BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1319/QĐ-BTP
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC CỦA
BỘ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Khoa học và Công
nghệ số 29/2013/QH13;
Căn cứ Nghị định số
96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số
08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số
11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động
thông tin khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính
đối với hoạt động khoa học và công nghệ;
Xét đề nghị của Viện trưởng Viện
Khoa học pháp lý,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ký, thay thế Quyết định số 1905/QĐ-BTP ngày 10 tháng 8 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế quản lý khoa học của Bộ Tư pháp.
Điều 3. Viện trưởng Viện Khoa học
pháp lý, Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Bộ Khoa học và Công nghệ (để biết);
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp (để đăng tin);
- Lưu: VT, KHPL.
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Thành Long
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC CỦA BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1319/QĐ-BTP ngày
01 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc quản
lý, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học cấp bộ sử dụng ngân sách nhà nước
thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Tư pháp.
2. Quy chế này không điều chỉnh việc
thực hiện các nhiệm vụ khoa học cấp cơ sở sử dụng ngân sách nhà nước và việc thực
hiện nhiệm vụ khoa học được tổ chức dưới hình thức dịch vụ khoa học pháp lý có
thu phí.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
đơn vị thuộc Bộ Tư pháp và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Đặt hàng thực hiện nhiệm vụ
khoa học cấp bộ là việc Bộ trưởng Bộ Tư pháp đưa ra yêu cầu về sản phẩm khoa học,
giao kinh phí để tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học nghiên cứu, tạo ra sản phẩm
khoa học thông qua hợp đồng.
2. Tuyển chọn nhiệm vụ khoa học cấp
bộ là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm phù hợp nhất để
thực hiện nhiệm vụ khoa học theo đặt hàng của Bộ Tư pháp thông qua việc xem
xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn.
3. Giao trực tiếp tổ chức chủ trì,
cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học cấp bộ là việc chỉ định tổ chức, cá nhân có
đủ năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp để thực hiện nhiệm vụ khoa học cấp
bộ của Bộ Tư pháp.
4. Tổ chức khoa học của Bộ Tư pháp
là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ tại Bộ
Khoa học và Công nghệ.
Điều 4. Phân
loại nhiệm vụ khoa học
Nhiệm vụ khoa học sử dụng ngân sách
nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Tư pháp bao gồm: Nhiệm vụ khoa học cấp
quốc gia (nhiệm vụ khoa học độc lập cấp quốc gia; nhiệm vụ khoa học thuộc các
chương trình khoa học cấp quốc gia; nhiệm vụ khoa học theo Nghị định thư); nhiệm
vụ khoa học cấp bộ (Đề tài khoa học cấp bộ; Đề án khoa học cấp bộ; Dự án khoa học
cấp bộ; Chương trình khoa học cấp bộ); nhiệm vụ khoa học cấp cơ sở do các tổ chức
khoa học của Bộ Tư pháp chủ trì thực hiện.
Điều 5. Mã số
của nhiệm vụ khoa học
1. Mã số của nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông
tư số 09/2014/TT-BKHCN ngày 27 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia.
2. Mã số của nhiệm vụ khoa học do
Bộ Tư pháp trực tiếp quản lý thực hiện theo các quy định riêng của từng chương
trình, đề tài, đề án, dự án do cấp có thẩm quyền ban hành và được ghi như sau:
ĐTKH.XX/YY, ĐAKH.XX/YY,
DAKH.XXX/YY, CTKH.XX/YY, NVKHTN.XX/YY, NVHTQT.XX/YY.
Trong đó:
a) ĐTKH là ký hiệu chung cho các đề
tài khoa học.
b) ĐAKH là ký hiệu chung cho các đề
án khoa học.
c) DAKH là ký hiệu chung cho các dự
án khoa học.
d) CTKH là ký hiệu chung cho các
chương trình khoa học.
đ) NVHTQT là ký hiệu chung cho các
nhiệm vụ hợp tác quốc tế.
e) Nhóm XX là nhóm 02 chữ số ghi số
thứ tự của các nhiệm vụ khoa học trong năm bắt đầu thực hiện.
g) Nhóm YY là nhóm 02 chữ số ghi
hai số cuối của năm bắt đầu thực hiện nhiệm vụ khoa học.
h) Giữa nhóm các chữ cái ký hiệu
lĩnh vực với nhóm chữ số thứ tự các nhiệm vụ là dấu chấm; giữa nhóm chữ số thứ
tự nhiệm vụ với nhóm chữ số ký hiệu năm bắt đầu thực hiện là dấu gạch chéo.
Điều 6. Nguyên
tắc quản lý hoạt động khoa học
1. Việc quản lý hoạt động khoa học
phải phù hợp với các quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
2. Đảm bảo hiệu quả và tính thực
tiễn của hoạt động khoa học phục vụ kịp thời, hiệu quả công tác của Bộ, ngành
Tư pháp.
3. Đảm bảo tính dân chủ, công
khai, minh bạch trong các hoạt động quản lý khoa học.
4. Phát huy tính tự chủ và tự chịu
trách nhiệm của cá nhân nhà khoa học, các tổ chức chủ trì được giao thực hiện
các nhiệm vụ khoa học và quản lý khoa học.
5. Bảo đảm quyền tiếp cận thông
tin khoa học của các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
6. Bảo đảm quản lý thống nhất nhiệm
vụ khoa học thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp.
Điều 7. Quản
lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học cấp quốc gia và nhiệm vụ khoa học cấp
cơ sở
1. Việc quản lý và tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ khoa học cấp quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Việc quản lý và tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ khoa học cấp cơ sở do các tổ chức khoa học của Bộ Tư pháp thực hiện
theo quy định của pháp luật và theo chức năng, nhiệm vụ của tổ chức.
3. Các tổ chức khoa học của Bộ Tư
pháp có trách nhiệm gửi danh mục nhiệm vụ khoa học cấp quốc gia và cấp cơ sở đã
được phê duyệt về Viện Khoa học pháp lý để tổng hợp vào nhiệm vụ khoa học chung
của Bộ Tư pháp.
Điều 8. Yêu cầu
đối với nhiệm vụ khoa học cấp bộ
Nhiệm vụ khoa học cấp bộ phải đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu chung và yêu cầu riêng cho từng loại, cụ thể như sau:
1. Yêu cầu chung
a) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và định hướng phát triển ngành Tư pháp trong từng
giai đoạn;
b) Phù hợp với định hướng phát triển
khoa học ngành Tư pháp trong từng giai đoạn;
c) Có tính cấp thiết hoặc quan trọng
đối với ngành Tư pháp;
d) Không trùng lặp với nội dung
các nhiệm vụ khoa học sử dụng ngân sách nhà nước đã được thực hiện trong thời hạn
05 năm kể từ thời điểm nghiệm thu;
đ) Có mục tiêu, nội dung nghiên cứu
rõ ràng, phương pháp nghiên cứu phù hợp và tiên tiến;
e) Không vi phạm các quy định về sở
hữu trí tuệ, các phát minh, sáng chế trong và ngoài nước đã được các cơ quan bảo
hộ sở hữu trí tuệ công nhận;
g) Dự toán kinh phí thực hiện nhiệm
vụ phù hợp với khả năng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước và các quy định về
tài chính hiện hành.
2. Yêu cầu riêng đối với đề tài
khoa học cấp bộ
a) Kết quả nghiên cứu tạo ra được
luận cứ khoa học, giải pháp kịp thời để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong
hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển
kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà nước; có tối thiểu 01 bài báo đăng trên tạp
chí chuyên ngành trong nước;
b) Giải pháp tổ chức thực hiện phù
hợp, khả thi và hiệu quả.
3. Yêu cầu riêng đối với đề án,
dự án khoa học cấp bộ
Kết quả nghiên cứu của đề án, dự
án là những đề xuất hoặc dự thảo cơ chế, chính sách, quy trình, quy phạm, văn bản
pháp luật đáp ứng đầy đủ luận cứ khoa học và thực tiễn.
