nghị về các hồ sơ tài liệu phải bổ sung trước khi ký hợp
đồng thực hiện nhiệm vụ (nếu cần thiết).
d) Kiến nghị tổng mức kinh
phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, gồm kinh phí hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước và các nguồn khác (nếu có), thời gian thực hiện và phương thức khoán
chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần.
7. Đại diện tổ chức có hồ sơ
đăng ký được Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp kiến nghị trúng tuyển
được mời tham dự phiên họp của Tổ thẩm định để trình bày những vấn đề cần có sự
trao đổi, làm rõ.
8. Trình tự làm việc của Tổ
thẩm định
a) Thư ký Tổ thẩm định công bố
quyết định thành lập Tổ thẩm định, giới thiệu thành phần Tổ thẩm định và các đại
biểu tham dự; đọc kết luận của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp, ý kiến
của chuyên gia tư vấn độc lập (nếu có) và báo cáo giải trình của tổ chức đăng
ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp về những nội dung đã chỉnh sửa, hoàn thiện.
b) Tổ trưởng Tổ thẩm định nêu
nguyên tắc, trách nhiệm của Tổ thẩm định, những yêu cầu và nội dung chủ yếu về
việc thẩm định kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
c) Thành viên Tổ thẩm định đặt
câu hỏi cho các vấn đề còn chưa rõ tại hồ sơ (nếu có).
d) Đại diện tổ chức có hồ sơ
đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trả lời chi tiết các câu hỏi của thành viên
Tổ thẩm định (nếu có) và không tiếp tục tham dự phiên họp của Tổ thẩm định.
đ) Các thành viên Tổ thẩm định
căn cứ vào trách nhiệm được giao quy định tại khoản 6 Điều này nêu ý kiến thẩm
định; thảo luận về dự kiến kết luận của Tổ thẩm định.
e) Trước khi Tổ thẩm định có
ý kiến kết luận, đại diện tổ chức có hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp
được mời tiếp tục tham dự cuộc họp của Tổ thẩm định để nghe thông báo về dự kiến
kết luận của Tổ thẩm định. Đại diện tổ chức có hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao
trực tiếp có quyền nêu ý kiến giải trình, làm rõ trước khi Tổ thẩm định kết luận
chính thức.
g) Thư ký Tổ thẩm định giúp Tổ
thẩm định hoàn thiện biên bản thẩm định kinh phí theo mẫu
B15-BBTĐKP-BCT tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
Điều 21.
Phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ
1. Sau khi có kết quả làm việc
của Tổ thẩm định, đơn vị quản lý nhiệm vụ có trách nhiệm rà soát trình tự, thủ
tục làm việc và các kiến nghị của Tổ thẩm định. Trong trường hợp cần thiết, đơn
vị quản lý nhiệm vụ đề xuất Bộ trưởng Bộ Công Thương lấy ý kiến tư vấn của
chuyên gia tư vấn độc lập theo quy định tại Điều 7 Quy chế này
hoặc kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính
của tổ chức, cá nhân được kiến nghị chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày hoàn thành việc thẩm định kinh phí hoặc nhận được ý kiến của chuyên gia
tư vấn độc lập (nếu có), tổ chức và cá nhân được kiến nghị trúng tuyển hoặc được
giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm hoàn thiện
hồ sơ đăng ký theo kết luận của Tổ thẩm định hoặc ý kiến tư vấn của chuyên gia
độc lập (nếu có) và gửi lại đơn vị quản lý nhiệm vụ, kèm theo bản giải trình những
nội dung đã chỉnh sửa được lập theo mẫu
B14b-BCGTTĐKP-BCT tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này. số lượng hồ sơ
gửi lại đơn vị quản lý nhiệm vụ gồm:
- 01 bộ hồ sơ gốc, gồm các
tài liệu theo quy định từ điểm b đến điểm m khoản 1 Điều 15 Quy
chế này là bản chính (bản giấy có đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền) hoặc
bản sao có chứng thực, được đóng thành 01 tập;
- 01 bản điện tử theo định dạng
PDF (không đặt mật khẩu) và 01 bản điện tử theo định dạng gốc (Microsoft Word,
Microsoft Excel, AutoCad, ...) ghi trên USB các tài liệu của bộ hồ sơ gốc.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ đã hoàn thiện theo kết luận của Tổ thẩm định hoặc ý kiến
tư vấn của chuyên gia độc lập (nếu có), đơn vị quản lý nhiệm vụ rà soát, báo
cáo kết quả và trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt tổ chức chủ trì, cá
nhân chủ nhiệm, thời gian, kinh phí và phương thức khoán chi thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ.
4. Đơn vị quản lý nhiệm vụ có
trách nhiệm công khai thông tin về kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ (trừ trường hợp liên quan đến bí mật nhà nước)
theo quy định cụ thể như sau:
a) Nội dung công khai: Quyết
định phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng; Quyết định phê
duyệt tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, thời gian, kinh phí và phương thức
khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
b) Phương thức công khai:
trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết
định phê duyệt, đơn vị quản lý nhiệm vụ có trách nhiệm thông báo công khai kết
quả tuyển chọn, giao trực tiếp và đăng tải tối thiểu 60 ngày trên cổng thông
tin điện tử của Bộ Công Thương.
Điều 22.
Hủy bỏ quyết định phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá
nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết
định hủy bỏ phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ nếu phát hiện một trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức chủ trì, cá nhân
chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ có hành vi giả mạo, gian lận hoặc khai
báo, cam kết không trung thực trong hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực
tiếp;
b) Tổ chức chủ trì, cá nhân
chủ nhiệm vi phạm các yêu cầu, điều kiện quy định tại Điều 14
Quy chế này;
c) Có sự trùng lặp về kinh
phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ các nguồn vốn nhà nước khác.
2. Tổ chức chủ trì, cá nhân
chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ có quyết định bị hủy bỏ phải chịu các
hình thức xử lý theo quy định hiện hành có liên quan.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 23.
Đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Hàng năm, căn cứ vào dự
toán chi sự nghiệp khoa học và công nghệ được cơ quan có thẩm quyền giao và hướng
dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ về nội dung kế hoạch khoa học và công nghệ,
đơn vị quản lý nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức rà
soát, cân đối kinh phí bố trí cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Việc rà soát, cân đối kinh
phí bố trí cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo các
nguyên tắc ưu tiên như sau:
a) Ưu tiên nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đột xuất phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
b) Ưu tiên nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đã được ký hợp đồng thực hiện từ các năm trước nhưng chưa được cấp
đủ kinh phí (sau đây gọi tắt là nhiệm vụ khoa học và công nghệ chuyển tiếp);
c) Ưu tiên nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đã được phê duyệt tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, thời gian,
kinh phí và phương thức khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo
quy định tại Điều 21 Quy chế này; đã được đưa vào kế hoạch
và dự toán ngân sách gửi Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính rà soát, tổng hợp.
3. Trên cơ sở kết quả của việc
rà soát quy định tại khoản 1 Điều này, đơn vị quản lý nhiệm vụ trình Bộ trưởng
Bộ Công Thương phê duyệt quyết định giao kinh phí cho nhiệm vụ khoa học và công
nghệ chuyển tiếp và quyết định đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
4. Quyết định đặt hàng thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải thể hiện đầy đủ các nội dung về: tên,
hình thức, mục tiêu và sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức chủ
trì, cá nhân chủ nhiệm, thời gian, kinh phí (trong đó thể hiện cụ thể kinh phí
từ ngân sách nhà nước và kinh phí đối ứng) và phương thức khoán chi thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
5. Trong năm ngân sách, căn cứ
tình hình tổ chức thực hiện kế hoạch khoa học và công nghệ, trên cơ sở khả năng
bố trí trong phạm vi tổng mức ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ của năm
hiện hành, theo đề xuất của đơn vị quản lý nhiệm vụ, Bộ trưởng Bộ Công Thương
có thể xem xét, phê duyệt quyết định đặt hàng bổ sung thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đột xuất.
