ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
300/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KTTV TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật KTTV ngày 23 tháng 11
năm 2015;
Căn cứ Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 25
tháng 9 năm 2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác KTTV đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
Căn cứ Nghị định số 30/2020/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư;
Căn cứ Nghị định số 38/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật KTTV;
Căn cứ Nghị định số 48/2020/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Khí tượng thủy văn;
Căn cứ Nghị định số 73/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật chất
lượng sản phẩm hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 74/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi bổ sung Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 04/2022/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước
khoáng sản, KTTV, đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Quyết định số
18/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự
báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 497/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 25 tháng 9 năm 2021 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác KTTV đáp ứng yêu
cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
Căn cứ Thông tư số
23/2013/TT-BKHCN ngày 26 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định về đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2;
Căn cứ Thông tư số
09/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định việc xây dựng, thẩm định kế hoạch tác động vào thời tiết;
Căn cứ Thông tư số 30/2018/TT-BTNMT
ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ
thuật về quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu KTTV đối với trạm KTTV chuyên
dùng;
Căn cứ Thông tư số
07/2019/TT-BKHCN ngày 26 tháng 7 năm 2019 của Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN ngày 26 tháng 9 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường đối với phương tiện đo
nhóm 2;
Căn cứ Thông tư số
29/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chế độ báo cáo định kỳ hàng năm thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Thông tư số
05/2021/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
14/2021/TT-BTNMT ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định kỹ thuật xây dựng mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ;
Căn cứ Thông tư số
10/2021/TT-BKHĐT ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
về hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch
phát triển ngành, kinh tế-xã hội;
Căn cứ Thông tư số
01/2022/TT-BTNMT ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết Luật Bảo vệ môi trường về ứng phó với biến đổi khí hậu;
Căn cứ Quyết định số 692/QĐ-BTNMT
ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chức năng,
nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Đài KTTV khu vực Nam Bộ;
Căn cứ Quyết định số 42/QĐ-TCKTTV
ngày 13 tháng 01 năm 2021 của Tổng cục KTTV ban hành quy trình hướng dẫn, lựa
chọn, chỉ định bến cảng có tính đại diện về điều kiện KTTV cho khu vực cảng biển
để quan trắc, cung cấp thông tin dữ liệu KTTV;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 8197/TTr-STNMT-KTTV ngày 29 tháng 9 năm
2022 và Tờ trình số 10510/TTr-STNMT-KTTV ngày 05 tháng 12 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
Quy chế
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế phối hợp quản lý hoạt động KTTV trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký.
Điều 3. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành
phố, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các
sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận,
huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Xuân Cường
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KTTV TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 300/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân Thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
phối hợp
Quy chế này quy định công tác phối hợp
quản lý hoạt động KTTV (viết tắt là KTTV) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh của
các sở ban ngành, đơn vị sự nghiệp công lập Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố
Thủ Đức và các quận huyện (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân
dân phường, xã, thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã).
Điều 2. Mục
tiêu phối hợp
1. Thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ
và quy định trách nhiệm phối hợp giữa các sở ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã, các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quản lý hoạt động KTTV trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh bảo đảm tính chặt chẽ và tuân thủ quy định pháp luật.
2. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nhà nước trong lĩnh vực KTTV.
3. Hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ;
cung cấp và trao đổi về thông tin, dữ liệu KTTV nhằm từng bước hoàn thiện hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
4. Đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin,
dữ liệu KTTV phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, giảm thiểu những
tác hại tiêu cực do thời tiết, khí hậu, thủy văn gây ra.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Bảo đảm sự quản lý thống nhất,
liên ngành, đồng bộ, hiệu quả, có sự phân công trách nhiệm rõ ràng phù hợp với
từng cơ quan, đơn vị trong việc chủ trì, phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về
KTTV.
2. Việc phối hợp dựa trên chức năng,
nhiệm vụ được giao của các cơ quan, đơn vị; bảo đảm triển khai đầy đủ, chặt chẽ,
đúng quy định; tuân thủ quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật
liên quan.
