NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 11 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT
NAM
Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm
2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 146/2024/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm
2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số
102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Nghị định số
26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
43/2019/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 05
tháng 01 năm 2025.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của bộ, cơ quan ngang bộ; Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm
2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam[1].
Điều 1. Vị trí và chức năng
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là
Ngân hàng Nhà nước) là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, Ngân hàng Trung ương của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối (sau đây gọi là tiền tệ và ngân
hàng); thực hiện chức năng của Ngân hàng Trung ương về phát hành tiền, ngân
hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ; quản
lý nhà nước các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Ngân hàng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ, Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng
8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2016/NĐ-CP và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của
Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự
thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật
hàng năm của Ngân hàng Nhà nước đã được phê duyệt và các nghị quyết, dự án, đề
án theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển hàng năm và dài hạn; chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình hành động và các dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc lĩnh vực
Ngân hàng Nhà nước quản lý.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ
thị và các văn bản khác thuộc lĩnh vực Ngân hàng Nhà nước quản lý hoặc theo
phân công.
3. Ban hành thông tư và các văn bản khác thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; các chương trình,
dự án, kế hoạch phát triển đã được ban hành hoặc phê duyệt thuộc phạm vi quản
lý của Ngân hàng Nhà nước.
4. Xây dựng chỉ tiêu lạm phát hàng năm để trình
Chính phủ; sử dụng các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bao gồm:
Tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở,
phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các công cụ, biện pháp khác để thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
5. Tổ chức thống kê, điều tra thống kê, thu thập và
lưu trữ thông tin về kinh tế, tài chính, tiền tệ và ngân hàng trong nước và
ngoài nước thuộc thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước; thực hiện công tác phân
tích và dự báo về tiền tệ và ngân hàng; công khai thông tin về tiền tệ và ngân
hàng theo quy định của pháp luật.
6. Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập
và hoạt động của các tổ chức tín dụng, giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước
ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng; cấp, sửa đổi, bổ sung và
thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho tổ chức
không phải là ngân hàng; cấp, cấp lại, thay đổi nội dung và thu hồi giấy phép
hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng (giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng) cho các tổ chức; cấp, thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký đối với chương trình, dự án tài chính vi mô; chấp thuận việc mua,
bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và giải thể tổ chức tín dụng theo quy định
của pháp luật.
7. Quyết định áp dụng biện pháp xử lý đặc biệt đối
với tổ chức tín dụng vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về tiền tệ
và ngân hàng, gặp khó khăn về tài chính, có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống
ngân hàng, gồm: mua cổ phần của tổ chức tín dụng; đình chỉ, tạm đình chỉ, miễn
nhiệm chức vụ người quản lý, người điều hành của tổ chức tín dụng; quyết định
sáp nhập, hợp nhất, giải thể tổ chức tín dụng; đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng
kiểm soát đặc biệt; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của
pháp luật về phá sản đối với tổ chức tín dụng.
8. Chấp thuận danh sách dự kiến những người được bầu,
bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng quản trị. Hội đồng thành viên, thành viên Ban
kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng; chấp thuận những thay
đổi khác theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
9. Thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống rửa
tiền theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
10. Kiểm tra, thanh tra, giám sát ngân hàng; kiểm
tra, thanh tra đối với hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng, hoạt động
phòng, chống rửa tiền; kiểm soát tín dụng; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng, ngoại hối và phòng, chống rửa tiền
theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
12. Chủ trì lập, theo dõi, dự báo và phân tích kết
quả thực hiện cán cân thanh toán quốc tế; báo cáo tình hình thực hiện cán cân
thanh toán quốc tế của Việt Nam theo quy định của pháp luật; làm đầu mối cung cấp
số liệu cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam cho các tổ chức trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật.
13. Tổ chức, quản lý, vận hành và giám sát bảo đảm
sự an toàn, hiệu quả của hệ thống thanh toán quốc gia, cung ứng dịch vụ thanh
toán cho các ngân hàng; giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán; tham gia tổ chức và giám sát sự vận hành của các hệ thống thanh toán
trong nền kinh tế; quản lý các phương tiện thanh toán trong nền kinh tế.