6. Trước thời điểm ký hợp đồng
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định hủy
bỏ đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong các trường hợp sau:
a) Quyết định phê duyệt kết
quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ bị hủy bỏ theo quy định tại Điều 22 Quy chế này;
b) Tổ chức chủ trì có văn bản
đề nghị không thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được Bộ Công Thương đặt
hàng;
c) Sau thời hạn theo quy định
tại khoản 4 Điều 15 Quy chế này, tổ chức chủ trì không hoàn
thiện hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định mà không có văn bản giải
trình lý do chính đáng;
d) Có căn cứ rõ ràng cho rằng
việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được Bộ Công Thương
đặt hàng không còn phù hợp với yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ,
được quy định tại Điều 5 Quy chế này.
Điều 24.
Ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ, được soạn thảo theo mẫu
B16a-HĐKHCN-BCT ban hành kèm theo Quy chế này (được cụ thể hóa từ mẫu hợp đồng
ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN
ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Mẫu hợp
đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ”), trong đó:
a) Bên đặt hàng (Bên A) là Bộ
Công Thương, do lãnh đạo đơn vị quản lý nhiệm vụ thừa lệnh Bộ trưởng Bộ Công
Thương làm đại diện và ký thừa lệnh Bộ trưởng, đồng thời ký với tư cách là chủ
tài khoản của Bên A (Thủ trưởng đơn vị quản lý nhiệm vụ báo cáo, xin ý kiến
Lãnh đạo Bộ trước khi ký Hợp đồng).
b) Bên nhận đặt hàng (Bên B)
là tổ chức chủ trì, do người đại diện theo pháp luật của tổ chức chủ trì làm đại
diện và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ cùng tham gia ký hợp đồng.
c) Trường hợp người đại diện
tổ chức chủ trì tham gia ký hợp đồng không phải người đại diện theo pháp luật của
tổ chức chủ trì thì phải có giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của
tổ chức chủ trì.
d) Trường hợp tổ chức chủ trì
là đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công Thương không có con dấu, tài khoản riêng, lãnh
đạo Văn phòng Bộ Công Thương cùng đứng tên trong hợp đồng với tư cách là chủ
tài khoản của Bên B.
2. Hồ sơ nhiệm vụ khoa học và
công nghệ gồm các tài liệu được sắp xếp theo thứ tự như sau:
a) Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thuyết minh nhiệm vụ theo
mẫu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 Quy chế này;
c) Quyết định đặt hàng thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
d) Văn bản khẳng định địa vị
pháp lý của tổ chức chủ trì (gồm một trong các tài liệu: quyết định thành lập tổ
chức; giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức; giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý khác);
đ) Tóm tắt hoạt động khoa học
và công nghệ của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu B7-LLTC-BCT;
e) Báo cáo đánh giá tình hình
triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ, trong trường hợp tổ chức, cá nhân đã
và đang chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được Bộ Công
Thương giao, theo mẫu B8-BCĐG-BCT;
g) Lý lịch khoa học của chủ
nhiệm và các thành viên thực hiện chính nhiệm vụ khoa học và công nghệ có xác nhận
của cơ quan có thẩm quyền theo mẫu B9-LLCN-BCT;
h) Lý lịch khoa học của
chuyên gia trong nước, chuyên gia nước ngoài tham gia thực hiện nhiệm vụ (nếu
có) theo mẫu B9-LLCN-BCT;
i) Văn bản xác nhận về sự đồng
ý của các tổ chức tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nếu
có) theo mẫu B10-PHTH-BCT;
k) Báo giá thiết bị, nguyên vật
liệu chính cần mua sắm, dịch vụ cần thuê để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ (thời gian báo giá không quá 90 ngày tính đến thời điểm ký hợp đồng);
l) Báo cáo tài chính đã được
kiểm toán của tổ chức chủ trì và tổ chức phối hợp thực hiện nhiệm vụ (nếu có tổ
chức phối hợp) trong 02 năm liền kề gần nhất (đối với nhiệm vụ yêu cầu phải có
vốn đối ứng);
m) Phương án huy động vốn đối
ứng (đối với nhiệm vụ yêu cầu phải có vốn đối ứng). Văn bản cụ thể cần có cho từng
trường hợp trong phương án huy động vốn đối ứng như sau:
- Đối với trường hợp sử dụng
nguồn vốn đối ứng: Hồ sơ minh chứng tổ chức chủ trì có thể huy động được nguồn
vốn đối ứng để thực hiện nhiệm vụ;
- Đối với trường hợp huy động
vốn từ tổ chức, cá nhân hoặc vốn góp của chủ sở hữu: Cam kết pháp lý và giấy tờ
xác nhận về việc đóng góp vốn của cá nhân, tổ chức, chủ sở hữu cho tổ chức chủ
trì để thực hiện nhiệm vụ;
- Đối với trường hợp vay tổ
chức tín dụng: Hợp đồng tín dụng vay vốn ghi rõ mục đích để thực hiện nhiệm vụ
với tổng giá trị hợp đồng tín dụng đảm bảo được vốn đối ứng và tiến độ giải
ngân phù hợp với tiến độ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ghi trong
Thuyết minh đã được phê duyệt;
n) Tài liệu liên quan khác (nếu
có).
3. Quy cách và số lượng hồ sơ
nhiệm vụ
a) Quy cách hồ sơ:
- Hồ sơ nhiệm vụ được trình
bày trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo
tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6909:2001;
- Toàn bộ các bản hợp đồng,
thuyết minh nhiệm vụ phải được ký trực tiếp bởi các bên tham gia; các tài liệu
còn lại quy định tại khoản 2 Điều này là bản chính (bản giấy có đóng dấu của cơ
quan có thẩm quyền) hoặc bản sao có chứng thực;
- Mỗi bộ hồ sơ được đóng
thành 01 tập.
b) Số lượng hồ sơ bao gồm:
- 08 bộ hồ sơ (bản giấy);
- 01 bản điện tử theo định dạng
PDF (không đặt mật khẩu) và 01 bản điện tử theo định dạng gốc (Microsoft Word,
Microsoft Excel, AutoCad,...) ghi trên USB các tài liệu của bộ hồ sơ.
4. Trình tự, thủ tục ký hợp đồng
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
a) Sau khi có quyết định đặt
hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đơn vị quản lý nhiệm vụ thông
báo đến tổ chức chủ trì để dự thảo hợp đồng và hoàn thiện hồ sơ nhiệm vụ khoa học
và công nghệ.
b) Trong thời hạn theo thông
báo của đơn vị quản lý nhiệm vụ, căn cứ quyết định đặt hàng thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn
thiện hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này; ký và đóng dấu trực tiếp vào các bản hợp đồng, thuyết minh nhiệm vụ
và gửi đơn vị quản lý nhiệm vụ các bộ hồ sơ theo số lượng quy định tại điểm b
khoản 3 Điều này.
c) Đơn vị quản lý nhiệm vụ rà
soát hồ sơ đảm bảo phù hợp với quyết định đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ, các kết luận của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp và Tổ
thẩm định hoặc ý kiến tư vấn của chuyên gia độc lập (nếu có); có ý kiến gửi tổ
chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ đề nghị chỉnh sửa hồ sơ (nếu cần thiết); ký trực
tiếp vào các bản hợp đồng, thuyết minh nhiệm vụ.
d) Sau khi hợp đồng, thuyết
minh nhiệm vụ được ký và đóng dấu bởi đầy đủ các bên, đơn vị quản lý nhiệm vụ cấp
số hợp đồng và mã số nhiệm vụ.
đ) Đơn vị quản lý nhiệm vụ giữ
04 bộ hồ sơ nhiệm vụ, tổ chức chủ trì giữ 04 bộ hồ sơ nhiệm vụ.
Điều 25.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Đơn vị quản lý nhiệm vụ chủ
trì, phối hợp với các đơn vị chức năng có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra, giám sát tổ chức chủ trì trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ. Tổ chức chủ trì có trách nhiệm tổ chức triển khai thực
hiện nhiệm vụ theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ và sử dụng hiệu quả kinh
phí được cấp theo hợp đồng đã ký.
