ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 145/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 01 tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
TRÊN BIỂN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày
21/11/2017;
Căn cứ Nghị định số 26/2019/NĐ-CP
ngày 08/03/2019 của Chính phủ về Quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản;
Căn cứ Quyết định số 1664/QĐ-TTg
ngày 04/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển nuôi
trồng thủy sản trên biển đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 985/QĐ-TTg
ngày 16/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành
Chương trình quốc gia phát triển nuôi trồng thủy sản
giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số
1195/QĐ-BNN-TCTS ngày 04/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về ban hành Kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 555/QĐ-UBND
ngày 11/8/2017 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch
phát triển thủy sản tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm
2030;
Căn cứ Quyết định số 268/QĐ-UBND
ngày 28/3/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương trình phát triển thủy sản
tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 530/TTr-SNNPTNT ngày 17/02/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và
Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Công thương, Giao
thông vận tải; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Giám đốc Công
an tỉnh; Giám đốc Cảng vụ Hàng hải Quảng Ngãi; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng
Ngãi; Chủ tịch UBND các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị xã Đức Phổ, thành
phố Quảng Ngãi và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Tổng cục Thủy sản;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Hội nghề cá tỉnh;
- VPUB: PCVP, KTTH, CBTH;
- Lưu: VT, KTN. 101
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÊN BIỂN ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 145/QĐ-UBND ngày 01/3/2023 của UBND tỉnh)
I. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH
1. Theo
Quyết định số 555/QĐ-UBND ngày 11/8/2017 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch điều
chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030 và định hướng quy hoạch phát triển nuôi
trồng thủy sản trên biển của ngành nông nghiệp đến năm 2030 được Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổng hợp, tham gia góp ý vào dự thảo Quy hoạch không
gian biển quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2045 (Công văn số
2128/SNNPTNT-KHTC ngày 27/6/2022) và dự thảo Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Công văn số 4852/SNNPTNT-KHTC ngày
30/12/2022); trong đó chú trọng, ưu tiên phát triển các vùng ưu tiên nuôi trồng thủy sản trên biển tại một số địa phương,
cụ thể: huyện Lý Sơn là 50 ha (Đảo Lớn 40 ha, Đảo Bé 10 ha) và khu vực biển hòn Bồng Than thuộc xã
Tịnh Kỳ, thành phố Quảng Ngãi là 50 ha.
2. Phát
huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh để đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản trên
biển trở thành ngành sản xuất hàng hóa quy mô lớn, đóng góp quan trọng về sản
lượng, giá trị, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng
giá trị nuôi trồng và chế biến; đáp ứng nhu cầu trong và ngoài tỉnh, tạo việc
làm, tăng thu nhập cho người dân; thu hút các nguồn lực, các thành phần kinh tế
đầu tư phát triển nuôi biển hiệu quả với lực lượng doanh nghiệp là nòng cốt.
3. Áp dụng
khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại, phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao và đầu tư hạ tầng đồng bộ là cơ sở để tạo nên bước đột phá trong phát triển
nuôi biển.
4. Phát
triển nuôi biển gắn với đổi mới và tổ chức lại sản xuất theo định hướng thị trường,
xây dựng chuỗi liên kết sản xuất nhằm nâng cao giá trị gia tăng; hỗ trợ, tạo điều
kiện hộ nuôi trồng thủy sản theo phương thức truyền thống chuyển dần sang
phương thức nuôi công nghiệp.
5. Phát
triển nuôi biển theo hướng sử dụng hiệu quả tài nguyên biển,
chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu; tổ chức sản xuất
phù hợp, hài hòa với hoạt động của các ngành kinh tế khác trên biển, tránh tình
trạng chồng lấn, gây xung đột, mâu thuẫn không gian quy hoạch chung của tỉnh,
có hiệu quả, bền vững lâu dài; góp phần tham gia bảo vệ an
ninh, quốc phòng vùng biển đảo của Tổ quốc.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Phát triển nuôi trồng thủy sản trên
biển trở thành một ngành sản xuất hàng hóa quy mô lớn, theo hướng công nghiệp,
hiện đại, đồng bộ, an toàn, hiệu quả, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu
và bảo vệ môi trường sinh thái; giữ vị trí, vai trò quan trọng trong cơ cấu
kinh tế của tỉnh; tạo ra sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, chất lượng
cao, có thương hiệu, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu; giải
quyết việc làm, cải thiện điều kiện kinh tế xã hội và nâng cao thu nhập cho cộng
đồng dân cư ven biển gắn với bảo vệ môi trường sinh thái biển, phục vụ phát triển
du lịch. Góp phần tham gia bảo vệ an ninh, quốc phòng vùng biển đảo của Tổ quốc.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025:
- Thể tích lồng nuôi đạt 160.000 m3
lồng (khoảng hơn 2.000 lồng nuôi).