3. Thực hiện phối hợp trao đổi thông
tin, dữ liệu trong hoạt động KTTV nhằm phục vụ tốt công tác quản lý nhà nước về
KTTV.
4. Trao đổi, cung cấp, công khai
thông tin dữ liệu KTTV đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Điều 4. Nội dung
phối hợp
1. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
Thành phố ban hành hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành các văn bản
pháp luật về quản lý hoạt động KTTV trên địa bàn Thành phố.
2. Phổ biến, giáo dục pháp luật và
tuyên truyền về KTTV.
3. Quản lý việc tổ chức quan trắc
KTTV đối với các công trình phải quan trắc KTTV.
4. Theo dõi, đánh giá việc khai thác,
sử dụng bản tin dự báo, cảnh báo KTTV phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
phòng chống thiên tai trên địa bàn.
5. Tổ chức thực hiện việc thẩm định,
thẩm tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu KTTV trong các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội;
việc lồng ghép kết quả giám sát biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch.
6. Tham mưu cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ
sung, đình chỉ, thu hồi, cấp lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo KTTV.
7. Bảo vệ hành lang kỹ thuật công
trình quan trắc KTTV thuộc mạng lưới trạm quan trắc KTTV quốc gia.
8. Phát triển mạng lưới trạm quan trắc
KTTV chuyên dùng.
9. Xây dựng cơ sở dữ liệu KTTV phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh.
10. Tổ chức truyền, phát tin dự báo,
cảnh báo KTTV.
11. Nghiên cứu khoa học và công nghệ;
đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực cho ngành KTTV.
12. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về KTTV theo thẩm quyền.
13. Các Sở, ban, ngành và các cơ
quan, đơn vị liên quan nêu trong Quy chế này thực hiện chế độ báo cáo công tác
quản lý nhà nước về KTTV trên địa bàn Thành phố trước ngày 10 tháng 12 hàng năm
và gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
Thành phố.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trách nhiệm
của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với các sở ban
ngành, thành phố Thủ Đức và các quận huyện trên địa bàn Thành phố tham mưu, xây
dựng dự thảo văn bản pháp luật về KTTV, giám sát biến đổi khí hậu (BĐKH), quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án trung hạn, dài hạn, và hàng năm về KTTV
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành
phố, trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực
hiện.
2. Chủ trì, phối hợp với Đài KTTV khu
vực Nam Bộ, các cơ quan thông tin đại chúng và cơ sở giáo dục, đào tạo của
Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật, tuyên truyền, nâng
cao nhận thức về KTTV và BĐKH.
3. Định kỳ hàng năm phối hợp với các
sở ngành liên quan rà soát, cập nhật, bổ sung danh mục công trình và chủ công trình
phải tổ chức quan trắc KTTV, trình Ủy ban nhân dân Thành phố báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường theo quy định.
4. Phối hợp với các sở, ngành liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố đề xuất Bộ Tài nguyên và Môi trường
trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, bổ sung loại công trình phải quan trắc và
cung cấp thông tin, dữ liệu KTTV khi được yêu cầu.
5. Chủ trì, phối hợp với các sở ban
ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận huyện tổ chức thực hiện thẩm
định, thẩm tra, đánh giá việc sử dụng thông tin, dữ liệu, tài liệu KTTV trong
các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế -
xã hội; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thực hiện, giám sát và đánh
giá việc lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong quá trình tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành tài nguyên và môi trường.
6. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành và các đơn vị có liên quan thực hiện quy định tại các điểm b, c, đ, e, g
khoản 9 Điều 2 Thông tư số 05/2021/TT-BTNMT:
a) Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, sửa
đổi, bổ sung, đình chỉ, chấm dứt hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép hoạt động
dự báo, cảnh báo KTTV đối với các tổ chức, cá nhân theo quy định.
b) Phối hợp với Đài KTTV khu vực Nam
Bộ, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xây dựng kế hoạch và tổ chức thẩm định
tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình, thiết bị đo của công trình KTTV chuyên
dùng, thiết bị quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
c) Phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông tổ chức kiểm tra việc thực hiện tiếp nhận và truyền, phát tin dự báo, cảnh
báo KTTV trên địa bàn, phạm vi quản lý.
d) Thực hiện công tác bảo vệ hành
lang kỹ thuật công trình KTTV của Trung ương quy định và lập kế hoạch phát triển
mạng lưới trạm quan trắc KTTV chuyên dùng.