4. Yêu cầu riêng đối với chương
trình khoa học cấp bộ
a) Có mục tiêu tạo ra kết quả khoa
học phục vụ các định hướng ưu tiên phát triển thuộc phạm vi quản lý của Bộ:
phát triển tiềm lực khoa học trong một hoặc một số lĩnh vực thuộc ngành Tư pháp
trong giai đoạn 05 năm hoặc 10 năm; kết quả của các nhiệm vụ khoa học phải thể
hiện tính mới, tính tiên tiến, có tính ứng dụng cao và đáp ứng được các mục
tiêu của chương trình;
b) Có nội dung bao gồm các nhiệm vụ
khoa học cấp bộ có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau về chuyên môn;
c) Thời gian thực hiện của chương
trình khoa học cấp bộ không quá 05 năm, tính từ thời điểm phê duyệt, trong đó
thời gian thực hiện các nhiệm vụ khoa học cụ thể phải phù hợp với quy định đối
với từng loại nhiệm vụ.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC CẤP BỘ
Mục 1. TỔ CHỨC
XÂY DỰNG ĐỀ XUẤT ĐẶT HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH DANH MỤC NHIỆM VỤ KHOA HỌC CẤP BỘ
Điều 9. Căn cứ
để xây dựng đề xuất nhiệm vụ khoa học cấp bộ
1. Chủ trương của Đảng, Nhà nước.
2. Chiến lược phát triển ngành Tư
pháp và các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực do Bộ
Tư pháp quản lý.
3. Nhu cầu phục vụ công tác xây dựng
chính sách, pháp luật, quản lý nhà nước của Bộ, ngành Tư pháp; phát triển khoa
học pháp lý của đất nước.
4. Nội dung đề xuất có tính cấp
bách cần triển khai ngay trong năm.
5. Định hướng kế hoạch khoa học
hàng năm và 05 năm của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tư pháp.
Điều 10. Đề
xuất nhiệm vụ khoa học cấp bộ
1. Hàng năm, căn cứ quy định tại
Điều 9 Quy chế này các tổ chức, cá nhân thuộc Bộ Tư pháp gửi đề xuất nhiệm vụ
khoa học về Viện Khoa học pháp lý. Hồ sơ đề xuất bao gồm:
a) Văn bản đề xuất nhiệm vụ khoa học
cấp bộ;
b) Danh mục các nhiệm vụ khoa học
đề xuất được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên về tính cấp thiết và khả thi của nhiệm
vụ;
c. Phiếu đề xuất nhiệm vụ khoa học
theo mẫu (PL1-PĐXNV- BTP).
2. Hồ sơ đề xuất gửi trực tiếp tại
Viện Khoa học pháp lý hoặc gửi qua đường bưu điện, số lượng hồ sơ bao gồm 01 bộ
hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp) đóng thành 01 tập, trình bày và in trên
khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt (Times News Roman) theo tiêu chuẩn Việt
Nam (TCVN 6909:2001) và 01 bản điện tử các tài liệu của bộ hồ sơ gốc theo (định
dạng Microsoft Word).
3. Viện Khoa học pháp lý tổng hợp
danh mục các nhiệm vụ khoa học do các tổ chức, cá nhân đề xuất và danh mục các
nhiệm vụ do Lãnh đạo Bộ trực tiếp đề xuất (nếu có) theo từng nhóm lĩnh vực
nghiên cứu, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định danh mục các nhiệm vụ đưa ra lấy
ý kiến Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học.
Điều 11. Hội
đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học cấp bộ
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định
thành lập các Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học.
2. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm
vụ khoa học (sau đây gọi tắt là Hội đồng) gồm 05 - 07 thành viên: Chủ tịch, Phó
Chủ tịch, các ủy viên, trong đó:
Thành viên của Hội đồng là các
chuyên gia, nhà khoa học có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu trong
lĩnh vực khoa học được giao tư vấn hoặc các nhà quản lý có kinh nghiệm thực tiễn
thuộc ngành, lĩnh vực dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu.
Thư ký khoa học do Hội đồng bầu
trong số các thành viên của Hội đồng.
3. Thư ký hành chính là chuyên
viên do Viện Khoa học pháp lý cử, có trách nhiệm giúp việc Hội đồng trong công
tác về hành chính.
4. Hội đồng có nhiệm vụ tư vấn,
xác định danh mục các nhiệm vụ khoa học đề xuất đặt hàng: xác định tên, mục
tiêu, sản phẩm dự kiến đạt được và phương thức tổ chức thực hiện (tuyển chọn hoặc
giao trực tiếp) của từng nhiệm vụ khoa học.
5. Tài liệu hợp của Hội đồng được
Viện Khoa học pháp lý gửi cho các thành viên Hội đồng ít nhất 03 ngày làm việc
trước ngày họp bao gồm:
a) Phiếu tổng hợp danh mục nhiệm vụ
đề xuất theo mẫu (PL1-THĐX-BTP);
b) Kết quả tra cứu thông tin về
các nhiệm vụ khoa học có liên quan theo mẫu
PL2-KQTrC-BTP (Viện Khoa học pháp lý chịu trách nhiệm tra cứu thông tin).
6. Phương thức làm việc của Hội đồng
a) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc
dân chủ, khách quan; chịu trách nhiệm cá nhân về tính khách quan, tính chính
xác đối với những ý kiến tư vấn độc lập và trách nhiệm tập thể về kết luận
chung của Hội đồng. Các ý kiến kết luận của Hội đồng được thông qua khi trên
2/3 số thành viên của Hội đồng có mặt nhất trí bằng hình thức bỏ phiếu kín;
b) Hội đồng chỉ họp khi có mặt ít
nhất 2/3 số thành viên; trong đó có Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch);
c) Chủ tịch Hội đồng chủ trì các
phiên họp, trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt thì Phó Chủ tịch Hội đồng
là người chủ trì phiên họp.
Các ý kiến khác nhau của thành
viên được thư ký khoa học của Hội đồng tổng hợp để Hội đồng thảo luận và biểu
quyết thông qua. Thành viên của Hội đồng có thể yêu cầu bảo lưu ý kiến trong
trường hợp ý kiến đó khác với ý kiến kết luận của Hội đồng. Thành viên Hội đồng
chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến của mình và chịu trách nhiệm tập thể về ý kiến
kết luận của Hội đồng;
d) Đại diện các đơn vị đề xuất nhiệm
vụ khoa học có thể được mời tham dự phiên họp của Hội đồng (nếu thấy cần thiết).
7. Trình tự, thủ tục làm việc của
Hội đồng
a) Thư ký hành chính công bố quyết
định thành lập Hội đồng;
b) Chủ tịch Hội đồng điều hành
phiên họp; Hội đồng bầu thư ký khoa học;
c) Các thành viên Hội đồng thảo luận
về từng nhiệm vụ đề xuất với các tiêu chí sau: tính cấp thiết, tính mới, khả
năng không trùng lặp, tính khả thi và khả năng ứng dụng;
d) Các thành viên Hội đồng đánh
giá các đề xuất và bỏ Phiếu đánh giá đề xuất nhiệm vụ khoa học theo mẫu (PL2-PĐGĐX-BTP).
Đề xuất nhiệm vụ khoa học được đề
nghị “Thực hiện” khi tất cả các nội dung trong Phiếu đánh giá được đánh giá đạt
yêu cầu và đề nghị “Không thực hiện” khi một trong các nội dung đánh giá được
đánh giá ở mức không đạt yêu cầu;
đ) Hội đồng cử Ban kiểm phiếu để tổng
hợp kết quả kiểm phiếu theo mẫu quy định tại
(PL2-BBKPĐG-BTP) và công bố công khai kết quả.
Nhiệm vụ khoa học được đưa vào
danh mục đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học cấp Bộ để tuyển chọn hoặc giao trực
tiếp cho tổ chức, cá nhân thực hiện nếu trên 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt
kiến nghị “Thực hiện”;
e) Đối với các nhiệm vụ được đề xuất
thực hiện, Hội đồng thảo luận cụ thể để biểu quyết thống nhất về tên nhiệm vụ,
mục tiêu, sản phẩm dự kiến, phương thức thực hiện (tuyển chọn hoặc giao trực tiếp);
biểu quyết để sắp xếp theo thứ tự ưu tiên trong danh mục nhiệm vụ đề xuất đặt
hàng;
g) Đối với các nhiệm vụ đề nghị
không thực hiện, Hội đồng thảo luận cụ thể để biểu quyết thống nhất về lý do đề
nghị không thực hiện;
h) Đối với nhiệm vụ chưa đưa ra được
kết luận cuối cùng, Hội đồng lập biên bản báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét,
quyết định;
i) Kết quả đánh giá, tư vấn xác định
nhiệm vụ được ghi vào biên bản họp Hội đồng theo mẫu (PL2-BBHĐ-BTP).