2. Việc quản lý, sử dụng, tạm
ứng và thanh toán kinh phí trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều
13 Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khoán chi
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước. Bảng kê tạm
ứng kinh phí thực hiện theo mẫu B26-TUKP-BCT; Bảng
xác nhận khối lượng công việc đã hoàn thành theo mẫu
B27-KLCV-BCT; Bảng kê chứng từ thanh toán theo mẫu
B28-BKTT-BCT.
Điều 26.
Chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất
1. Định kỳ 06 tháng một lần
(chậm nhất vào tuần cuối cùng của kỳ báo cáo 06 tháng kể từ ngày ký hợp đồng),
hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Công Thương, tổ chức chủ trì, chủ
nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm xây dựng báo cáo tiến độ theo mẫu B17-BCĐK-BCT tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế
này, hoặc báo cáo theo nội dung yêu cầu và gửi về Bộ Công Thương (qua đơn vị quản
lý nhiệm vụ).
2. Báo cáo của tổ chức chủ trì,
chủ nhiệm nhiệm vụ được gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp tại văn thư
đơn vị quản lý nhiệm vụ.
3. Trường hợp tổ chức chủ trì
không thực hiện việc báo cáo tiến độ đúng quy định từ 02 lần trở lên thì sẽ bị
dừng cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và xử lý theo quy định
tại Điều 29 Quy chế này.
Điều 27.
Kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
1. Định kỳ 01 năm (12 tháng)
01 lần hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Công Thương, đơn vị quản lý
nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra thực tế,
đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Nội dung kiểm tra, đánh
giá
a) Nội dung khoa học và công
nghệ (gồm nội dung đã hoàn thành và đang triển khai);
b) Tiến độ thực hiện;
c) Tình hình giải ngân và sử
dụng kinh phí (gồm kinh phí từ ngân sách nhà nước và kinh phí đối ứng);
d) Các nội dung khác (nếu
có).
3. Nguyên tắc kiểm tra, đánh
giá
a) Kiểm tra, đánh giá dựa
trên hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã ký kết; đảm bảo tính
dân chủ, khách quan, công bằng, trung thực và chính xác;
b) Tôn trọng và hạn chế ảnh
hưởng tới hoạt động bình thường của tổ chức được kiểm tra;
c) Chỉ thực hiện kiểm tra khi
có kế hoạch hoặc yêu cầu của Bộ trưởng;
d) Kiểm tra phải được thực hiện
theo đúng nội dung, thẩm quyền và quy trình;
đ) Đảm bảo sự phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan, đơn vị liên quan đến công tác kiểm tra, tránh trùng lặp
và chồng chéo.
4. Kết quả kiểm tra, đánh giá
là căn cứ để:
a) Đơn vị quản lý nhiệm vụ
xác nhận khối lượng công việc hoàn thành và kinh phí đã thực hiện;
b) Các bên kiến nghị việc điều
chỉnh, chấm dứt hợp đồng (nếu có).
5. Đoàn kiểm tra đồng thời là
Hội đồng đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, có thành
phần gồm:
a) Trưởng đoàn kiểm tra, đánh
giá (chủ tịch Hội đồng) là 01 lãnh đạo đơn vị quản lý nhiệm vụ;
b) Phó trưởng đoàn kiểm tra,
đánh giá (phó chủ tịch Hội đồng) và 02 thành viên là những chuyên gia có uy tín
trong lĩnh vực nghiên cứu, ưu tiên là chủ tịch/phó chủ tịch/ủy viên phản biện của
Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ hoặc Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp
hoặc đại diện đơn vị quản lý nhà nước được Bộ Công Thương giao quản lý lĩnh vực
chuyên môn phù hợp với nội dung khoa học và công nghệ của nhiệm vụ;
c) 01 thành viên (ủy viên) là
công chức thuộc bộ phận tài chính - kế toán của đơn vị quản lý nhiệm vụ;
d) 01 thành viên (ủy viên) là
đại diện đơn vị được giao thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Công
Thương quản lý về tài chính, ngân sách nhà nước;
đ) 01 thành viên (ủy viên,
thư ký khoa học) là công chức của đơn vị quản lý nhiệm vụ, được giao theo dõi
nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
e) Thành phần khác theo yêu cầu
của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
6. Chuẩn bị nội dung kiểm
tra, đánh giá
a) Tổ chức chủ trì gửi đơn vị
quản lý nhiệm vụ báo cáo và các tài liệu liên quan phục vụ kiểm tra, đánh giá,
bao gồm:
- Báo cáo tiến độ thực hiện,
sản phẩm và tình hình thực hiện và sử dụng kinh phí của nhiệm vụ theo mẫu B17-BCĐK-BCT tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy
chế này;
- Kết quả, sản phẩm (ở dạng
văn bản, tài liệu) của các hoạt động đã hoàn thành trong kỳ báo cáo (báo cáo tổng
hợp nhiệm vụ, báo cáo nội dung nghiên cứu, việc chuẩn bị hoặc hoàn thành phương
pháp và kết quả kiểm tra chỉ tiêu theo yêu cầu của từng sản phẩm theo hợp đồng
đã ký, tiến độ thực hiện hoàn thành từng sản phẩm theo kế hoạch, nhật ký và hồ
sơ nội bộ về kiểm tra chỉ tiêu theo yêu cầu của từng sản phẩm, tài liệu minh chứng
cho các sản phẩm dạng khác,...);
- Hồ sơ, chứng từ thanh toán sử
dụng kinh phí sử dụng ngân sách nhà nước và ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện
các hoạt động trong kỳ báo cáo.
b) Đơn vị quản lý nhiệm vụ có
trách nhiệm:
- Gửi thông báo cho tổ chức
chủ trì về thời gian, địa điểm dự kiến tổ chức kiểm tra, đánh giá và các nội
dung có liên quan (kèm theo là quyết định thành lập đoàn kiểm tra, đánh giá);
- Tiếp nhận, chuyển các báo
cáo, tài liệu liên quan của tổ chức chủ trì quy định tại điểm a khoản này tới
các thành viên đoàn kiểm tra ít nhất 05 ngày làm việc trước thời điểm tổ chức
kiểm tra, đánh giá;
- Bố trí thời gian, địa điểm
kiểm tra, đánh giá và thông báo cho tổ chức chủ trì, các thành viên tham gia
đoàn kiểm tra, đánh giá trước 05 ngày làm việc.
c) Các thành viên trong đoàn
kiểm tra, đánh giá:
Tiếp nhận, xem xét, nghiên cứu
các báo cáo, tài liệu của tổ chức chủ trì để chuẩn bị ý kiến nhận xét trong buổi
kiểm tra, đánh giá.
7. Việc kiểm tra, đánh giá được
tổ chức khi đảm bảo các điều kiện sau:
a) Đoàn kiểm tra, đánh giá nhận
được đầy đủ báo cáo theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;
b) Có sự tham gia của ít nhất
2/3 số thành viên, trong đó phải có trưởng đoàn hoặc phó trưởng đoàn, 01 chuyên
gia, công chức thuộc bộ phận tài chính - kế toán và công chức được giao theo
dõi nhiệm vụ của đơn vị quản lý nhiệm vụ;
c) Có sự tham gia của đại diện
lãnh đạo tổ chức chủ trì.
8. Trình tự kiểm tra, đánh
giá
a) Thư ký khoa học công bố quyết
định thành lập đoàn kiểm tra, đánh giá; giới thiệu thành phần đoàn và các đại
biểu tham dự.
b) Đại diện đoàn kiểm tra,
đánh giá nêu lý do, giới thiệu thành phần đoàn kiểm tra, đánh giá.
c) Đại diện tổ chức chủ trì
giới thiệu thành phần tham dự kiểm tra của đơn vị.
d) Trưởng đoàn kiểm tra, đánh
giá chủ trì phiên họp. Trong trường hợp Trưởng đoàn vắng mặt, Phó trưởng đoàn đảm
nhận công việc của Trưởng đoàn.