đ) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
Thành phố ban hành quy định mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ tại các
vị trí thuộc địa bàn quản lý.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng cơ sở dữ liệu KTTV phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu
KTTV phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh, tiếp nhận dữ
liệu quan trắc của các chủ công trình KTTV trên địa bàn.
9. Chủ trì thực hiện điều tra, khảo
sát để bổ sung thông tin, dữ liệu về KTTV đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin, dữ
liệu KTTV phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh.
10. Tiếp nhận bản tin dự báo, cảnh
báo thiên tai khí tượng, thủy văn, hải văn từ Tổng cục KTTV, Đài KTTV khu vực
Nam Bộ và bản tin dự báo, cảnh báo cháy rừng do tự nhiên từ Tổng cục Lâm nghiệp
cung cấp theo quy định tại Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg .
11. Phối hợp với các sở, ngành, Cảng vụ
Hàng hải, Cảng vụ Hàng không, Cảng vụ Đường thủy nội địa, Bộ tư lệnh biên
phòng, Cảnh sát biển xây dựng và tổ chức kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thi
hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm
pháp luật về KTTV tại Nghị định số 04/2022/NĐ-CP .
12. Phối hợp với Cảng vụ Hàng hải,
Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ lựa chọn, chỉ định bến cảng đặc trưng về
KTTV để tổ chức quan trắc, thu thập và khai thác dữ liệu KTTV.
13. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành:
a) Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hằng
năm, dự thảo cập nhật, bổ sung danh mục công trình và chủ công trình phải tổ chức
quan trắc KTTV, trình Ủy ban nhân dân Thành phố báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi
trường theo khoản 3 Điều 2 Nghị định số 48/2020/NĐ-CP .
b) Tổng hợp đánh giá tình hình thực
hiện nhiệm vụ quản lý KTTV hàng năm, lồng ghép báo cáo đánh giá tình hình thực
hiện nhiệm vụ quản lý tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân Thành phố
gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 20 tháng 12 hàng năm.
Điều 6. Trách nhiệm
của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
xây dựng kế hoạch và bố trí mức vốn đầu tư phát triển cho từng chương trình, dự
án sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển theo quy định của Luật Đầu tư công do
thành phố quản lý phù hợp với tổng mức đầu tư và cơ cấu đầu tư cho hoạt động của
các dự án, đề án về KTTV, nhiệm vụ phòng chống thiên tai.
2. Phối hợp cung cấp danh sách các tổ
chức, cá nhân được chứng nhận đầu tư kinh doanh ngành nghề dự báo, cảnh báo
KTTV cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Chủ trì, phối hợp với sở, ban,
ngành tổ chức thực hiện lồng ghép, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện lồng
ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố theo quy định tại Điều 16 Luật
Phòng chống thiên tai và tại điểm b, c khoản 3 Điều 13 Thông tư số
10/2021/TT-BKHĐT ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Bộ Trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường báo cáo và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của Bộ
Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 7. Trách nhiệm
của Sở Tài chính
1. Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban
nhân dân Thành phố bố trí dự toán kinh phí để triển khai thực hiện các dự án,
nhiệm vụ về KTTV theo phân cấp ngân sách và quy định hiện hành.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường báo cáo và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan về tài chính theo chức
năng và quy định hiện hành.
Điều 8. Trách nhiệm
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Quản lý, cung cấp dữ liệu đo đạc từ
các công trình thủy lợi, nông lâm nghiệp, thủy sản có quan trắc, khai thác dữ
liệu KTTV cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu
KTTV của Thành phố.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường tổ chức hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn khai thác, cung cấp thông
tin, dữ liệu KTTV, tin dự báo, cảnh báo KTTV; xác định hành lang kỹ thuật công
trình KTTV chuyên dùng; áp dụng quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng, quản lý, khai
thác công trình phòng chống thiên tai trong phát triển nông nghiệp, nông thôn
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh BĐKH.