Điều 12. Phê
duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học đặt hàng
1. Căn cứ kết quả tư vấn của Hội đồng,
Viện Khoa học pháp lý tổng hợp danh mục nhiệm vụ khoa học (tên, mục tiêu, sản
phẩm dự kiến đạt được, dự kiến thời gian thực hiện, phương thức tuyển chọn hoặc
giao trực tiếp) trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, phê duyệt. Trong trường hợp
cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thể lấy ý kiến chuyên gia độc lập trước khi
quyết định phê duyệt danh mục.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ khi danh mục nhiệm vụ khoa học đặt hàng được Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt,
Viện Khoa học pháp lý có trách nhiệm thông báo công khai danh mục này trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
Điều 13. Nhiệm
vụ khoa học cấp bộ đột xuất do Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng Bộ Tư pháp giao
1. Khi phát sinh nhiệm vụ khoa học
đột xuất do Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Tư pháp
giao, các đơn vị được giao nhiệm vụ gửi hồ sơ đề xuất nhiệm vụ khoa học (văn bản
giao nhiệm vụ, công văn đề xuất nhiệm vụ khoa học của tổ chức chủ trì, đề cương
nghiên cứu, sản phẩm dự kiến và dự toán kinh phí thực hiện) về Viện Khoa học
pháp lý để trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định đặt hàng thực hiện nhiệm vụ
theo phương thức giao trực tiếp.
2. Nhiệm vụ khoa học cấp bộ đột xuất
được phê duyệt ngay khi có yêu cầu không phụ thuộc kế hoạch khoa học của năm.
Viện Khoa học pháp lý có trách nhiệm làm việc với các cơ quan liên quan để ưu
tiên phân bổ kinh phí sau khi thuyết minh nhiệm vụ được phê duyệt.
MỤC 2. TUYỂN CHỌN,
GIAO TRỰC TIẾP NHIỆM VỤ KHOA HỌC CẤP BỘ
Điều 14.
Thông báo tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học
cấp bộ
1. Đối với nhiệm vụ khoa học cấp bộ
thực hiện theo phương thức tuyển chọn, Bộ Tư pháp thông báo danh mục các nhiệm
vụ khoa học cấp Bộ tuyển chọn trên Cổng thông tin điện tử của Bộ trước thời điểm
tổ chức tuyển chọn ít nhất 20 ngày để các tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển
chọn.
2. Đối với nhiệm vụ khoa học cấp bộ
thực hiện theo hình thức giao trực tiếp: Bộ Tư pháp thông báo bằng văn bản đến
các cơ quan, tổ chức được Bộ chỉ định giao trực tiếp.
Điều 15. Yêu
cầu đối với tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ khoa học cấp
bộ
1. Các tổ chức khoa học có đăng ký
hoạt động khoa học, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của
nhiệm vụ khoa học có quyền tham gia đăng ký tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp
chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học cấp bộ.
2. Tổ chức thuộc một trong các trường
hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp làm
chủ trì nhiệm vụ khoa học:
a) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo
hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ khoa học trước đây;
b) Nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu
nhiệm vụ khoa học cấp bộ chậm so với thời hạn kết thúc hợp đồng nghiên cứu 30
ngày mà không có ý kiến chấp thuận của Viện Khoa học pháp lý thì không được
tham gia tuyển chọn, xét giao trực tiếp trong thời hạn 01 năm kể từ ngày kết
thúc hợp đồng;
c) Không nộp hồ sơ đề nghị đánh
giá, nghiệm thu cho Viện Khoa học pháp lý kể từ thời hạn kết thúc hợp đồng
nghiên cứu;
d) Không thực hiện nghĩa vụ đăng
ký, nộp lưu giữ các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học sử dụng ngân sách nhà
nước không được đăng ký tuyển chọn, xét giao trực tiếp trong thời hạn 01 năm;
đ) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học
có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ trong vòng 05 năm tính từ
ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Đối với cá nhân đăng ký làm chủ
nhiệm nhiệm vụ khoa học phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu:
a) Có trình độ đại học trở lên;
b) Có chuyên môn hoặc vị trí công
tác phù hợp và đang hoạt động trong cùng lĩnh vực khoa học với nhiệm vụ trong
05 năm gần đây, tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
c) Là người chủ trì hoặc tham gia
chính xây dựng thuyết minh nhiệm vụ khoa học;
d) Có khả năng trực tiếp tổ chức
thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của
nhiệm vụ khoa học.
4. Cá nhân thuộc một trong các trường
hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, xét giao trực tiếp
làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học:
a) Đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ
vẫn đang làm chủ nhiệm 01 đề tài cấp nhà nước hoặc từ 02 nhiệm vụ khoa học cấp
Bộ trở lên (bao gồm: đề tài, đề án, dự án cấp bộ; đề tài, dự án do các quỹ về
khoa học và công nghệ của Nhà nước tài trợ hoặc đề tài, dự án thực hiện bằng
hình thức vay vốn hoặc được bảo lãnh vay vốn từ các quỹ của Nhà nước), trừ trường
hợp đặc biệt do Bộ trưởng quyết định;
b) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa
học được đánh giá nghiệm thu ở mức “Không đạt” sẽ không được tham gia đăng ký
tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn 03 năm kể từ thời điểm có kết luận của
Hội đồng đánh giá nghiệm thu;
c) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa
học các cấp có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện; truy cứu trách nhiệm
hình sự sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn
05 năm kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 16. Hồ
sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học cấp bộ
1. Hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao
trực tiếp nhiệm vụ khoa học cấp bộ bao gồm:
a) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động khoa học của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học;
b) Đơn đăng ký chủ trì thực hiện
nhiệm vụ khoa học theo mẫu (PL3- ĐƠNĐK-BTP);
c) Thuyết minh nhiệm vụ khoa học
theo mẫu (PL3-TMĐT/ĐA-BTP; PL3-TMCT-BTP phù hợp theo từng loại nhiệm vụ
khoa học).
Mỗi nhiệm vụ khoa học cấp bộ do một
cá nhân làm chủ nhiệm, có các thành viên tham gia nghiên cứu và một thành viên
làm thư ký khoa học, không có đồng chủ nhiệm và phó chủ nhiệm;
d) Tóm tắt hoạt động khoa học của
tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học (đối với nhiệm vụ khoa học
thực hiện theo phương thức tuyển chọn) theo mẫu
(PL3-LLTC-BTP);
đ) Lý lịch khoa học của cá nhân
đăng ký chủ nhiệm và các cá nhân đăng ký tham gia nghiên cứu chính nhiệm vụ
khoa học, có xác nhận của cơ quan quản lý nhân sự theo mẫu (PL3- LLCN-BTP);
e) Lý lịch khoa học của chuyên gia
trong nước theo mẫu (PL3-LLCG- BTP); lý lịch
khoa học của chuyên gia nước ngoài theo mẫu
(PL3-LLCGNN- BTP);
g) Văn bản xác nhận về sự đồng ý của
tổ chức và cá nhân đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học theo mẫu (PL3-PHNC-BTP);
h) Văn bản chứng minh năng lực huy
động vốn từ nguồn khác (đối với nhiệm vụ có yêu cầu);
i) Báo giá tài sản, trang thiết bị,
nguyên vật liệu cần mua sắm để thực hiện nhiệm vụ khoa học (trong trường hợp
thuyết minh nhiệm vụ khoa học có nội dung mua, thuê tài sản, trang thiết bị,
nguyên vật liệu).
2. Bộ hồ sơ phải được niêm phong
và ghi rõ bên ngoài: tên nhiệm vụ khoa học; tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ
trì nhiệm vụ khoa học; tên, địa chỉ của cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ;
danh sách cá nhân tham gia chính thực hiện nhiệm vụ khoa học; danh mục tài liệu
có trong hồ sơ.
3. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ hồ sơ
gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp) và 08 bản sao được đóng thành từng tập, trình
bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự
Unicode theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6909:2001 , cỡ chữ 14 và 01 bản điện tử của
hồ sơ ghi trên đĩa quang (định dạng PDF và định dạng Microsoft Word, không đặt
mật khẩu).
