ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3261/QĐ-UBND
|
Kiên Giang,
ngày 19 tháng 12
năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH DANH MỤC DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TOÀN TRÌNH VÀ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC
TUYẾN MỘT PHẦN THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 42/2022/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 6 NĂM 2022 CỦA
CHÍNH PHỦ TRÊN HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỈNH KIÊN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày
07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP
ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn
nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 107/2021/NĐ-CP
ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày
08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường
điện tử;
Căn cứ Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày
24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và Dịch vụ
công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP
ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về hướng
dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm
2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2023/TT-VPCP
ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quy định
một số nội dung và biện pháp thi hành trong số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ
tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Quyết định số 186/QĐ-UBND ngày
25 tháng 01 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Cổng dịch
vụ công và Hệ thống một của điện tử tỉnh Kiên Giang;
Căn cứ Quyết định số 3060/QĐ-UBND ngày
06 tháng 12 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đổi tên “Cổng dịch
vụ công và Hệ thống một cửa điện tử tỉnh Kiên Giang” thành “Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Kiên Giang”;
Căn cứ Quyết định số 983/QĐ-UBND ngày
13 tháng 4 năm 2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế
quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính tỉnh Kiên Giang;
Căn cứ Quyết định số 2217/QĐ-UBND ngày
06 tháng 9 năm 2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Danh mục
Dịch vụ công trực tuyến toàn trình và Dịch vụ công trực tuyến một phần theo Nghị
định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ trên Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Kiên Giang;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Danh mục Dịch vụ công trực
tuyến (DVCTT) toàn trình và Dịch vụ công trực tuyến một phần theo Nghị định số
42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ trên Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính tỉnh Kiên Giang, cụ thể:
Phụ lục 1. Danh mục DVCTT toàn
trình gồm: 1.017 DVCTT toàn trình, trong đó cấp tỉnh: 848 DVCTT, cấp huyện: 173
DVCTT và cấp xã: 38 DVCTT;
Phụ lục 2. Danh mục DVCTT một
phần gồm: 661 DVCTT một phần, trong đó cấp tỉnh: 488 DVCTT, cấp huyện: 78 DVCTT
và cấp xã: 94 DVCTT.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Trên cơ sở danh sách DVCTT toàn
trình và DVCTT một phần tại các Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết
định này, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Trung tâm Phục vụ hành
chính công), Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện tái cấu trúc quy trình thực
hiện các DVCTT trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh đảm
bảo đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23
tháng 4 năm 2018 của Chính phủ (được sửa dôi, bổ sung một số điều tại Nghị định
số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ); Nghị định số
45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ; Nghị định số
42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp
thông tin và Dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
b) Tổ chức ứng dụng, thực hiện có hiệu
quả việc cung cấp DVCTT toàn trình và DVCTT một phần; hàng năm chủ động rà
soát, cập nhật, bổ sung danh sách DVCTT toàn trình và DVCTT một phần đủ điều kiện
theo quy định và khi có sự thay đổi về thủ tục hành chính.
c) Tăng cường công tác tuyên truyền,
hướng dẫn cho người dân, doanh nghiệp và các đơn vị thuộc cấp quản lý về việc nộp
hồ sơ trực tuyến qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh,
Cổng dịch vụ công quốc gia; đồng thời đề ra các giải pháp đẩy mạnh việc nộp hồ
sơ trực tuyến.
d) Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền
thông) xem xét, điều chỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị liên quan hàng năm rà soát, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung danh mục tại Điều 1 Quyết định này phù hợp
với tình hình thực tế và quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông định kỳ, đột xuất báo cáo Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh về tình hình và
kết quả thực hiện Dịch vụ công trực tuyến, kết quả giải quyết thủ tục hành
chính trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan đôn đốc, theo dõi các cơ
quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Quyết định này.
b) Hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan, đơn
vị, địa phương trong việc tuyên truyền, triển khai các giải pháp nâng cao hiệu
quả cung cấp DVCTT.
c) Tăng cường bảo đảm an toàn thông
tin cho toàn bộ dữ liệu của Hệ thống phần mềm một cửa và Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính của tỉnh; theo dõi khắc phục các lỗi kỹ thuật phát
sinh trong quá trình vận hành, khai thác, xử lý công việc trên Hệ thống thông
tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định,
thông suốt, an toàn, hiệu quả.
d) Hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan, đơn
vị và địa phương hoàn thiện quy trình hoặc xây dựng lại, điều chỉnh, bổ sung
quy trình trên hệ thống phần mềm để thống nhất, phù hợp, đảm bảo việc triển
khai thực hiện DVCTT toàn trình và DVCTT một phần trên Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính của tỉnh được thông suốt và hiệu quả; Thường xuyên phối
hợp với Trung tâm Phục vụ hành chính công tổ chức kiểm tra, rà soát đối chiếu với
quy trình điện tử giải quyết thủ tục hành chính đã và dang thực hiện trên Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh.
đ) Chịu trách nhiệm hỗ trợ các đơn vị
thực hiện đồng bộ, liên thông các thủ tục hành chính cung cấp DVCTT toàn trình
và DVCTT một phần của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản
lý Khu kinh tế tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc lên Cổng dịch vụ công quốc
gia theo quy định.
e) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị và
địa phương xây dựng, tích hợp và điều chỉnh các DVCTT các mức độ thành DVCTT
toàn trình và DVCTT một phần theo Điều 14 tại Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày
24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và Dịch vụ
công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng theo các Phụ lục kèm
theo Quyết định này lên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh,
Cổng dịch vụ công quốc gia.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 2217/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc ban hành Danh mục Dịch vụ công trực tuyến toàn trình và Dịch vụ công trực
tuyến một phần theo Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của
Chính phủ trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Kiên
Giang.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Cục Chuyển đổi số quốc gia - Bộ TTTT;
- Cục Kiểm soát TTHC - VPCP;
- Vụ Cải cách hành chính - Bộ Nội vụ;
- TT.Tỉnh ủy;
- TT.HĐND tỉnh;
- CT và các PCT.UBND tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh;
- Báo Kiên Giang;
- VNPT Kiên Giang;
- Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh;
- LĐVP, CVNC, TT.PVHCC;
- Lưu: VT, hvathien.
|
CHỦ TỊCH
Lâm Minh Thành
|