đ) Đại diện lãnh đạo tổ chức
chủ trì báo cáo tóm tắt tình hình triển khai nhiệm vụ.
e) Chủ nhiệm nhiệm vụ và các
cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ bổ sung ý kiến.
g) Đối với các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ có sản phẩm trung gian hoặc sản phẩm là các mô hình, thiết bị
cụ thể, sản phẩm đo kiểm được, đoàn kiểm tra, đánh giá có trách nhiệm đến hiện
trường để kiểm tra, đánh giá cụ thể về số lượng sản phẩm của nhiệm vụ. Trường hợp
cần thiết, đoàn kiểm tra có thể yêu cầu kiểm tra chất lượng sản phẩm tại cơ
quan có chức năng chuyên môn phù hợp.
h) Các thành viên đoàn kiểm
tra rà soát hồ sơ, chứng từ thanh toán; thảo luận, trao đổi ý kiến đối với tổ
chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ về
các nội dung kiểm tra, đánh giá.
i) Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm
nhiệm vụ giải trình, tiếp thu ý kiến của đoàn kiểm tra, đánh giá.
k)Trưởng đoàn kiểm tra, đánh
giá kết luận về nội dung khoa học và công nghệ, tiến độ thực hiện, tình hình sử
dụng kinh phí và kiến nghị đối với tổ chức chủ trì và ghi nhận đề xuất của tổ
chức chủ trì (nếu có).
l) Biên bản kiểm tra, đánh
giá được lập theo mẫu B18a-BBKT-BCT và phải được
các thành viên tham gia đoàn kiểm tra, lãnh đạo tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm
vụ ký xác nhận.
Điều 28.
Điều chỉnh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
1. Điều chỉnh thời gian thực
hiện nhiệm vụ
a) Việc gia hạn thời gian thực
hiện nhiệm vụ được thực hiện 01 lần đối với mỗi nhiệm vụ. Thời gian gia hạn
không quá 12 tháng đối với các nhiệm vụ có thời gian thực hiện từ 24 tháng trở
lên và không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện dưới 24
tháng. Trường hợp khác so với quy định trên do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định.
b) Căn cứ tình hình triển
khai nhiệm vụ, trước khi kết thúc hợp đồng 01 (một) tháng, đơn vị chủ trì gửi
văn bản đề nghị xin gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
về Bộ Công Thương.
c) Sau khi đã hoàn thành được
ít nhất 2/3 nội dung của nhiệm vụ, đơn vị chủ trì được phép đề xuất rút ngắn thời
gian thực hiện nhiệm vụ.
d) Bộ trưởng Bộ Công Thương
xem xét, quyết định điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở văn bản
đề nghị của tổ chức chủ trì và ý kiến của đơn vị quản lý nhiệm vụ.
2. Điều chỉnh tên, mục tiêu,
sản phẩm của nhiệm vụ
a) Đối với nhiệm vụ thực hiện
theo phương thức khoán đến sản phẩm cuối cùng: Không được phép điều chỉnh.
b) Đối với nhiệm vụ thực hiện
theo phương thức khoán từng phần: Bộ trưởng Bộ Công Thương thành lập Hội đồng
tư vấn hoặc lấy ý kiến chuyên gia độc lập theo quy định tại Điều
7 Quy chế này để xem xét, đánh giá trước khi quyết định. Biên bản họp của Hội
đồng tư vấn theo mẫu B18b-BBHĐTV-BCT tại Phụ lục
ban hành kèm theo Quy chế này.
3. Điều chỉnh nội dung của
nhiệm vụ
a) Đối với nhiệm vụ thực hiện
theo phương thức khoán đến sản phẩm cuối cùng, thủ trưởng tổ chức chủ trì được
chủ động điều chỉnh nội dung nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm về quyết định điều
chỉnh của mình.
b) Đối với nhiệm vụ thực hiện
theo phương thức khoán từng phần, tổ chức chủ trì phải có văn bản báo cáo Bộ
Công Thương. Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định việc điều chỉnh nội
dung đối với từng trường hợp cụ thể. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Công
Thương thành lập Hội đồng tư vấn hoặc lấy ý kiến chuyên gia độc lập theo quy định
tại Điều 7 Quy chế này để xem xét, đánh giá trước khi quyết
định. Biên bản họp của Hội đồng tư vấn theo mẫu
B18b-BBHĐTV-BCT tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
4. Điều chỉnh kinh phí thực
hiện nhiệm vụ
Việc điều chỉnh kinh phí thực
hiện nhiệm vụ được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6,
khoản 4 Điều 7 và khoản 3 Điều 10 Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành có liên quan.
5. Thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ
a) Việc thay đổi chủ nhiệm
nhiệm vụ chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Chủ nhiệm nhiệm vụ đi học tập,
công tác dài hạn trên 03 tháng liên tục;
- Chủ nhiệm nhiệm vụ bị ốm
đau, bệnh tật không có khả năng điều hành hoạt động nghiên cứu của nhiệm vụ (có
văn bản đề nghị của cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ hoặc xác nhận của cơ quan y tế);
- Chủ nhiệm nhiệm vụ tử vong;
mất tích trên 03 tháng;
- Chủ nhiệm nhiệm vụ có văn bản
đề nghị thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ vì lý do cá nhân không thể tiếp tục thực hiện
công việc được giao;
- Chủ nhiệm nhiệm vụ không
hoàn thành tiến độ và nội dung nhiệm vụ theo đặt hàng mà không có lý do chính
đáng, vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính theo kết luận của đoàn kiểm tra,
thanh tra hoặc phải đình chỉ công tác;
- Chủ nhiệm nhiệm vụ nghỉ việc
và không tiếp tục tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Tổ chức chủ trì có sự thay
đổi về phân công nhiệm vụ nhân sự.
b) Chủ nhiệm nhiệm vụ mới phải
đáp ứng các yêu cầu tại khoản 4 và khoản 5 Điều 14 Quy chế này.
c) Tổ chức chủ trì chủ động quyết
định việc thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình
thực hiện (kể từ khi có quyết định giao nhiệm vụ) khi đáp ứng quy định tại các
điểm a, b khoản này và chịu trách nhiệm theo quy định hiện hành, gửi công văn
thông báo tới đơn vị quản lý nhiệm vụ để tổng hợp, theo dõi.
6. Thay đổi tổ chức chủ trì
a) Việc thay đổi tổ chức chủ
trì áp dụng trong trường hợp có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc
sát nhập, chia tách, giải thể tổ chức chủ trì và các trường hợp khác không trái
quy định của pháp luật.
b) Bộ trưởng Bộ Công Thương
ban hành quyết định điều chỉnh tổ chức chủ trì trên cơ sở văn bản báo cáo của tổ
chức chủ trì.
7. Điều chỉnh mua sắm nguyên,
vật liệu
a) Đối với phần kinh phí được
giao khoán, tổ chức chủ trì được chủ động quyết định điều chỉnh kế hoạch mua sắm
và dự toán về số lượng, khối lượng, chủng loại nguyên vật liệu mua bằng ngân
sách nhà nước nhưng không làm tăng tổng dự toán kinh phí từ ngân sách nhà nước
chi cho mục nguyên vật liệu đã được giao khoán và không làm thay đổi các chỉ
tiêu (số lượng, khối lượng, chất lượng) của kết quả công việc hoặc sản phẩm được
hình thành từ nguyên, vật liệu mua sắm. Tổ chức chủ trì có văn bản báo cáo Bộ
Công Thương trong trường hợp điều chỉnh dự toán về số lượng, khối lượng, chủng
loại nguyên vật liệu mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước đối với kinh phí được
giao khoán để làm căn cứ thực hiện công tác quyết toán nhiệm vụ sau khi nhiệm vụ
kết thúc.
b) Đối với phần kinh phí
không được giao khoán, tổ chức chủ trì được chủ động điều chỉnh thời điểm mua sắm
(thời điểm trình Bộ Công Thương phê duyệt kế hoạch mua sắm) phù hợp với tiến độ
thực tế triển khai nhiệm vụ, đảm bảo hoàn thành mục tiêu, sản phẩm của nhiệm vụ.