4. Hồ sơ phải nộp đúng hạn theo
thông báo tuyển chọn, ngày nhận hồ sơ được tính là ngày ghi của dấu bưu điện
(trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu đến của Văn thư Bộ hoặc Văn thư Viện
Khoa học pháp lý (trường hợp gửi trực tiếp). Khi chưa hết thời hạn nộp hồ sơ, tổ
chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn có quyền rút hồ sơ, thay hồ sơ mới, bổ
sung hoặc sửa đổi hồ sơ đã gửi đến cơ quan tuyển chọn. Mọi bổ sung và sửa đổi
phải nộp trong thời hạn quy định và là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
Điều 17. Mở
và kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm
vụ khoa học
1. Kết thúc thời hạn nhận hồ sơ
đăng ký tuyển chọn, trong thời hạn 05 ngày làm việc Viện Khoa học pháp lý thực
hiện việc mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ với sự tham dự của đại
diện các cơ quan liên quan (nếu cần), đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký tham
gia tuyển chọn.
2. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ nộp đúng
hạn và được chuẩn bị theo đúng các biểu mẫu và đáp ứng các yêu cầu quy định tại
Điều 16 của Quy chế này. Hồ sơ được đưa ra Hội đồng xem xét, đánh giá là những
hồ sơ hợp lệ.
3. Kết quả mở hồ sơ được ghi thành
biên bản theo mẫu (PL3-BBMHS-BTP).
Điều 18. Hội
đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp, trên cơ sở
đề xuất của Viện Khoa học pháp lý, quyết định thành lập các Hội đồng tư vấn tuyển
chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học (sau đây gọi tắt là Hội đồng):
a) Hội đồng có 07 thành viên, gồm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, 01 thư ký khoa học và các ủy
viên, trong đó: 2/3 là các chuyên gia có trình độ, chuyên môn phù hợp và có ít
nhất 05 năm kinh nghiệm hoạt động gần đây trong chuyên ngành khoa học được giao
tư vấn; 1/3 là đại diện các cơ quan quản lý nhà nước, Viện Khoa học pháp lý, cơ
quan thụ hưởng kết quả của nhiệm vụ khoa học cấp bộ và các tổ chức khác có liên
quan. Thư ký khoa học là ủy viên Hội đồng, do Hội đồng bầu trong phiên họp;
b) Hội đồng có thể có 01 đến 02 ủy
viên là người thuộc tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học, nhưng ủy viên
này không được làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên phản biện hoặc thư ký khoa học
của Hội đồng. Cá nhân đăng ký tham gia thực hiện nhiệm vụ không được tham gia Hội
đồng;
c) Các chuyên gia, ủy viên phản biện
đã tham gia Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học được ưu tiên mời tham
gia Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp đối với các nhiệm vụ khoa học tương ứng;
d) Những trường hợp không được
tham gia Hội đồng: Cá nhân đăng ký chủ nhiệm, các cá nhân tham gia chính, tham
gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc
đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em
ruột của chủ nhiệm, thành viên chính tham gia thực hiện nhiệm vụ hoặc người có
quyền và lợi ích liên quan khác.
2. Viện Khoa học pháp lý cử 01
chuyên viên làm thư ký hành chính giúp việc cho Hội đồng.
3. Trách nhiệm của Hội đồng
a) Nghiên cứu, phân tích nội dung,
thông tin trong hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định tại Điều 16 Quy chế này;
b) Chấm điểm độc lập theo các nhóm
tiêu chí đánh giá và thang điểm quy định;
c) Kiến nghị phương thức khoán chi
đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần đối với nhiệm vụ khoa học.
4. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
a) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc
dân chủ, khách quan; chịu trách nhiệm cá nhân về tính khách quan, tính chính
xác đối với những ý kiến tư vấn độc lập và trách nhiệm tập thể về kết luận
chung của Hội đồng;
b) Phiên họp của Hội đồng phải có
mặt ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tham dự, trong đó phải có Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch, 02 ủy viên phản biện và thư ký khoa học. Tùy theo trường hợp cụ
thể mời đại diện cơ quan quản lý và các đơn vị liên quan dự phiên họp của Hội đồng.
Ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo;
c) Chủ tịch Hội đồng chủ trì các
phiên họp. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt thì Phó Chủ tịch Hội đồng
là người chủ trì phiên họp;
d) Các thành viên Hội đồng, chuyên
gia (nếu có) và thư ký hành chính Hội đồng có trách nhiệm giữ bí mật về các
thông tin liên quan đến quá trình đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp;
đ) Hội đồng tiến hành làm việc và
ra kết luận vào một phiên họp.
Điều 19.
Trình tự, nội dung làm việc của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp và
các nguyên tắc đánh giá, chấm điểm, xếp loại hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Thư ký hành chính đọc quyết định
thành lập Hội đồng, biên bản mở hồ sơ, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại
biểu tham dự.
2. Đại diện Viện Khoa học pháp lý
tóm tắt các yêu cầu đối với Hội đồng.
3. Chủ tịch Hội đồng điều hành cuộc
họp; Hội đồng bầu thư ký khoa học.
4. Cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm
vụ khoa học trình bày tóm tắt trước Hội đồng về đề cương nghiên cứu, trả lời
các câu hỏi của Hội đồng (nếu có). Sau khi trình bày xong các cá nhân đăng ký
chủ nhiệm nhiệm vụ không tiếp tục tham dự phiên họp của Hội đồng.
5. Hội đồng tiến hành đánh giá các
hồ sơ tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp
a) Các ủy viên trình bày ý kiến nhận
xét đánh giá các hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và
so sánh các hồ sơ đăng ký tuyển chọn cùng 01 nhiệm vụ khoa học;
b) Thư ký khoa học đọc ý kiến nhận
xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để Hội đồng xem xét, tham khảo;
c) Hội đồng thảo luận, đánh giá hồ
sơ.
6. Hội đồng tiến hành thảo luận,
phân tích hồ sơ theo các tiêu chí quy định. Sau khi trao đổi, các thành viên Hội
đồng nhận xét, đánh giá và cho điểm độc lập vào phiếu đánh giá theo mẫu PL3-PĐGNV-BTP, phù hợp theo từng loại
nhiệm vụ khoa học và bỏ phiếu.
7. Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu và
bỏ phiếu
a) Ban kiểm phiếu gồm 03 thành
viên Hội đồng, trong đó có 01 Trưởng ban;
b) Hội đồng bỏ phiếu đánh giá chấm
điểm cho từng hồ sơ theo phương thức bỏ phiếu. Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu
thực hiện theo đúng chỉ dẫn ghi trên phiếu (PL3-BBKPĐG-BTP).
8. Ban kiểm phiếu công bố công
khai kết quả chấm điểm đánh giá (PL3-BBTHKP-BTP).
9. Hội đồng kiến nghị tổ chức và
cá nhân trúng tuyển hoặc được giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học cấp bộ
khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
Có hồ sơ được xếp hạng với tổng số
điểm trung bình của các tiêu chí đạt tối thiểu 70/100; trong đó không có tiêu
chí nào bị 1/3 số thành viên Hội đồng có mặt đánh giá không điểm (0 điểm).
Đối với các hồ sơ có tổng số điểm
trung bình bằng nhau thì ưu tiên hồ sơ có cam kết và đối ứng vốn ngoài ngân
sách nhà nước nhiều hơn. Đối với các hồ sơ có vốn đối ứng ngoài ngân sách nhà
nước bằng nhau hoặc không có vốn đối ứng ngoài ngân sách nhà nước thì ưu tiên hồ
sơ có điểm trung bình về năng lực của tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm cao
hơn.
10. Hội đồng kết luận về kết quả
làm việc của Hội đồng
a) Công bố tổng số điểm của hồ sơ
tuyển chọn hoặc giao trực tiếp;
b) Đối với hồ sơ được kiến nghị
trúng tuyển hoặc giao trực tiếp:
Những điểm cần bổ sung, sửa đổi, loại
bỏ trong thuyết minh nhiệm vụ khoa học.
Số lượng chuyên gia trong nước, nước
ngoài (nếu có) cần thiết để tham gia thực hiện.
c) Đối với hồ sơ được Hội đồng kiến
nghị thực hiện, Viện Khoa học pháp lý tổ chức thẩm định nội dung, kinh phí thông
qua Tổ thẩm định nội dung, kinh phí được quy định tại Điều 21 Quy chế này;
d) Hội đồng thảo luận để thống nhất
kiến nghị;
đ) Thư ký khoa học ghi và hoàn thiện
Biên bản họp Hội đồng theo mẫu PL3-
BBHDNVKH-BTP.