3. Thường xuyên tiếp nhận các dự báo,
cảnh báo về KTTV do Đài KTTV khu vực Nam Bộ cung cấp, xử lý thông tin theo chức
năng để chỉ đạo kịp thời sản xuất nông, lâm nghiệp, đánh bắt và nuôi trồng thủy
sản.
4. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong việc xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới trạm quan trắc KTTV
chuyên dùng của Thành phố; đề xuất mạng lưới trạm quan trắc KTTV chuyên dùng phục
vụ công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
5. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu KTTV, giám sát BĐKH
trong quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển nông thôn; phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá việc lồng ghép nội dung phòng chống
thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về nông nghiệp, lâm nghiệp,
diêm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển nông thôn.
6. Tham gia ý kiến trong việc thẩm định
hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép cảnh báo dự báo KTTV theo đề
nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường (nếu có).
7. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường báo cáo định kỳ và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 9. Trách nhiệm
của Sở Giao thông Vận tải
1. Phối hợp cung cấp dữ liệu đo đạc từ
các công trình giao thông thuộc phạm vi quản lý của Sở Giao thông vận tải có
quan trắc, khai thác dữ liệu KTTV đến Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc
xây dựng cơ sở dữ liệu KTTV của Thành phố.
2. Cập nhật danh sách các công trình
quan trắc KTTV theo quy định tại theo điểm d, h, i khoản 1 Điều 3 Nghị định số
38/2016/NĐ-CP , được sửa đổi tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 48/2020/NĐ-CP .
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường tổ chức hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực
giao thông vận tải xác định hành lang kỹ thuật công trình KTTV chuyên dùng;
khai thác, cung cấp thông tin, dữ liệu KTTV, tin dự báo, cảnh báo KTTV; áp dụng
việc sử dụng, trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng phục vụ hoạt động dự báo, cảnh
báo khí tượng đáp ứng yêu cầu quản lý dịch vụ đảm bảo hoạt động giao thông đường
thủy, giao thông đường bộ thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở Giao thông vận
tải.
4. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá việc lồng ghép nội dung phòng, chống
thiên tai trong quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch, dự án hạ tầng giao thông
vận tải của Thành phố.
5. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố đề xuất Bộ Tài nguyên và Môi trường
trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung những công trình giao thông phải quan trắc
KTTV.
6. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường báo cáo định kỳ và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 10. Trách
nhiệm của Cảng vụ Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh
1. Cập nhật danh sách các công trình quan
trắc KTTV theo điểm c khoản 1 Điều 3 Nghị định số 38/2016/NĐ-CP , được sửa đổi tại
khoản 1 Điều 1 Nghị định số 48/2020/NĐ-CP .
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Đài KTTV khu vực Nam Bộ lựa chọn, chỉ định bến cảng tổ chức quan trắc
KTTV theo điểm c khoản 1 Điều 3 Nghị định số 38/2016/NĐ-CP , được sửa đổi tại
khoản 1 Điều 1 Nghị định số 48/2020/NĐ-CP .
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố
các chiến lược phát triển đồng bộ hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin
trên địa bàn Thành phố phù hợp phục vụ hoạt động KTTV theo quy định của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
2. Chỉ đạo các cơ quan báo, đài Thành
phố, hệ thống Đài truyền thanh cấp huyện, hệ thống thông tin cơ sở tích cực
tuyên truyền các chỉ đạo của Trung ương, của Ủy ban nhân dân Thành phố về hoạt
động KTTV nhằm đảm bảo đăng tải thông tin, dữ liệu KTTV, giám sát BĐKH, thiên
tai KTTV đúng với tình hình thực tế. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kịp
thời cung cấp thông tin đến báo chí về hoạt động KTTV đã và đang diễn ra trên địa
bàn Thành phố một cách chính xác, đảm bảo tính nhất quán trong các thông tin,
tuyên truyền.