Tổ chức chủ trì đề xuất bằng văn bản để Bộ Công Thương xem xét, quyết định việc
điều chỉnh dự toán về số lượng, khối lượng, chủng loại nguyên vật liệu mua bằng
ngân sách nhà nước. Trường hợp cần thiết, Bộ Công Thương thành lập Hội đồng tư
vấn hoặc lấy ý kiến chuyên gia độc lập theo quy định tại Điều 7
Quy chế này để xem xét, đánh giá trước khi quyết định. Biên bản họp của Hội
đồng tư vấn theo mẫu B18b-BBHĐTV-BCT tại Phụ lục
ban hành kèm theo Quy chế này. Sau khi điều chỉnh, việc mua sắm nguyên vật liệu
thực hiện theo quy định hiện hành.
8. Điều chỉnh đoàn ra bằng
kinh phí từ ngân sách nhà nước
a) Tổ chức chủ trì được chủ động
điều chỉnh nội dung, thời điểm và thời gian tổ chức đoàn ra phù hợp với thực tế,
đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu, sản phẩm của nhiệm vụ.
b) Trường hợp điều chỉnh nước
đến, số lượng người tham gia đoàn ra cần có ý kiến bằng văn bản của Bộ Công
Thương.
c) Mọi trường hợp điều chỉnh
đoàn ra không được tăng tổng kinh phí từ ngân sách nhà nước chi cho mục đoàn ra
đã được phê duyệt.
9. Điều chỉnh khác
a) Điều chỉnh, bổ sung cá
nhân tham gia nghiên cứu: Tổ chức chủ trì được chủ động thay đổi, bổ sung cá
nhân tham gia nghiên cứu để đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu, sản phẩm của nhiệm vụ
đã được phê duyệt. Việc thay đổi, bổ sung cá nhân tham gia nghiên cứu phải có sự
đồng thuận của người được thay thế và người được bổ sung.
b) Điều chỉnh mua sắm thiết bị,
máy móc bằng ngân sách nhà nước: Tổ chức chủ trì phải có văn bản báo cáo Bộ
Công Thương. Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định việc điều chỉnh đối với
từng trường hợp cụ thể.
c) Điều chỉnh dự toán kinh
phí ngoài ngân sách nhà nước: Tổ chức chủ trì được phép chủ động điều chỉnh nội
dung chi và kế hoạch chi phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ nhưng không được giảm tổng kinh phí ngoài ngân sách nhà nước đã được phê
duyệt.
d) Trường hợp tổ chức chủ trì
có thay đổi về số tài khoản, địa chỉ doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật
thì phải kịp thời thông báo đến đơn vị quản lý nhiệm vụ để tổng hợp, theo dõi.
đ) Điều chỉnh khác đối với
các nội dung không quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này do Bộ trưởng Bộ
Công Thương quyết định.
10. Các quyết định, văn bản
liên quan đến việc điều chỉnh là một bộ phận cấu thành của hợp đồng thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã ký.
Điều 29.
Chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
1. Chấm dứt hợp đồng trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ đối với các trường hợp được quy định tại khoản 2,
3, 4, 5 Điều 5 của Mẫu hợp đồng ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 4 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Lập hồ sơ đề nghị chấm dứt
hợp đồng
a) Tổ chức chủ trì lập hồ sơ
đề nghị chấm dứt hợp đồng trong trường hợp chủ động đề nghị chấm dứt hợp đồng.
b) Đơn vị quản lý nhiệm vụ lập
hồ sơ đề nghị chấm dứt hợp đồng trong trường hợp có đủ căn cứ theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ đề nghị chấm dứt hợp
đồng bao gồm:
a) Công văn giải trình, đề
nghị chấm dứt hợp đồng của tổ chức chủ trì đối với trường hợp quy định tại điểm
a khoản 2 Điều này;
b) Đề xuất của đơn vị quản lý
nhiệm vụ đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Hợp đồng, thuyết minh đã
ký giữa tổ chức chủ trì với Bộ Công Thương;
d) Báo cáo nội dung, sản phẩm
khoa học và công nghệ đã hoàn thành, đang triển khai và chưa triển khai theo mẫu B17-BCĐK-BCT tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy
chế này;
đ) Tài liệu khác (nếu có).
4. Trình tự, thẩm quyền thực
hiện chấm dứt hợp đồng
a) Trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ thời điểm nhận được hồ sơ đề nghị chấm dứt hợp đồng hợp lệ, Bộ trưởng
Bộ Công Thương xem xét và có thông báo tạm dừng thực hiện nhiệm vụ.
b) Tổ chức chủ trì phải ngừng
mọi hoạt động có liên quan kể từ ngày có thông báo tạm dừng thực hiện nhiệm vụ,
đồng thời báo cáo chi tiết bằng văn bản với Bộ Công Thương các nội dung đã thực
hiện, tình hình sử dụng kinh phí, nguyên vật liệu, trang thiết bị mua sắm.
c) Bộ Công Thương tổ chức kiểm
tra, đánh giá hồ sơ và hiện trường trước khi ra quyết định chấm dứt hợp đồng.
Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Công Thương tổ chức lấy ý kiến của Hội đồng
tư vấn hoặc chuyên gia tư vấn độc lập. Biên bản họp của Hội đồng tư vấn theo mẫu B18b-BBHĐTV-BCT tại Phụ lục ban hành kèm theo
Quy chế này. Trong quyết định chấm dứt hợp đồng cần xác định rõ số kinh phí phải
hoàn trả ngân sách nhà nước, phương án xử lý sản phẩm, tài sản được hình thành
hoặc mua sắm.
d) Sau khi có quyết định chấm
dứt hợp đồng, đơn vị quản lý nhiệm vụ thực hiện việc quyết toán, thanh lý hợp đồng
với tổ chức chủ trì theo quy định tại Điều 37 Quy chế này.
Chương
V
ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM
THU KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 30.
Tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
1. Tổ chức chủ trì có trách
nhiệm thành lập Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở để tự đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo nội dung đánh giá, phương pháp
đánh giá và yêu cầu đối với sản phẩm được quy định tại Điều 33
và Điều 34 Quy chế này trước khi nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cho đơn vị
quản lý nhiệm vụ.
2. Thành phần, số lượng, tiêu
chí, nguyên tắc và trình tự làm việc của Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở
thực hiện theo các quy chế, quy định (nếu có) của tổ chức chủ trì hoặc do thủ
trưởng tổ chức chủ trì quyết định.
Điều 31.
Nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ
1. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu
nhiệm vụ khoa học và công nghệ bao gồm:
a) Công văn đề nghị đánh giá,
nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tổ chức chủ trì theo mẫu B29-CVNT-BCT tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế
này;
b) Báo cáo tổng hợp và báo
cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu B19-BCTK-BCT tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế
này;
c) Báo cáo, tài liệu sản phẩm
của nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nếu có);
d) Các văn bản xác nhận và
tài liệu liên quan đến việc công bố, xuất bản, đào tạo, tiếp nhận và sử dụng kết
quả nghiên cứu (nếu có);
đ) Bản sao hợp đồng và thuyết
minh nhiệm vụ;
e) Báo cáo đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ của tổ chức chủ trì theo mẫu
B20-BCĐGKQ-BCT tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này, kèm theo bản sao
hồ sơ tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, gồm: Quyết định thành lập hội đồng
tư vấn đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở; Biên bản họp hội đồng tư vấn, đánh giá
nghiệm thu cấp cơ sở; Phiếu đánh giá, nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ của
các thành viên hội đồng; Báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh sửa hoàn thiện kết
quả nhiệm vụ, do chủ nhiệm nhiệm vụ ký đại diện nhóm thực hiện nhiệm vụ;
g) Các tài liệu có liên quan
khác (nếu có).
2. Nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm
thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ
a) Thời hạn nộp hồ sơ: Tổ chức
chủ trì, cá nhân chủ nhiệm nộp hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa
học và công nghệ trước thời điểm kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ hoặc thời
điểm được gia hạn (nếu có).
b) Hồ sơ được nộp trực tiếp
hoặc gửi qua đường bưu điện đến đơn vị quản lý nhiệm vụ, gồm: 01 bộ hồ sơ gốc
(có dấu, chữ ký trực tiếp) và 09 bản sao, được trình bày và in trên khổ giấy
A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn quốc
gia TCVN 6909:2001; 01 bản điện tử theo định
dạng PDF (không đặt mật khẩu) và 01 bản điện tử theo định dạng gốc (Microsoft
Word, Microsoft Excel, AutoCad,...) ghi trên USB các tài liệu của bộ hồ sơ gốc.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ, đơn vị quản lý nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lệ của hồ
sơ và thông báo cho tổ chức chủ trì trong trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ theo quy
định. Tổ chức chủ trì phải bổ sung trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được thông báo của đơn vị quản lý nhiệm vụ.