11. Hội đồng thông qua Biên bản họp
Hội đồng.
Điều 20. Nhóm
tiêu chí và thang điểm đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá
nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học cấp bộ
Hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp tổ
chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học được đánh giá, chấm điểm tối đa 100
điểm theo các nhóm tiêu chí và thang điểm sau:
a) Tổng quan tình hình nghiên cứu
(điểm tối đa 12);
b) Nội dung và hoạt động hỗ trợ
nghiên cứu (điểm tối đa 12);
c) Cách tiếp cận và phương pháp
nghiên cứu (điểm tối đa 12);
d) Tính khả thi về kế hoạch và
kinh phí thực hiện (điểm tối đa 20);
đ) Sản phẩm khoa học, lợi ích kết
quả đề tài/đề án/dự án và phương án chuyển giao sản phẩm, kết quả nghiên cứu
(điểm tối đa 24);
e) Năng lực của tổ chức và cá nhân
thực hiện (điểm tối đa 20).
Điều 21.
Nguyên tắc, trách nhiệm, trình tự, nội dung làm việc của Tổ thẩm định
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày thông qua Biên bản họp của Tổ thẩm định, tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm
nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn thiện và gửi lại thuyết minh theo kết luận của Tổ
thẩm định và Bản giải trình về nội dung chỉnh sửa (PL3-BCHT-BTP) cho cơ quan quản
lý khoa học của Bộ.
2. Thành phần của Tổ thẩm định
Tổ thẩm định nội dung, kinh phí
nhiệm vụ khoa học (sau đây gọi là Tổ thẩm định) có 5 thành viên, trong đó có 01
tổ trưởng, thành viên Tổ thẩm định là đại diện cơ quan quản lý nhà nước về khoa
học của Bộ.
Ngoài ra, theo yêu cầu thực tiễn,
cơ quan quản lý khoa học có thể mời thêm đại diện các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan tham gia.
3. Nguyên tắc làm việc của Tổ thẩm
định
a) Phải có mặt ít nhất 04/05 thành
viên;
b) Tổ trưởng Tổ thẩm định chủ trì
phiên họp. Trong trường hợp Tổ trưởng Tổ thẩm định văng mặt, Phó Tổ trưởng Tổ
thẩm định được ủy quyền chủ trì phiên họp.
4. Trách nhiệm, nội dung của Tổ thẩm
định
a) Chịu trách nhiệm cá nhân về kết
quả thẩm định của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Tổ thẩm định;
b) Thẩm định sự phù hợp các nội
dung nghiên cứu với kết luận Hội đồng, dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa
học với các nội dung nghiên cứu phù hợp với kết luận của Hội đồng và các chế độ
định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi tiêu hiện hành của Nhà nước (nếu có);
c) Tổ thẩm định thảo luận chung để
kiến nghị tổng mức kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học (bao gồm kinh phí hỗ trợ
từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác), xác định dự toán khoán chi từng phần.
Xác định phân kỳ kinh phí theo năm ngân sách. Kết quả thẩm định kinh phí được lập
thành biên bản;
d) Kết quả thẩm định sẽ được thông
báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học để
hoàn thiện thuyết minh.
5. Cơ quan quản lý khoa học có
trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải
quyết phát sinh trong quá trình thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học để Bộ trưởng
xem xét, quyết định khi:
a) Có sự thay đổi lớn về mục tiêu,
nội dung của nhiệm vụ khoa học so với quyết định được phê duyệt hoặc kết luận của
Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp;
b) Bất đồng ý kiến giữa Tổ thẩm định
và chủ nhiệm nhiệm vụ về mục tiêu, nội dung, kinh phí, thời gian và phương thức
thực hiện;
c) Có thành viên Tổ thẩm định
không nhất trí với kết luận chung của Tổ thẩm định và đề nghị bảo lưu ý kiến.
Điều 22. Phê
duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí nhiệm vụ khoa học
1. Chủ nhiệm và tổ chức chủ trì nhiệm
vụ khoa học hoàn thiện hồ sơ theo kết luận Hội đồng tư vấn và biên bản thẩm định
nội dung, tài chính gửi về Viện Khoa học pháp lý trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu. Quá thời hạn trên tổ chức, cá nhân đăng
ký thực hiện nhiệm vụ sẽ bị xóa tên khỏi danh sách trúng tuyển chọn, giao trực
tiếp.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ khi nhận được hồ sơ nhiệm vụ khoa học được hoàn thiện theo ý kiến của Hội
đồng và Tổ thẩm định, Viện Khoa học pháp lý trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt:
tên nhiệm vụ khoa học, tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, thời gian thực hiện,
kinh phí và phương thức khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học.
Điều 23. Điều chỉnh danh mục và dự
toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học cấp bộ
1. Căn cứ vào thông báo của Bộ Tài
chính về phân bổ sự nghiệp khoa học và công nghệ và thông báo của Bộ Khoa học
và Công nghệ về nội dung kế hoạch khoa học và công nghệ, Viện Khoa học pháp lý
chủ trì, phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính tổ chức rà soát, cân đối kinh phí
và điều chỉnh danh mục và dự toán kinh phí nhiệm vụ khoa học.
2. Viện Khoa học pháp lý tổng hợp,
trình lãnh đạo Bộ Tư pháp phê duyệt quyết định đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa
học cấp bộ.
MỤC 3. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC CẤP BỘ
Điều 24. Ký kết
hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học
1. Viện Khoa học pháp lý theo ủy
quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học cấp bộ với
tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm được giao thực hiện nhiệm vụ khoa học.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt quyết định giao thực hiện nhiệm vụ khoa học
cấp bộ, các tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm được giao thực hiện nhiệm vụ
hoàn thiện hợp đồng theo đúng quy định. Trường hợp các tổ chức chủ trì, cá nhân
chủ nhiệm được giao thực hiện nhiệm vụ không hoàn thiện và giao nộp hợp đồng
đúng thời hạn, Bộ trưởng Bộ Tư pháp sẽ xem xét hủy bỏ quyết định giao thực hiện
nhiệm vụ đối với các tổ chức, cá nhân này.
3. Hồ sơ hợp đồng của mỗi nhiệm vụ
được lập thành 06 bộ, trong đó 02 bộ gửi trả đơn vị chủ trì được giao nhiệm vụ,
04 bộ lưu giữ ở Viện Khoa học pháp lý.
Điều 25. Điều
chỉnh hợp đồng
1. Trên cơ sở đề xuất của chủ nhiệm
nhiệm vụ khoa học, tổ chức chủ trì được chủ động sử dụng, quyết định điều chỉnh
dự toán chi tiết kinh phí đối với kinh phí được giao khoán theo quy định.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét,
quyết định điều chỉnh về: tên nhiệm vụ khoa học, tổ chức chủ trì, cá nhân chủ
nhiệm, thời gian thực hiện, kinh phí và phương thức khoán chi thực hiện nhiệm vụ
khoa học trên cơ sở văn bản đề xuất của tổ chức chủ trì nhiệm vụ cấp bộ và ý kiến
của Viện Khoa học pháp lý.
Việc điều chỉnh thời gian thực hiện
nhiệm vụ phải trước thời hạn kết thúc hợp đồng ít nhất 01 tháng, chỉ được thực
hiện 01 lần và không quá 12 tháng đối với các nhiệm vụ có thời gian thực hiện từ
24 tháng trở lên, không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện dưới
24 tháng. Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định.
3. Trong trường hợp cần thiết, Bộ
Tư pháp lấy ý kiến của chuyên gia độc lập trước khi quyết định điều chỉnh.
Điều 26. Kiểm
tra, đánh giá thực hiện nhiệm vụ khoa học
1. Trong quá trình triển khai thực
hiện, Viện Khoa học pháp lý có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát, kịp
thời phát hiện và chấn chỉnh những sai sót làm ảnh hưởng đến mục tiêu, nội
dung, tiến độ kế hoạch, kết quả của các nhiệm vụ khoa học đã được phê duyệt.