14. Quản lý nhà nước về ngoại hối, hoạt động ngoại
hối và hoạt động kinh doanh vàng:
a) Quản lý hoạt động ngoại hối trong các giao dịch
vãng lai, giao dịch vốn, sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam; hoạt động
kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và các giao dịch khác liên quan đến ngoại
hối; hoạt động ngoại hối khu vực biên giới theo quy định của pháp luật;
b) Quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước theo quy định
của pháp luật; mua bán ngoại hối trên thị trường trong nước vì mục tiêu chính
sách tiền tệ quốc gia; mua, bán ngoại hối với ngân sách nhà nước, các tổ chức
quốc tế và các nguồn khác; mua, bán ngoại hối trên thị trường quốc tế và thực
hiện giao dịch ngoại hối khác theo quy định của pháp luật;
c) Công bố tỷ giá hối đoái; quyết định chế độ tỷ
giá hối đoái, cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái;
d) Cấp, thu hồi văn bản chấp thuận kinh doanh, cung
ứng dịch vụ ngoại hối cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và
các tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài theo quy định của pháp
luật;
e) Quản lý hoạt động kinh doanh vàng theo quy định
của pháp luật;
g) Quản lý hoạt động vay, trả nợ nước ngoài của người
cư trú là các đối tượng được thực hiện tự vay, tự trả nợ nước ngoài theo quy định
của pháp luật.
Hướng dẫn thủ tục, tổ chức thực hiện xác nhận đăng
ký hoặc đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh theo quy
định của pháp luật;
h) Quản lý hoạt động cho vay, thu hồi nợ nước
ngoài, bảo lãnh cho người không cư trú của tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế
theo quy định của pháp luật.
15. Đại diện cho nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, Chính phủ Việt Nam tại Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Nhóm Ngân hàng Thế giới
(WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Ngân hàng Đầu tư Quốc tế (IIB), Ngân
hàng Hợp tác Kinh tế Quốc tế (IBEC), Ngân hàng Đầu tư cơ sở hạ tầng Châu Á
(AIIB) và các tổ chức tiền tệ, ngân hàng quốc tế khác.
Thực hiện quyền và nghĩa vụ của Việt Nam tại các tổ
chức tiền tệ và ngân hàng quốc tế mà Ngân hàng Nhà nước là đại diện; đề xuất với
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các chính sách và biện pháp để phát triển và mở
rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức này.
16. Đề xuất trình Chính phủ về ký kết điều ước quốc
tế cụ thể về vốn ODA không hoàn lại không gắn với khoản vay của các tổ chức tài
chính tiền tệ và ngân hàng quốc tế do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện
theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ,
ngân hàng và ngoại hối theo quy định của pháp luật; tham gia, triển khai thực
hiện nghĩa vụ của Việt Nam với tư cách thành viên các tổ chức quốc tế về phòng,
chống rửa tiền.
18. Ổn định hệ thống tiền tệ, tài chính:
a) Tổng hợp, phân tích, dự báo tình hình tiền tệ,
tài chính; đề xuất các biện pháp ngăn ngừa rủi ro có tính hệ thống trong lĩnh vực
tiền tệ, tài chính;
b) Xây dựng chính sách, biện pháp ứng phó với khủng
hoảng, đảm bảo ổn định hệ thống tiền tệ, ngân hàng, tài chính.
19. Thực hiện các nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương:
a) Tổ chức thiết kế mẫu tiền, in, đúc, bảo quản, vận
chuyển tiền giấy, tiền kim loại; thực hiện nghiệp vụ phát hành, thu hồi, thay
thế và tiêu hủy tiền giấy, tiền kim loại;
b) Thực hiện tái cấp vốn nhằm mục đích cung ứng vốn
ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các tổ chức tín dụng; tái cấp vốn cho
các tổ chức tín dụng để hỗ trợ cho các đối tượng cụ thể theo chỉ đạo của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ;
c) Tổ chức, điều hành và phát triển thị trường tiền
tệ; tổ chức quản lý, vận hành thị trường nội tệ, thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng.
20. Thực hiện cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín
dụng theo quy định của pháp luật.
21. Tổ chức hệ thống thông tin tín dụng và cung ứng
dịch vụ thông tin tín dụng; thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các tổ
chức hoạt động thông tin tín dụng; phân tích xếp hạng tín dụng pháp nhân và thể
nhân trên lãnh thổ Việt Nam.
22. Làm đại lý và thực hiện các dịch vụ ngân hàng
cho Kho bạc Nhà nước.
23. Tham gia với Bộ Tài chính về việc phát hành
trái phiếu Chính phủ, trái phiếu do Chính phủ bảo lãnh.
24. Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định
đầu tư chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước; tổ chức
thực hiện theo dõi, đánh giá, giám sát, kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện
kế hoạch, chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước theo
quy định của pháp luật.
25. Tổ chức và chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học,
ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường trong lĩnh vực ngân
hàng theo quy định của pháp luật.
26. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về tiền tệ
và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
27. Quyết định các chủ trương, biện pháp cụ thể và
chỉ đạo thực hiện cơ chế hoạt động của các đơn vị dịch vụ công trong lĩnh vực
tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối; quản lý các đơn vị sự nghiệp thuộc
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
28. Thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà
nước tại tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, doanh nghiệp có vốn nhà nước theo
quy định của pháp luật.
Sử dụng vốn pháp định để góp vốn thành lập doanh
nghiệp đặc thù nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
29. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đối với hội, các
tổ chức phi Chính phủ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
30. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; phòng, chống tham nhũng, tiếp công dân; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí theo quy định của pháp luật.
31. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải
cách hành chính của Ngân hàng Nhà nước theo mục tiêu và nội dung chương trình cải
cách hành chính của Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; quyết định và
chỉ đạo đổi mới phương thức làm việc, hiện đại hoá công sở, văn hóa công vụ và ứng
dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của Ngân hàng Nhà nước.
32. Quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động truyền
thông ngành Ngân hàng liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của Ngân hàng
Nhà nước.
33. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
số lượng người lao động, vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong đơn vị sự
nghiệp công lập; quyết định luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, từ chức, cách chức, nghỉ hưu, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật; các chế độ,
chính sách đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
34. Trình Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế tuyển
dụng, chế độ đãi ngộ cán bộ, công chức phù hợp với hoạt động nghiệp vụ đặc thù
của Ngân hàng Nhà nước.
35. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định
của pháp luật.
36. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức[2]
1. Vụ Chính sách tiền tệ.
2. Vụ Quản lý ngoại hối.
3. Vụ Thanh toán.
4. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế.
5. Vụ Dự báo, thống kê - Ổn định tiền tệ, tài
chính.
6. Vụ Hợp tác quốc tế.
7. Vụ Kiểm toán nội bộ.
8. Vụ Pháp chế.
9. Vụ Tài chính - Kế toán.
10. Vụ Tổ chức cán bộ.
11. Vụ Truyền thông.
12. Văn phòng.
13. Cục Công nghệ thông tin.
14. Cục Phát hành và kho quỹ.
15. Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước.
16. Cục Phòng, chống rửa tiền.
17. Cục Quản trị.
18. Sở Giao dịch.
19. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
20. Các chi nhánh tại tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
21. Viện Chiến lược ngân hàng.
22. Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam.
23. Thời báo Ngân hàng.
24. Tạp chí Ngân hàng.
25. Học viện Ngân hàng.
Các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 20 Điều
này là đơn vị hành chính giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng
quản lý nhà nước và chức năng Ngân hàng Trung ương; các đơn vị quy định từ khoản
21 đến khoản 25 Điều này là đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước
của Ngân hàng Nhà nước.
Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Dự báo, thống kê - Ổn định
tiền tệ, tài chính có 6 phòng. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Vụ Tổ chức cán bộ,
Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Hợp tác quốc tế có 5 phòng. Vụ Quản lý ngoại hối, Vụ
Thanh toán, Vụ Kiểm toán nội bộ có 4 phòng. Vụ Pháp chế có 3 phòng.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và danh sách các đơn vị sự nghiệp
công lập khác thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc
Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật, trừ Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng.
Điều 4. Điều khoản chuyển tiếp
1. Vụ Quản lý ngoại hối, Sở Giao dịch tiếp tục thực
hiện chức năng, nhiệm vụ theo các quy định hiện hành cho đến khi Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước, Vụ Quản lý ngoại hối và
Sở giao dịch.
2. Trường Bồi dưỡng cán bộ ngân hàng được hoàn
thành các nhiệm vụ đang thực hiện cho đến khi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực
hiện xong việc sắp xếp tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản của Trường Bồi dưỡng
cán bộ ngân hàng.
Điều 5. Hiệu lực thi hành[3]
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2023.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu VP, PC3.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn
|
[1]
Nghị định số 146/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định
số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Nghị định
số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định
số 43/2019/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ, có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18 tháng
01 năm 2024;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Luật Phòng, chống rửa tiền ngày 15 tháng
11 năm 2022;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung,
bãi bỏ một số điều của Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2022 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng đã được
sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 43/2019/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2019 của
Chính phủ.”
[2]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại Điều 1 của Nghị định số 146/2024/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12
tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát
ngành Ngân hàng đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 43/2019/NĐ-CP ngày 17
tháng 5 năm 2019 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 05/01/2025.
[3]
Điều 3 của Nghị định số 146/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của
Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và
Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng đã được sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định số 43/2019/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ, có hiệu lực
kể từ ngày 05/01/2025 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05
tháng 01 năm 2025.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”