Điều 32.
Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết
định thành lập Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu
nhiệm vụ). Quyết định này phải được ban hành trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ ngày đơn vị quản lý nhiệm vụ nhận được hồ sơ hợp lệ. Trong Hội đồng tư vấn
phân công 02 thành viên làm ủy viên phản biện.
2. Cá nhân đã tham gia Hội đồng
tư vấn xác định nhiệm vụ hoặc Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp được
ưu tiên mời tham gia Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ tương ứng.
3. Thư ký khoa học có trách
nhiệm gửi đến thành viên hội đồng tài liệu phục vụ phiên họp của hội đồng tối
thiểu 05 ngày làm việc trước khi họp, gồm:
a) Quyết định thành lập Hội đồng
tư vấn đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ;
b) Tài liệu được quy định tại
các điểm b, c, d, đ, e khoản 2 Điều này;
c) Phiếu nhận xét hồ sơ đánh
giá, nghiệm thu nhiệm vụ theo mẫu B21-PNXNTNV-BCT
tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này;
d) Tài liệu có liên quan khác
(nếu có).
4. Trách nhiệm của Hội đồng
tư vấn đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ
a) Căn cứ vào đặt hàng của Bộ
Công Thương, hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã ký kết và các
nội dung đánh giá được quy định tại Điều 33 Quy chế này để
nhận xét, đánh giá hồ sơ; chuẩn bị nhận xét, đánh giá và luận giải cho việc
đánh giá;
b) Đánh giá độc lập, không
trao đổi về kết quả đánh giá của mình; Đánh giá đầy đủ các tiêu chí, nội dung tại
phiếu đánh giá theo quy định cho từng nội dung đánh giá;
c) Kiến nghị kết quả xếp loại
chung của nhiệm vụ dựa trên kết quả đánh giá của từng thành viên theo quy định.
5. Thành phần tham dự các
phiên họp của hội đồng gồm: thành viên hội đồng, đại diện tổ chức chủ trì, chủ
nhiệm nhiệm vụ, đại diện các tổ chức phối hợp thực hiện nhiệm vụ và tổ chức có
khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu (nếu có), đại diện các đơn vị quản lý nhiệm
vụ, các thành phần khác do Bộ Công Thương mời trong trường hợp cần thiết.
6. Phiên họp hội đồng được tổ
chức trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập hội đồng.
Điều 33.
Trình tự, nội dung làm việc của Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ
1. Thư ký khoa học công bố quyết
định thành lập hội đồng, giới thiệu thành phần hội đồng và các đại biểu tham dự.
2. Đại diện đơn vị quản lý
nhiệm vụ tóm tắt các yêu cầu đối với hội đồng.
3. Chủ tịch hội đồng thống nhất
và thông qua nội dung làm việc của hội đồng theo các quy định của Quy chế này.
4. Chủ nhiệm nhiệm vụ trình
bày tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, báo cáo về sản phẩm khoa học
và công nghệ và báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
5. Các thành viên hội đồng
nêu câu hỏi đối với chủ nhiệm nhiệm vụ về kết quả và các vấn đề liên quan đến
nhiệm vụ. Chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân có liên quan trả lời các câu hỏi của
hội đồng (nếu có) và không tiếp tục tham dự phiên họp của hội đồng.
6. Các ủy viên phản biện
trình bày ý kiến nhận xét, đánh giá đối với hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ
khoa học và công nghệ.
7. Thư ký khoa học đọc ý kiến
nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để hội đồng xem xét,
tham khảo.
8. Các thành viên hội đồng
trình bày ý kiến nhận xét, thảo luận, đánh giá đối với hồ sơ, kết quả thực hiện
nhiệm vụ.
9. Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu
gồm 03 thành viên của hội đồng, trong đó có 01 trưởng ban và 02 ủy viên.
10. Các thành viên hội đồng bỏ
phiếu đánh giá xếp loại nhiệm vụ theo hình thức bỏ phiếu kín. Phiếu đánh giá
theo mẫu B22-PĐGNTNV-BCT tại Phụ lục ban hành kèm
theo Quy chế này.
11. Ban kiểm phiếu tổng hợp
và báo cáo kết quả kiểm phiếu theo mẫu B23-KPĐGNT-BCT
tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
12. Chủ tịch hội đồng dự thảo
kết luận đánh giá của hội đồng. Trường hợp hội đồng đánh giá xếp loại “Không đạt”
cần xác định rõ những nội dung đã thực hiện theo hợp đồng để Bộ Công Thương xem
xét xử lý theo quy định hiện hành.
13. Hội đồng thảo luận để thống
nhất từng nội dung kết luận và thông qua biên bản do thư ký khoa học lập theo mẫu B24-BBNT-BCT.
14. Ý kiến kết luận của hội đồng
được đơn vị quản lý nhiệm vụ gửi cho tổ chức chủ trì để làm căn cứ cho việc bổ
sung, hoàn thiện hồ sơ.
Điều 34.
Nội dung đánh giá và yêu cầu đối với sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Nội dung đánh giá và yêu cầu
về báo cáo tổng hợp: Đánh giá tính đầy đủ, rõ ràng, xác thực và logic của báo
cáo tổng hợp (phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng,...) và tài liệu cần thiết
kèm theo (các tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian, tài
liệu được trích dẫn); số liệu, tư liệu có tính đại diện, tin cậy, cập nhật; Kết
cấu nội dung, văn phong khoa học phù hợp.
2. Nội dung đánh giá và yêu cầu
về sản phẩm của nhiệm vụ so với đặt hàng, bao gồm: số lượng, khối lượng sản phẩm;
chất lượng sản phẩm; chủng loại sản phẩm; tính năng, thông số kỹ thuật của sản
phẩm. Yêu cầu đối với từng loại sản phẩm như sau:
a) Đối với sản phẩm là: mẫu,
vật liệu, thiết bị, máy móc, dây chuyền công nghệ, giống cây trồng, giống vật
nuôi và các sản phẩm có thể đo kiểm cần được kiểm định/khảo nghiệm/kiểm nghiệm
tại cơ quan chuyên môn có chức năng phù hợp, độc lập với tổ chức chủ trì nhiệm
vụ;
b) Đối với sản phẩm là:
nguyên lý ứng dụng, phương pháp, tiêu chuẩn, quy phạm, phần mềm máy tính, bản vẽ
thiết kế, quy trình công nghệ, sơ đồ, bản đồ số liệu, cơ sở dữ liệu, báo cáo
phân tích, tài liệu dự báo (phương pháp, quy trình, mô hình,...), đề án, quy hoạch,
luận chứng kinh tế - kỹ thuật, báo cáo nghiên cứu khả thi và các sản phẩm tương
tự khác cần được thẩm định bởi hội đồng khoa học chuyên ngành hoặc tổ chuyên
gia do tổ chức chủ trì thành lập;
c) Đối với sản phẩm là: kết
quả tham gia đào tạo sau đại học, giải pháp hữu ích, sáng chế, công bố, xuất bản
và các sản phẩm tương tự khác cần có văn bản xác nhận của cơ quan chức năng phù
hợp.
Điều 35.