2. Định kỳ 06 tháng 01 lần kể từ
ngày ký hợp đồng hoặc khi có yêu cầu đột xuất, các tổ chức chủ trì thực hiện
nhiệm vụ khoa học cấp bộ có trách nhiệm gửi báo cáo về Viện Khoa học pháp lý về
tình hình thực hiện và tiến độ giải ngân kinh phí theo mẫu (PL5-BCĐK-BTP).
3. Viện Khoa học pháp lý có trách
nhiệm tổng hợp kết quả, đề xuất phương án xử lý cần thiết. Kết quả kiểm tra là
căn cứ để Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét việc đình chỉ hoặc tiếp tục triển khai
thực hiện, điều chỉnh bổ sung và thanh lý hợp đồng. Biên bản kiểm tra tình hình
thực hiện nhiệm vụ được lập theo mẫu
(PL5-BBKT-BTP), lưu ở Viện Khoa học pháp lý, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm
vụ khoa học.
MỤC 4. ĐÁNH
GIÁ, NGHIỆM THU KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC CẤP BỘ
Điều 27.
Nguyên tắc, phương thức đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học cấp bộ
1. Nguyên tắc đánh giá nghiệm thu
a) Căn cứ vào hợp đồng nghiên cứu
khoa học đã ký kết và các nội dung đánh giá được quy định tại Quy chế này;
b) Căn cứ vào hồ sơ đánh giá, nghiệm
thu;
c) Đảm bảo tính dân chủ, khách
quan, công bằng, trung thực và chính xác.
2. Phương thức đánh giá nghiệm thu
Đối với nhiệm vụ khoa học cấp bộ
quy định tại Điều 4 Quy chế này, trình tự đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện
nhiệm vụ theo quy định tại Điều 28 Quy chế này.
Điều 28. Tự
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học (nghiệm thu cấp cơ sở)
1. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm
vụ có trách nhiệm tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trước khi nộp hồ sơ đề
nghị đánh giá, nghiệm thu chính thức cho Viện Khoa học pháp lý. Nội dung tự
đánh giá gồm:
a) Đánh giá về báo cáo tổng hợp:
Đánh giá tính đầy đủ, rõ ràng, xác thực và lô-gíc của báo cáo tổng hợp (phương
pháp nghiên cứu, nội dung nghiên cứu v.v.) và tài liệu cần thiết kèm theo (các
tài liệu là sản phẩm trung gian, tài liệu được trích dẫn);
b) Đánh giá về sản phẩm của nhiệm
vụ so với đặt hàng, bao gồm: số lượng, khối lượng sản phẩm; chất lượng sản phẩm;
chủng loại sản phẩm; tính năng, thông số kỹ thuật của sản phẩm.
2. Yêu cầu cần đạt đối với báo cáo
tổng hợp theo mẫu (PL6-BCTH-BTP)
a) Tổng quan được các kết quả
nghiên cứu đã có liên quan đến nhiệm vụ;
b) Số liệu, tư liệu có tính đại diện,
độ tin cậy, xác thực, cập nhật;
c) Nội dung báo cáo là toàn bộ kết
quả nghiên cứu của nhiệm vụ được trình bày theo kết cấu hệ thống, lô-gíc, khoa
học, với các luận cứ khoa học có cơ sở lý luận và thực tiễn cụ thể, giải đáp những
vấn đề nghiên cứu đặt ra, phản ánh trung thực kết quả nhiệm vụ phù hợp với
thông lệ chung trong hoạt động nghiên cứu khoa học;
d) Kết cấu nội dung, văn phong
khoa học phù hợp.
3. Yêu cầu đối với sản phẩm của
nhiệm vụ khoa học cấp bộ
Ngoài các yêu cầu ghi trong hợp đồng,
thuyết minh nhiệm vụ, sản phẩm của nhiệm vụ khoa học cấp bộ cần phải đáp ứng được
các yêu cầu sau:
a) Những sản phẩm có thể đo kiểm cần
được kiểm định/khảo nghiệm/kiểm nghiệm tại cơ quan chuyên môn có chức năng phù
hợp, độc lập với tổ chức chủ trì nhiệm vụ;
b) Đối với sản phẩm là: kết quả
tham gia đào tạo sau đại học, giải pháp hữu ích, sáng chế, công bố, xuất bản và
các sản phẩm tương tự khác cần có văn bản xác nhận của cơ quan chức năng phù hợp;
c) Có văn bản nhận xét của cơ quan
liên quan ứng dụng kết quả nghiên cứu đã được nêu trong thuyết minh nhiệm vụ
khoa học.
Điều 29. Hồ
sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học cấp bộ
Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ
khoa học cấp bộ bao gồm:
1. Công văn đề nghị đánh giá, nghiệm
thu nhiệm vụ khoa học của tổ chức chủ trì theo mẫu (PL6-CVDNNT-BTP).
2. Báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm
tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ theo mẫu
(PL6-BCTH-BTP).
3. Báo cáo về sản phẩm khoa học của
nhiệm vụ (PL6-BCSP-BTP).
4. Các văn bản xác nhận và tài liệu
liên quan đến việc công bố, xuất bản, tiếp nhận và sử dụng kết quả nghiên cứu
(nếu có).
5. Các số liệu (điều tra, khảo
sát, phân tích...), sổ nhật ký của nhiệm vụ.
6. Báo cáo tình hình sử dụng kinh
phí của nhiệm vụ.
7. Báo cáo tự đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ theo mẫu (PL6- BCTĐG-BTP).
8. Bản sao Hồ sơ tự đánh giá kết
quả nhiệm vụ của tổ chức chủ trì.
9. Các tài liệu khác (nếu có).
Điều 30. Nộp
hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học cấp bộ
1. Thời hạn nộp hồ sơ: Việc nộp hồ
sơ thực hiện trong thời hạn 15 ngày kể từ thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc thời
điểm được gia hạn hợp đồng (nếu có).
2. Hồ sơ được nộp trực tiếp hoặc gửi
qua đường bưu điện đến Viện Khoa học pháp lý gồm: 01 bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ
ký trực tiếp) và 08 bản sao, trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ
tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6909:2001 , cỡ
chữ 14 và 01 bản điện tử lưu trữ đầy đủ sản phẩm và các báo cáo chuyên đề của hồ
sơ ghi trên đĩa quang (định dạng Microsoft Word, không đặt mật khẩu).
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ, Viện Khoa học pháp lý phải thông báo cho tổ chức chủ trì
tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ theo quy định thì tổ chức
chủ trì phải bổ sung trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông
báo của Viện Khoa học pháp lý.
Điều 31. Hội
đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học cấp bộ
1. Sau khi nhận đủ hồ sơ đề nghị
nghiệm thu, trong thời hạn 07 ngày làm việc, Viện Khoa học pháp lý trình Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quyết định thành lập Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ
khoa học cấp bộ (sau đây gọi tắt là Hội đồng).
2. Thành viên Hội đồng
a) Hội đồng có 07 thành viên, gồm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, 02 ủy viên phản biện và các ủy viên; trong đó có 05 ủy
viên là các nhà khoa học, chuyên gia có uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp,
am hiểu sâu chuyên ngành khoa học liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ
khoa học;
b) Thư ký khoa học do Hội đồng bầu
trong số các ủy viên Hội đồng;
c) Hội đồng có thể có từ 01 đến 02
ủy viên là người thuộc tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học, nhưng thành viên này
không được làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên phản biện hoặc thư ký khoa học của
Hội đồng;
d) Những trường hợp không được
tham gia Hội đồng: chủ nhiệm, thành viên chính, tham gia phối hợp thực hiện nhiệm
vụ; người đang bị xử phạt do vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và
công nghệ hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa
được xóa án tích; vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của chủ nhiệm,
hoặc người có quyền và lợi ích liên quan khác.
3. Viện Khoa học pháp lý cử 01
chuyên viên làm thư ký hành chính giúp việc cho Hội đồng.
4. Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày
họp Hội đồng, Viện Khoa học pháp lý có trách nhiệm gửi hồ sơ nhiệm vụ khoa học
cho các ủy viên Hội đồng. Mỗi ủy viên viết Phiếu nhận xét, đánh giá theo mẫu (PL7-PNX-BTP), phù hợp theo từng loại nhiệm
vụ khoa học) và gửi về Viện Khoa học pháp lý ít nhất 01 (một) ngày làm việc trước
ngày họp.