3. Phối hợp với Ban Chỉ huy Phòng thủ
dân sự- Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố, Đài KTTV khu vực
Nam Bộ để chỉ đạo các đơn vị thông tin di động đảm bảo hạ tầng kỹ thuật các mạng
di động nhằm phục vụ việc báo tin thiên tai trên địa bàn Thành phố.
4. Phối hợp với Văn phòng Ban Chỉ huy
Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố, Đài KTTV khu vực Nam Bộ
trong việc tổ chức truyền tin và sử dụng kinh phí phục vụ tuyên truyền qua mạng
điện thoại di động về cảnh báo thiên tai theo quy định.
5. Phối hợp, hỗ trợ Sở Tài nguyên và
Môi trường thực hiện triển khai các dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong
lĩnh vực KTTV do Ủy ban nhân dân Thành phố giao.
6. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường báo cáo định kỳ và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở Du lịch
1. Phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu
quan trắc KTTV cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu
KTTV của Thành phố đối với các công trình khai thác kinh doanh du lịch do Sở Du
lịch quản lý có tổ chức quan trắc KTTV.
2. Cập nhật danh sách các công trình
quan trắc KTTV gồm tháp thu phát sóng phát thanh, truyền hình có kết hợp khai
thác tham quan, kinh doanh phục vụ khách trên tháp; cáp treo phục vụ hoạt động
tham quan, du lịch; cho Sở Tài nguyên và Môi trường khi có phát sinh.
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố đề xuất Bộ Tài nguyên và Môi trường
trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung những công trình khai thác kinh doanh, dịch vụ
du lịch phải quan trắc KTTV theo tình hình thực tế.
4. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu KTTV, giám sát BĐKH
trong quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển du lịch.
5. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường báo cáo định kỳ và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 13. Trách
nhiệm của Sở Xây dựng
1. Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và
Môi trường nghiên cứu, ứng dụng các kết quả nghiên cứu về KTTV trong công tác
chống ngập.
2. Xem xét, giải quyết cấp giấy phép
xây dựng thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các cấp đảm bảo phạm vi an toàn hành lang
kỹ thuật công trình KTTV lân cận.
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu KTTV, giám sát BĐKH;
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá việc
lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển,
chương trình, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng và vật liệu xây dựng.
4. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong việc xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới trạm quan trắc KTTV đảm
bảo phù hợp với quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị của Thành phố.
5. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường báo cáo định kỳ và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 14. Trách nhiệm
của Sở Quy hoạch - Kiến trúc
1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các đơn vị liên quan trong việc quy hoạch mạng lưới và kiến trúc công
trình quan trắc KTTV phù hợp với quy hoạch Thành phố và các quy định hiện hành.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường báo cáo định kỳ và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 15. Trách
nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường tuyển chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
liên quan lĩnh vực KTTV theo đặt hàng của các cơ quan chuyên môn trên địa bàn
Thành phố.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chỉ đạo
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thẩm định, kiểm tra chất lượng thiết bị
quan trắc KTTV
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường báo cáo định kỳ và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 16. Trách
nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Đài KTTV khu vực Nam Bộ lồng ghép chương trình giáo dục tại các cấp
học nhằm tuyên truyền, phổ biến kiến thức về KTTV, BĐKH và các kỹ năng xử lý, ứng
phó khi gặp hiện tượng thời tiết nguy hiểm, phòng tránh thiên tai, ý thức bảo vệ
môi trường.
Điều 17. Thống
nhất phạm vi phối hợp của Đài KTTV khu vực Nam Bộ
1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường tổ chức đánh giá việc khai thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo KTTV phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội; phòng chống thiên tai trên địa bàn Thành phố.
2. Tham gia việc tổ chức thực hiện thẩm
định, thẩm tra, đánh giá việc sử dụng thông tin, dữ liệu, tài liệu KTTV trong
các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế -
xã hội; đánh giá việc lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong quá trình
tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
3. Cảnh báo, thông báo báo kịp thời
các hiện tượng KTTV cực đoan trên địa bàn Thành phố (áp thấp nhiệt đới, bão,
dông sét, lốc, mưa lớn, lũ lụt,...) cho các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan
thông tin đại chúng theo quy định.