Phương pháp đánh giá và xếp loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Đánh giá của thành viên Hội
đồng tư vấn:
a) Mỗi chủng loại sản phẩm của
nhiệm vụ đánh giá trên các tiêu chí về số lượng, khối lượng, chất lượng sản phẩm
theo 03 mức sau: “Xuất sắc” khi vượt mức so với đặt hàng; “Đạt” khi đáp ứng
đúng, đủ yêu cầu theo đặt hàng; “Không đạt” khi không đáp ứng đúng, đủ yêu cầu
theo đặt hàng.
b) Báo cáo tổng hợp kết quả
thực hiện nhiệm vụ đánh giá theo 03 mức sau: “Xuất sắc” khi báo cáo tổng hợp đã
hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu; “Đạt” khi báo cáo tổng hợp cần chỉnh sửa, bổ sung
và có thể hoàn thiện; “Không đạt” khi không thuộc hai trường hợp trên.
c) Đánh giá chung nhiệm vụ
theo 03 mức sau:
- “Xuất sắc” khi đáp ứng đồng
thời các yêu cầu: Tất cả tiêu chí về sản phẩm đều đạt mức “Xuất sắc”; Báo cáo tổng
hợp đạt mức “Đạt” trở lên; nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ đúng hạn
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 31 Quy chế này.
- “Đạt” khi đáp ứng đồng thời
các yêu cầu: Tất cả các tiêu chí về chất lượng, chủng loại sản phẩm ở mức “Đạt”
trở lên; ít nhất 3/4 tiêu chí về khối lượng, số lượng sản phẩm ở mức “Đạt” trở
lên (những sản phẩm không đạt về khối lượng, số lượng thì vẫn phải đảm bảo đạt
ít nhất 3/4 so với đặt hàng); Báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên;
- “Không đạt” khi không thuộc
hai trường hợp trên hoặc nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ chậm quá 30
ngày theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 31 Quy chế này.
2. Đánh giá, xếp loại của Hội
đồng tư vấn:
a) Mức “Xuất sắc” nếu nhiệm vụ
có ít nhất 3/4 số thành viên hội đồng có mặt nhất trí đánh giá mức “Xuất sắc”
và không có thành viên đánh giá ở mức “Không đạt”;
b) Mức “Không đạt” nếu nhiệm vụ
có nhiều hơn 1/3 số thành viên hội đồng có mặt đánh giá mức “Không đạt”;
c) Mức “Đạt” nếu nhiệm vụ
không thuộc hai trường hợp trên.
Điều 36.
Xử lý kết quả đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Đối với kết quả nhiệm vụ
khoa học và công nghệ được Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ xếp loại
ở mức “Đạt” trở lên, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn
thiện hồ sơ, kết quả nhiệm vụ theo ý kiến, kết luận của hội đồng, xây dựng báo
cáo về việc hoàn thiện theo mẫu B25-BCHTHS-BCT gửi
Bộ Công Thương. Đơn vị quản lý nhiệm vụ phối hợp với chủ tịch hội đồng kiểm
tra, giám sát việc hoàn thiện hồ sơ, kết quả nhiệm vụ. Chủ tịch hội đồng xác nhận
về việc hoàn thiện hồ sơ, kết quả nhiệm vụ của tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm
vụ.
2. Đối với kết quả nhiệm vụ
khoa học và công nghệ được Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ xếp loại
ở mức “Không đạt”:
a) Trong trường hợp nhiệm vụ
chưa được gia hạn lần nào trong quá trình thực hiện và được hội đồng kiến nghị
gia hạn để tiếp tục chỉnh sửa, hoàn thiện, tổ chức chủ trì có thể được xem xét
gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ nhưng không quá 06 tháng.
Để được xem xét gia hạn, tổ
chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải có văn bản đề nghị
(kèm theo hồ sơ, biên bản đánh giá cấp bộ và kiến nghị phương án xử lý) gửi Bộ
Công Thương.
Trên cơ sở công văn đề nghị của
tổ chức chủ trì, Bộ Công Thương xem xét, thông báo ý kiến về việc gia hạn đối với
nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Sau thời gian gia hạn, việc
đánh giá lại được thực hiện theo nội dung và trình tự quy định tại Quy chế này.
Toàn bộ chi phí cho việc hoàn
thiện các nội dung ghi trong hợp đồng đã ký kết, đánh giá lại và tổ chức xử lý
vi phạm do tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ chịu trách nhiệm chi trả.
b) Trong các trường hợp không
thuộc quy định tại điểm a khoản này, nhiệm vụ được xác định là không hoàn
thành.
3. Việc xử lý đối với trường
hợp nhiệm vụ không hoàn thành được thực hiện theo quy định tại Điều
16 và Điều 17 Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT- BKHCN-BTC ngày 30 tháng
12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách
nhà nước và quy định tại Nghị quyết số 193/2025/QH15
ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc
biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi
số quốc gia; Nghị định 88/2025/NĐ-CP ngày
13 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của
Nghị quyết số 193/2025/QH15.
Điều 37.
Quyết toán kinh phí và thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ
Đơn vị quản lý nhiệm vụ thực
hiện quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và thanh lý hợp
đồng với tổ chức chủ trì theo quy định pháp luật, như sau:
1. Việc quyết toán kinh phí
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định tại Điều 14 (bãi bỏ một phần bởi điểm b khoản 3 Điều
12 Thông tư số 03/2023/TT-BTC ngày 10 tháng 01 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí ngân
sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ), Điều 15
Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khoán chi
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, các quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, Luật
Khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Biên bản thanh lý hợp đồng
được soạn theo mẫu B16b-BBTLHĐ-BCT ban hành kèm
theo Quy chế này (được cụ thể hóa từ mẫu biên bản thanh lý hợp đồng ban hành
kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày
10 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Mẫu hợp đồng
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ”), được ký bởi đầy đủ các thành phần
đã tham gia ký kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Chương
VI
ĐĂNG KÝ, LƯU GIỮ,
CÔNG BỐ VÀ SỬ DỤNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 38.
Đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ
1. Việc đăng ký, lưu giữ và
công bố thông tin về kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN
ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc
thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công
nghệ và Thông tư số 11/2023/TT-BKHCN ngày 26
tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày
11 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định thu thập,
đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ và Thông
tư số 10/2017/TT-BKHCN ngày 28 tháng 6 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về xây dựng, quản lý, khai
thác, sử dụng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công
nghệ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN).
2. Tổ chức chủ trì giao nộp
các tài liệu sau về đơn vị quản lý nhiệm vụ để được thanh lý hợp đồng theo quy
định:
a) Bản sao có chứng thực Giấy
chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do cơ quan
có thẩm quyền về đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp;
b) 01 bộ hồ sơ kết quả nhiệm
vụ khoa học và công nghệ được đóng bìa cứng, gồm:
- Báo cáo tổng hợp kết quả thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Báo cáo, tài liệu sản phẩm
của nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nếu có);
- Hồ sơ pháp lý của nhiệm vụ,
gồm bản sao các văn bản, quyết định có liên quan: Quyết định đặt hàng thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Hợp đồng khoa học và công nghệ; Thuyết minh nhiệm
vụ khoa học và công nghệ; Quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu; Biên bản nghiệm
thu cấp bộ; Các quyết định điều chỉnh và các biên bản kiểm tra định kỳ (nếu
có);
c) 01 bản điện tử theo định dạng
PDF (không đặt mật khẩu) và 01 bản điện tử theo định dạng Microsoft Word, lưu
trữ trên USB đầy đủ sản phẩm khoa học, báo cáo tổng hợp kết quả nhiệm vụ và các
báo cáo chuyên đề;
d) Thông tin về kết quả thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 24 Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN, được soạn thảo
trong không quá 02 trang A4 để công bố trên cổng thông tin điện tử Bộ Công
Thương hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
Điều 39.
Quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Việc quản lý, sử dụng tài sản
được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ được thực hiện theo các quy định của Luật
Khoa học và Công nghệ; Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công; Luật Chuyển giao công nghệ;
Luật Sở hữu trí tuệ; Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính
phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển
khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước; Nghị
quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm
2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá
phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia và
quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Các tổ chức, đơn vị ứng dụng
kết quả nghiên cứu có trách nhiệm báo cáo đánh giá hiệu quả ứng dụng theo định
kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Chương
VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 40.
Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Công Thương
1. Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển
đổi xanh và Khuyến công
a) Là đơn vị quản lý nhiệm vụ,
giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thống nhất quản lý các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ có sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ cấp
bộ của Bộ Công Thương;
b) Chịu trách nhiệm hướng dẫn,
tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này;
c) Chủ trì xây dựng, quản trị
và cập nhật cơ sở dữ liệu quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ
Công Thương; thực hiện các quy định về công bố thông tin kết quả thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ theo đúng quy định hiện hành.
d) Hướng dẫn việc tạm ứng,
thanh toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ giao qua Cục; tổ
chức quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau khi được
đánh giá, nghiệm thu hoặc chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện) với tổ
chức chủ trì theo quy định và tổng hợp vào báo cáo quyết toán ngân sách hàng
năm của đơn vị.
2. Các đơn vị, tổ chức thuộc
Bộ Công Thương
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao phối hợp với Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công
trong công tác quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ; xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch, dự toán ngân sách khoa học và công nghệ hàng năm.
b) Tích cực tham gia đề xuất
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ sự phát triển của ngành Công Thương;
c) Phối hợp với Cục Đổi mới
sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công và các đơn vị có liên quan trong việc
tuân thủ các quy định về hồ sơ, thủ tục, quy trình đề xuất, phê duyệt nhiệm vụ
khoa học và công nghệ.
Điều 41.
Trách nhiệm của tổ chức chủ trì
1. Chịu trách nhiệm trước
pháp luật và lãnh đạo Bộ Công Thương về tính hợp lý, hợp pháp về kết quả thực
hiện và sử dụng kinh phí của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Phối hợp với đơn vị quản
lý nhiệm vụ thẩm định thuyết minh tổng thể nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Trực
tiếp quản lý việc triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ bao gồm: giao nhiệm
vụ, ký hợp đồng với các tổ chức hoặc cá nhân phối hợp; trình Bộ Công Thương kế
hoạch lựa chọn nhà thầu, sửa chữa, mua sắm máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu,
hóa chất, dụng cụ của nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định; giám sát tiến
độ và kiểm tra việc thực hiện, tổ chức nghiệm thu cấp cơ sở.
3. Được hưởng quyền lợi về bản
quyền tác giả đối với công trình khoa học do mình quản lý theo quy định của
pháp luật và được sử dụng kinh phí quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo
quy định hiện hành.
4. Khi cần thiết, kiến nghị Bộ
Công Thương điều chỉnh nội dung, kinh phí, thời gian và cá nhân chủ trì nhiệm vụ
khoa học và công nghệ.
5. Sau khi nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đã được nghiệm thu hoặc chấm dứt hợp đồng theo quy định, đơn vị thực
hiện quyết toán kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo các quy định hiện
hành.
Điều 42.
Trách nhiệm của chủ nhiệm nhiệm vụ
1. Thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giao, sử dụng kinh phí theo đúng
quy định hiện hành của Nhà nước và theo hợp đồng khoa học và công nghệ đã ký kết.
2. Báo cáo đầy đủ, đúng yêu cầu,
đúng thời hạn về nội dung, tiến độ thực hiện, sản phẩm tạo ra và tình hình sử dụng
kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ với tổ chức chủ trì và Bộ Công
Thương.
3. Báo cáo tài chính theo quy
định hiện hành và chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu cho công tác thanh
tra, kiểm tra và kiểm toán khi có yêu cầu.
4. Khi cần thiết, đề xuất
thay đổi nội dung, địa điểm, kinh phí, thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ với tổ chức chủ trì và Bộ Công Thương và chỉ được thực hiện những
thay đổi này khi có sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Công Thương.
5. Phối hợp với các đơn vị,
cá nhân có đủ điều kiện tham gia thực hiện nhiệm vụ theo quy định hiện hành; được
hưởng quyền lợi về bản quyền tác giả đối với công trình khoa học do mình tạo ra
theo quy định của pháp luật; được hưởng chế độ phụ cấp theo chế độ hiện hành.
6. Bàn giao nhiệm vụ chủ trì
cho tổ chức chủ trì khi có quyết định nghỉ hưu, chuyển công tác sang đơn vị
khác.
7. Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc sử dụng kinh phí và hoàn trả kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ trong các trường hợp bị chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực
hiện hoặc nghiệm thu ở mức “Không đạt” theo đúng quy định hiện hành.
8. Thực hiện theo đúng các
quy định hiện hành của Nhà nước về đăng ký, lưu giữ, công bố thông tin và sử dụng
kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 43.
Điều khoản thi hành
1. Quy chế này gồm 07 Chương,
43 Điều, là căn cứ cho việc xác định, tuyển chọn, giao trực tiếp, tổ chức thực
hiện, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Công Thương.
2. Trường hợp các văn bản được
dẫn chiếu tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo
văn bản mới ban hành.
3. Trường hợp quy định tại
Quy chế này khác với quy định tại văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thì
thực hiện theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đó.
4. Đối với các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ đang trong thời gian thực hiện tại thời điểm Quy chế này có hiệu
lực, Văn phòng Bộ tiếp tục quản lý việc sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước
giao dự toán qua Văn phòng Bộ để thực hiện các nhiệm vụ này, có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc tạm ứng,
thanh toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; xác nhận kinh phí
đã thực hiện (trên cơ sở xác nhận của đơn vị quản lý nhiệm vụ về khối lượng thực
hiện); tổ chức quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
(sau khi được đánh giá, nghiệm thu hoặc chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực
hiện) với tổ chức chủ trì theo quy định và tổng hợp vào báo cáo quyết toán ngân
sách hàng năm của đơn vị;
b) Cử công chức tham gia đoàn
kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy
định tại Điều 27 Quy chế này (thay cho thành viên được quy
định tại điểm c khoản 5 Điều 27 Quy chế này);
c) Chủ trì, phối hợp với Vụ Kế
hoạch - Tài chính, Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công làm việc
với các cơ quan quản lý của Nhà nước trong các đợt thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán việc quản lý, sử dụng ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ giao dự
toán qua Văn phòng Bộ.
5. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh
kịp thời bằng văn bản về Bộ Công Thương (qua Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi
xanh và Khuyến công) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
23. Tóm tắt hoạt động khoa học
và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ: B7-LLTC-BCT.
28. Phiếu nhận xét hồ sơ đăng
ký tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện đề tài khoa học và công nghệ: B12a-PNXTCĐT-BCT.
29. Phiếu nhận xét hồ sơ đăng
ký tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện đề án khoa học: B12b-PNXTCĐA-BCT.
30. Phiếu nhận xét hồ sơ đăng
ký tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm: B12c-PNXTCDASX-BCT.
31. Phiếu nhận xét hồ sơ đăng
ký tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện dự án khoa học và công nghệ: B12d-PNXTCDAKH-BCT.
32. Phiếu nhận xét hồ sơ đăng
ký tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện chương trình khoa học và công nghệ: B12e-PNXTCCTKH-BCT.
33. Phiếu đánh giá hồ sơ đăng
ký tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện đề tài khoa học và công nghệ: B13a-PĐGTCĐT-BCT.
34. Phiếu đánh giá hồ sơ đăng
ký tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện đề án khoa học: B13b-PĐGTCĐA-BCT.
35. Phiếu đánh giá hồ sơ đăng
ký tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm: B13c-PĐGTCDASX-BCT.
36. Phiếu đánh giá hồ sơ đăng
ký tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện dự án khoa học và công nghệ: B13d-PĐGTCDAKH-BCT.
37. Phiếu đánh giá hồ sơ đăng
ký tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện chương trình khoa học và công nghệ: B13e-PĐGTCCTKH-BCT.
38. Biên bản kiểm phiếu đánh
giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ: B13f-BBKPĐGTC-BCT.
39. Biên bản họp hội đồng tư
vấn đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ: B13g-BBTCNV-BCT.
40. Báo cáo giải trình, hoàn
thiện hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ (sau phiên họp
của Hội đồng tư vấn): B14a-BCGTHĐTC-BCT.
41. Báo cáo giải trình, hoàn
thiện hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ (sau phiên họp
của Tổ thẩm định kinh phí): B14b-BCGTTĐKP-BCT.
47. Biên bản họp hội đồng tư
vấn điều chỉnh / chấm dứt hội đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ: B18b-BBHĐTV-BCT.