5. Phiên họp của Hội đồng đánh
giá, nghiệm thu
a) Tài liệu đánh giá, nghiệm thu
được quy định tại Điều 29 Quy chế này, được gửi đến các thành viên Hội đồng và
Tổ chuyên gia (nếu có) trước phiên họp ít nhất 05 ngày làm việc;
b) Phiên họp Hội đồng được tổ chức
trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập Hội đồng và Hội đồng
chỉ tiến hành họp khi bảo đảm các yêu cầu sau:
Có ý kiến nhận xét bằng văn bản của
02 ủy viên phản biện.
Phiên họp Hội đồng phải có mặt ít
nhất 2/3 thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
(trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt), 02 ủy viên phản biện và ủy viên thư ký
khoa học;
c) Thành phần tham dự các phiên họp
của Hội đồng:
Thành viên Hội đồng, chủ nhiệm nhiệm
vụ, đại diện tổ chức chủ trì, đại diện cơ quan chủ quản, thư ký hành chính, đại
diện các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp và khách mời;
d) Chương trình hợp Hội đồng:
Thư ký hành chính công bố quyết định
thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần và đại biểu tham dự.
Chủ tịch Hội đồng chủ trì các
phiên họp của Hội đồng. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng
ủy quyền cho Phó Chủ tịch chủ trì phiên họp. Các thành viên Hội đồng căn cứ các
yêu cầu và nội dung đánh giá quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều này để tiến
hành thảo luận, đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ;
đ) Trình tự làm việc của Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng điều hành phiên
họp; thống nhất và thông qua nội dung làm việc của Hội đồng.
Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu gồm 03
thành viên thuộc Hội đồng, trong đó có 01 Trưởng ban để tổng hợp ý kiến của các
thành viên Hội đồng.
Chủ nhiệm nhiệm vụ trình bày tóm tắt
quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, báo cáo về sản phẩm khoa học và báo cáo tự
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Các thành viên Hội đồng nêu câu hỏi
đối với chủ nhiệm nhiệm vụ về kết quả và các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ. Chủ
nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân có liên quan trả lời các câu hỏi của Hội đồng (nếu
có).
Các ủy viên phản biện đọc nhận xét
đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ; ủy viên thư ký khoa học đọc phiếu nhận xét
của thành viên vắng mặt (nếu có).
Các thành viên Hội đồng nêu ý kiến
trao đổi về kết quả nhiệm vụ và bỏ phiếu đánh giá xếp loại nhiệm vụ theo mẫu PL7-PĐGNT-BTP; Ban kiểm phiếu tổng hợp
và báo cáo kết quả kiểm phiếu theo mẫu
PL7-KPĐGNT-BTP.
Chủ tịch Hội đồng dự thảo kết luận
đánh giá của Hội đồng. Trường hợp Hội đồng đánh giá xếp loại “Không đạt” cần
xác định rõ những nội dung đã thực hiện theo hợp đồng để Bộ Tư pháp xem xét xử
lý theo quy định hiện hành. Hội đồng thảo luận để thống nhất từng nội dung kết
luận và thông qua biên bản do thư ký khoa học lập theo mẫu PL7-BBNT-BTP.
e) Ý kiến kết luận của Hội đồng được
Viện Khoa học pháp lý gửi cho tổ chức chủ trì trong thời hạn 07 ngày làm việc
sau khi kết thúc phiên họp để làm căn cứ cho việc bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
6. Yêu cầu đánh giá của Hội đồng
a) Thành viên Hội đồng đánh giá kết
quả theo hình thức bỏ phiếu kín;
b) Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu đánh
giá đúng quy định cho từng nội dung đánh giá; Phiếu không hợp lệ là phiếu do
thành viên bỏ trống hoặc đánh giá không theo quy định;
c) Kết quả xếp loại chung của nhiệm
vụ dựa trên kết quả đánh giá của từng thành viên theo quy định.
7. Nội dung đánh giá và xếp loại đối
với nhiệm vụ cấp bộ
a) Nội dung đánh giá của Hội đồng
là các nội dung tổ chức chủ trì đã tự đánh giá được quy định tại Điều 28 Quy chế
này;
b) Đánh giá và xếp loại của thành
viên Hội đồng:
Mỗi chủng loại sản phẩm của nhiệm
vụ theo thuyết minh và hợp đồng được đánh giá trên các tiêu chí về số lượng, khối
lượng, chất lượng sản phẩm theo 03 mức sau: “Xuất sắc” khi vượt mức so với đặt
hàng; “Đạt” khi đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo đặt hàng; “Không đạt” khi không
đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo đặt hàng.
Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện
nhiệm vụ đánh giá theo 03 mức sau: “Xuất sắc” khi báo cáo tổng hợp đã hoàn thiện,
đáp ứng yêu cầu; “Đạt” khi báo cáo tổng hợp cần chỉnh sửa, bổ sung và có thể
hoàn thiện; “Không đạt” khi không thuộc hai trường hợp trên.
Đánh giá chung nhiệm vụ theo 03 mức
sau: “Xuất sắc” khi tất cả tiêu chí về sản phẩm đều đạt mức “Xuất sắc” và Báo
cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên.
“Đạt” khi đáp ứng đồng thời các
yêu cầu: Tất cả các tiêu chí về chất lượng, chủng loại sản phẩm ở mức “Đạt” trở
lên; ít nhất 3/4 tiêu chí về khối lượng, số lượng sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên
(những sản phẩm không đạt về khối lượng, số lượng thì vẫn phải đảm bảo đạt ít
nhất 3/4 so với đặt hàng), báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên; “Không đạt”
khi không thuộc hai trường hợp trên hoặc nộp hồ sơ chậm quá 06 tháng kể từ thời
điểm kết thúc hợp đồng hoặc thời điểm được gia hạn (nếu có).
c) Đánh giá, xếp loại của Hội đồng:
Mức “Xuất sắc” nếu nhiệm vụ có ít
nhất 3/4 số thành viên Hội đồng có mặt nhất trí đánh giá mức “Xuất sắc” và
không có thành viên đánh giá ở mức “Không đạt”.
Mức “Đạt” phải có ít nhất 3/4
thành viên Hội đồng có mặt bỏ phiếu đánh giá xếp loại “Đạt”.
Mức “Không đạt” nếu nhiệm vụ có
nhiều hơn 1/3 số thành viên Hội đồng có mặt đánh giá mức không đạt.
8. Tư vấn độc lập
a) Bộ Tư pháp xem xét, quyết định
việc tổ chức lấy ý kiến tư vấn độc lập trong các trường hợp sau:
Hội đồng không thống nhất về kết
quả đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ; Hội đồng vi phạm các quy định đánh giá, nghiệm
thu tại Quy chế này.
Có khiếu nại, tố cáo liên quan đến
hoạt động và kết luận của Hội đồng trước khi quyết định công nhận kết quả;
b) Ý kiến tư vấn độc lập là căn cứ
bổ sung để Bộ Tư pháp đưa ra các kết luận cuối cùng trước khi quyết định nghiệm
thu.
Điều 32. Xử
lý kết quả nghiệm thu cấp bộ
1. Đối với nhiệm vụ khoa học được
đánh giá “Đạt” với yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày họp Hội đồng, chủ nhiệm và tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học có trách
nhiệm bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ nhiệm vụ khoa học theo kết luận của Hội đồng, lấy
ý kiến Chủ tịch Hội đồng về việc hoàn thiện hồ sơ nhiệm vụ khoa học theo mẫu (PL7-BCHT-BTP) và gửi về Viện Khoa học
pháp lý. Nhiệm vụ khoa học được đánh giá loại “Đạt” trở lên sẽ được nghiệm thu
và thanh lý hợp đồng.
2. Viện Khoa học pháp lý, Tổ chức
chủ trì và Chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học tiến hành các thủ tục xác lập quyền sở hữu
trí tuệ để bảo hộ kết quả nghiên cứu theo quy định hiện hành.
3. Đối với nhiệm vụ khoa học bị
đánh giá loại “Không đạt” và các nhiệm vụ không nộp hồ sơ đề nghị đánh giá,
nghiệm thu, Viện Khoa học pháp lý căn cứ vào ý kiến tư vấn của Hội đồng về các
lý do chủ quan, khách quan, phối hợp với các đơn vị có liên quan xác định số
kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành, trình Bộ trưởng
quyết định xử lý đối với các nhiệm vụ khoa học không hoàn thành.