4. Phối hợp với các sở ban ngành, Ban
Chỉ huy Phòng thủ dân sự - Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố
thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến nghiệp vụ KTTV; nghiên cứu, ứng dụng các
thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng dự báo, cảnh
báo KTTV phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và phòng chống thiên tai của Thành
phố; tham gia xây dựng, đề xuất phương án chủ động phòng, chống, giảm nhẹ tác hại
do thiên tai gây ra.
5. Phối hợp với các sở, ban, ngành
Thành phố phổ biến, giáo dục pháp luật; tuyên truyền đến các tổ chức và nhân
dân về những chính sách, pháp luật trong lĩnh vực KTTV.
6. Tham gia ý kiến trong thẩm định hồ
sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép cảnh báo dự báo KTTV thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường
(nếu có).
7. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong việc xây dựng, đề xuất kế hoạch phát triển mạng lưới trạm quan trắc
KTTV chuyên dùng của Thành phố, đề xuất nội dung quan trắc.
8. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường đánh giá hoạt động của toàn bộ thiết bị đo KTTV chuyên dùng trên địa bàn
Thành phố.
9. Chủ trì xác định hành lang kỹ thuật
công trình KTTV thuộc quyền quản lý, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp xã bảo vệ hành lang kỹ thuật công trình KTTV theo quy định tại
khoản 1 Điều 8 Nghị định số 48/2020/NĐ-CP .
Điều 18. Trách
nhiệm của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự - Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn Thành phố
1. Phối hợp tổ chức đánh giá việc
khai thác, sử dụng dữ liệu KTTV trong các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự
án phục vụ phòng chống thiên tai.
2. Tiếp nhận thông tin, bản tin dự
báo, cảnh báo các loại hình thiên tai từ Trung tâm dự báo KTTV quốc gia, Đài
KTTV khu vực Nam Bộ để phục vụ chỉ đạo, điều hành công tác phòng chống thiên
tai.
3. Tổ chức tuyên truyền, truyền tin về
cảnh báo thiên tai theo quy định.
4. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tổ chức thực hiện, đánh giá việc lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào
các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế -
xã hội của Thành phố.
Điều 19. Trách
nhiệm của Đài Truyền hình thành phố Hồ Chí Minh
1. Tổ chức biên tập, phát bản tin lên
chương trình truyền hình thành phố, đưa tin hàng ngày các bản tin dự báo KTTV,
bản tin bão, áp thấp nhiệt đới, tin cảnh báo thời tiết nguy hiểm do Đài KTTV
khu vực Nam Bộ cung cấp; thông báo khẩn cấp quyết định của Ủy ban nhân dân
Thành phố về việc di tản dân để tránh bão, áp thấp nhiệt đới và các hiện tượng
thời tiết nguy hiểm khác vào khung giờ, thời lượng phát sóng, tần suất phát bản
tin theo quy định.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về KTTV.
3. Tham gia đưa tin, bài tại các buổi
hội nghị, họp báo về KTTV do Ủy ban nhân dân Thành phố và Sở Tài nguyên và Môi
trường tổ chức.
Điều 20. Trách
nhiệm của Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
1. Biên tập bản tin lên sóng phát
thanh, đưa tin hàng ngày các bản tin dự báo KTTV, bản tin bão, áp thấp nhiệt đới,
tin cảnh báo thời tiết nguy hiểm do Đài KTTV khu vực Nam Bộ cung cấp; thông báo
khẩn cấp quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc di tản dân để tránh
bão, áp thấp nhiệt đới, động đất, sóng thần và các hiện tượng thời tiết nguy hiểm
khác vào khung giờ, thời lượng phát sóng, tần suất phát bản tin theo quy định.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về KTTV.
3. Tham gia đưa tin, bài tại các buổi
hội nghị, họp báo về KTTV do Ủy ban nhân dân Thành phố và Sở Tài nguyên và Môi
trường tổ chức.