4. Công nhận kết quả và Thanh lý Hợp
đồng
a) Công nhận kết quả:
Hồ sơ công nhận kết quả bao gồm:
Biên bản nghiệm thu nhiệm vụ khoa học cấp bộ; Bản sao giấy chứng nhận đăng ký
và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ; Báo cáo về việc hoàn thiện hồ sơ đánh
giá, nghiệm thu và báo cáo quyết toán tài chính của cơ quan chủ trì.
Viện Khoa học pháp lý trình Bộ trưởng
quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học.
b) Thanh lý hợp đồng:
Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học
được thanh lý sau khi có văn bản công nhận kết quả của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về khoa học và công nghệ; giấy chứng nhận đăng ký và lưu giữ kết quả thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 33. Quản lý và quyết toán
kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học
1. Việc quản lý và quyết toán kinh
phí thực hiện nhiệm vụ khoa học được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế
tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ và các quy định của pháp luật.
2. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm
vụ khoa học có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra quyết toán kinh phí của
chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học để tổng hợp vào báo cáo tài chính của tổ chức, đồng
thời gửi hồ sơ đề nghị quyết toán kinh phí nhiệm vụ khoa học đến Viện Khoa học
pháp lý tổng hợp vào báo cáo quyết toán ngân sách năm trình Bộ Tư pháp để xét
duyệt theo quy định của luật ngân sách và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thời
hạn nộp báo cáo quyết toán hàng năm được thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Bộ
Tư pháp.
Chương III
ĐĂNG KÝ, LƯU GIỮ,
CÔNG NHẬN, SỬ DỤNG THÔNG TIN VÀ GIAO NỘP SẢN PHẨM
Điều 34. Đăng
ký, lưu giữ và sử dụng thông tin
1. Trong thời hạn không quá 15
ngày làm việc kể từ ngày được Bộ trưởng ký Quyết định công nhận kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học cấp bộ, Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học có
trách nhiệm nộp 05 bộ hồ sơ nhiệm vụ khoa học về Viện Khoa học pháp lý, gồm:
báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu, báo cáo tóm tắt (sử dụng phông chữ tiếng
Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6909:2001 , cỡ chữ
14) và 01 bản điện tử lưu trữ đầy đủ sản phẩm và các báo cáo chuyên đề ghi trên
đĩa quang (định dạng PDF và định dạng Microsoft Word, không đặt mật khẩu).
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ khi nhận hồ sơ và báo cáo kết thúc thực hiện nhiệm vụ khoa học, Viện Khoa
học pháp lý có trách nhiệm kiểm tra và có thể yêu cầu bổ sung hồ sơ nếu thấy cần
thiết.
3. Viện Khoa học pháp lý thực hiện
việc đăng ký và lưu giữ kết quả nhiệm vụ tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ
Quốc gia theo quy định tại Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2014
của Chính phủ quy định về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ theo quy định
hiện hành.
Điều 35. Giao
nộp sản phẩm nhiệm vụ khoa học cấp quốc gia và cấp cơ sở
Sau khi kết thúc nhiệm vụ khoa học,
các tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm nộp cho Viện Khoa học
pháp lý một bản sao hồ sơ nhiệm vụ, báo cáo kết quả nghiên cứu và tài liệu kèm
theo (nếu có). Trên cơ sở đó, Viện Khoa học pháp lý tổng hợp vào báo cáo chung
đánh giá thực hiện kế hoạch khoa học hàng năm của Bộ Tư pháp.
Chương IV
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 36. Khen
thưởng, kỷ luật
1. Hàng năm tổ chức, cá nhân thực
hiện nhiệm vụ khoa học đạt kết quả xuất sắc được Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét
khen thưởng. Tổ chức, cá nhân được khen thưởng sẽ được cộng thêm 05 điểm vào phần
năng lực nghiên cứu khi tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ mới (nhưng
không vượt quá khung 20 điểm quy định tại Điều 20 Quy chế này).
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định
này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, sẽ bị xử phạt, áp dụng các biện pháp
pháp lý khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 37.
Trách nhiệm của Viện Khoa học pháp lý
1. Chịu trách nhiệm tham mưu, giúp
Bộ trưởng thống nhất quản lý các hoạt động khoa học được quy định tại Điều 4 và
chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai và kiểm tra
việc thực hiện Quy chế này.
2. Chủ trì xây dựng, quản trị và cập
nhật cơ sở dữ liệu quản lý các nhiệm vụ khoa học của Bộ Tư pháp, thực hiện các
quy định về công bố thông tin kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học theo đúng quy
định hiện hành.
3. Chịu trách nhiệm hướng dẫn nghiệp
vụ tài chính và các quy định hiện hành cho các đơn vị, cá nhân tham gia thực hiện
nhiệm vụ khoa học.
4. Báo cáo với Cục Kế hoạch - Tài
chính trong việc tổng hợp và giao dự toán kinh phí, thẩm tra, quyết toán tài
chính theo đúng các quy định hiện hành.
Điều 38.
Trách nhiệm của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và lãnh đạo Bộ Tư pháp về tính hợp lý, hợp pháp về kết quả thực hiện và sử dụng
kinh phí của các nhiệm vụ khoa học.
2. Được hưởng quyền lợi về bản quyền
tác giả đối với công trình khoa học do mình quản lý theo quy định của pháp luật
và được sử dụng kinh phí quản lý nhiệm vụ khoa học theo quy định hiện hành.
3. Khi cần thiết, kiến nghị Bộ Tư
pháp điều chỉnh nội dung, kinh phí, thời gian và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ
khoa học.
4. Báo cáo tài chính theo quy định
hiện hành và chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu cho công tác thanh tra,
kiểm tra và kiểm toán khi có yêu cầu.
5. Thực hiện việc sử dụng kết quả
nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học theo quy định của pháp luật.
Điều 39.
Trách nhiệm của cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học
1. Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ khoa
học do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giao; sử dụng kinh phí theo đúng quy định
hiện hành của Nhà nước theo hợp đồng khoa học đã ký kết.
2. Báo cáo đầy đủ, đúng yêu cầu, đúng
thời hạn về nội dung, tiến độ thực hiện, sản phẩm tạo ra và tình hình sử dụng
kinh phí của nhiệm vụ khoa học với đơn vị chủ trì thực hiện và Viện Khoa học
pháp lý.
3. Báo cáo tài chính theo quy định
hiện hành và chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu cho công tác thanh tra,
kiểm tra và kiểm toán khi có yêu cầu.
4. Khi cần thiết, kiến nghị Bộ Tư
pháp điều chỉnh nội dung, kinh phí, thời gian và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ
khoa học, đề xuất thay đổi nội dung, địa điểm, kinh phí, thời gian thực hiện
nhiệm vụ khoa học với cơ quan chủ trì thực hiện và đơn vị quản lý trực tiếp nhiệm
vụ khoa học và chỉ được thực hiện những thay đổi này khi có sự đồng ý bằng văn
bản của đơn vị quản lý trực tiếp.
5. Phối hợp với các đơn vị, cá
nhân có đủ điều kiện tham gia thực hiện nhiệm vụ theo quy định hiện hành; được
hưởng quyền lợi về bản quyền tác giả đối với công trình khoa học do mình tạo ra
theo quy định của pháp luật.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc sử dụng kinh phí và hoàn trả kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học trong
các trường hợp bị đình chỉ hoạt động hoặc nghiệm thu ở mức “Không đạt” theo
đúng quy định hiện hành.
7. Thực hiện theo đúng các quy định
hiện hành của Nhà nước về đăng ký, lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ và quy định hiện hành về việc công bố, sử dụng kết quả nghiên cứu
của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 40. Tổ
chức thực hiện
1. Trong trường hợp các văn bản
pháp lý dẫn chiếu tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn
bản mới thì thực hiện theo quy định tại các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế tương ứng.
2. Đối với những nhiệm vụ khoa học
không sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Tư pháp có thể
vận dụng những quy định tại Quy chế này để quản lý và tổ chức thực hiện.
3. Các tổ chức khoa học thuộc Bộ
Tư pháp vận dụng Quy chế này để xây dựng và ban hành quy định quản lý các nhiệm
vụ khoa học cấp cơ sở sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tổ
chức.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, các cơ quan đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên
quan phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Tư pháp (qua Viện Khoa học pháp lý) để
nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.