Điều 21. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận huyện
1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường lập kế hoạch phát triển mạng lưới trạm quan trắc KTTV chuyên dùng khi có
kế hoạch chung của Ủy ban nhân dân Thành phố theo nhu cầu khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu KTTV phục vụ quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
phát triển ngành của Thành phố.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Đài KTTV khu vực Nam Bộ thực hiện điều tra, khảo sát để bổ sung thông
tin, dữ liệu về KTTV đáp ứng nhu cầu sử dụng.
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường kiểm tra, có ý kiến thẩm định trong quy trình cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ
sung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo KTTV khi có yêu cầu. Nội dung ý kiến
thẩm định liên quan đến pháp lý của tổ chức hoạt động dự báo, cảnh báo KTTV
theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 38/2016/NĐ-CP .
4. Tổ chức việc tiếp nhận kế hoạch
tác động vào thời tiết của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 4
Thông tư số 09/2016/TT-BTNMT .
5. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết
các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về KTTV theo
quy định của pháp luật.
6. Rà soát, lồng ghép các nội dung
phòng chống thiên tai mà trước đây chưa đề cập hoặc đã có đề cập nhưng chưa phù
hợp vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
7. Thực hiện công tác báo cáo định kỳ
trước ngày 10 tháng 12 hàng năm và đột xuất cho Sở Tài nguyên và Môi trường về
tình hình hoạt động KTTV như: các tổ chức, cá nhân có công trình KTTV không phục
vụ cho hoạt động dự báo, cảnh báo KTTV trên địa bàn; kế hoạch tác động vào thời
tiết đã tiếp nhận; tình hình quản lý mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công
trình KTTV của tổ chức, cá nhân; công tác phòng, chống thiên tai KTTV xảy ra
trên địa bàn.
Điều 22. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
1. Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện điều tra, khảo sát để bổ sung thông tin, dữ
liệu về KTTV đáp ứng nhu cầu sử dụng.
2. Phối hợp Sở Tài nguyên và môi trường
có ý kiến về pháp lý quyền sử dụng đất trong việc công bố công khai mốc giới, cắm
mốc giới trên thực địa, quản lý mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình
KTTV của tổ chức là đơn vị sự nghiệp công lập. Quản lý hồ sơ bảo vệ công trình
KTTV tiếp nhận từ các cơ quan đơn vị, tổ chức theo quy định tại điểm a Khoản 1
và điểm b Khoản 2 Điều 16 Luật KTTV.
3. Triển khai đến các ban ngành, đoàn
thể và các đơn vị có liên quan lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai khi
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Rà soát, bổ sung
các nội dung phòng, chống thiên tai mà trước đây chưa đề cập hoặc đã có đề cập
nhưng chưa phù hợp với quy hoạch và tiêu chuẩn phòng, chống thiên tai hoặc có
nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống công trình chuyên dụng cho phòng, chống
thiên tai tại địa phương.
4. Tiếp nhận kế hoạch tác động vào thời
tiết của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với trường hợp kế hoạch tác động vào thời
tiết ảnh hưởng trực tiếp liên quan tới địa bàn đơn vị hành chính cấp xã theo
quy định tại Điều 4 Thông tư số 09/2016/TT-BTNMT .
5. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc
thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các
vi phạm pháp luật về KTTV theo quy định của pháp luật.
6. Chủ động sử dụng ngân sách địa
phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để tổ chức triển khai thực hiện Quy
chế theo phân cấp ngân sách và quy định hiện hành.
7. Thực hiện công tác báo cáo định kỳ
trước ngày 01 tháng 12 hàng năm và đột xuất cho Ủy ban nhân dân cấp huyện về
tình hình hoạt động KTTV, thiên tai KTTV xảy ra trên địa bàn. Nội dung báo cáo
gồm tình hình quản lý mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình KTTV của tổ
chức, cá nhân và công tác phòng, chống thiên tai KTTV xảy ra trên địa bàn.
Điều 23. Điều
khoản thi hành
1. Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật được dẫn chiếu tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo
quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân Thành
phố (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để được xem xét sửa đổi, bổ sung nội
dung cho phù hợp./.