- Sản lượng nuôi biển tăng dần
7%/năm, phấn đấu đạt 600 tấn.
- Tạo được ít nhất 1 chuỗi liên kết
tiêu thụ sản phẩm sau thu hoạch.
- Kêu gọi và khuyến khích, các tổ chức,
cá nhân tham gia đầu tư ít nhất 01 dự án nuôi biển gần bờ quy mô công nghiệp
theo hướng bền vững, thân thiện với môi trường nhằm đáp ứng tốt nhất các yêu cầu
của thị trường trong nước và quốc tế.
b) Đến năm 2030:
- Thể tích lồng nuôi đạt 180.000 m3
lồng (khoảng hơn 2.500 lồng nuôi).
- Sản lượng nuôi biển tăng dần
7%/năm, phấn đấu đạt 800 tấn.
- Tạo được ít nhất 02 chuỗi liên kết
tiêu thụ sản phẩm sau thu hoạch.
- Kêu gọi và khuyến khích, các tổ chức,
cá nhân tham gia đầu tư ít nhất 01 dự án nuôi trên vùng biển hở, vùng biển xa bờ
quy mô công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao.
c) Đến năm 2045: Phát triển nuôi trồng
thủy sản trên biển thành lĩnh vực sản xuất hàng hóa, là một bộ phận quan trọng
trong ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi, góp phần nâng cao giá trị sản xuất và
sản lượng nuôi của tỉnh.
III. NỘI DUNG, NHIỆM
VỤ
1. Hội nghị, tập
huấn, học tập kinh nghiệm triển khai nuôi biển
- Tổ chức các chuyến tham quan, học tập
kinh nghiệm tổ chức triển khai thực hiện ở các địa phương có nghề nuôi biển
phát triển.
- Tranh thủ kinh nghiệm nuôi biển
công nghiệp vùng biển hở từ các chuyên gia, các Tập đoàn nuôi biển công nghiệp
trong và ngoài nước.
- Tập huấn kỹ thuật nuôi biển tiên tiến,
hiện đại cho lao động phục vụ phát triển nuôi biển trên địa bàn tỉnh.
2. Đầu tư, phát
triển đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi biển
- Khảo sát, điều tra đánh giá thực trạng
(nguồn nhân lực, hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi biển hiện nay, ...), tiềm
năng và định hướng nuôi biển vùng biển hở tại các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức,
thị xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi để làm cơ sở xây dựng đề án thí điểm
phát triển nuôi biển công nghệ cao vùng biển hở tỉnh Quảng Ngãi.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng
bộ, hiện đại phục vụ phát triển nuôi biển bao gồm các hạng mục hạ tầng thiết yếu
vùng nuôi trồng thủy sản trên biển như hệ thống lồng, bè có kết cấu và vật liệu
tiên tiến phù hợp với từng đối tượng nuôi, chịu được biến
động thời tiết (sóng to, gió lớn, bão), đầu tư rùa neo, đèn báo hiệu vùng nuôi
thủy sản tập trung trên biển; đầu tư xây dựng khu neo trú lồng bè nuôi trồng thủy
sản trên biển Lý Sơn; đầu tư nâng cấp hạ tầng trại sản xuất
giống phục vụ nuôi biển,....
- Hình thành các đội tàu dịch vụ hậu
cần phục vụ nuôi biển theo hướng đa chức năng, từ vận chuyển giống, thức ăn đến
thu hoạch, sơ chế, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch.
3. Phát triển, ứng
dụng khoa học công nghệ phục vụ nuôi biển
- Xây dựng các mô hình ứng dụng các
tiến bộ kỹ thuật mới, các phương pháp, khoa học công nghệ trong nuôi trồng thủy
sản để ngăn ngừa dịch bệnh, nâng cao năng suất và chất lượng thủy theo hướng bền
vững trên các vùng biển gần bờ và trên vùng biển hở tại
các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi.
- Tổ chức xây dựng, triển khai các dự
án, mô hình phát triển rong tảo biển (rong nho, rong sụn,
rong câu, ...) phù hợp với lợi thế, tiềm năng của địa phương, đặc biệt là mô
hình liên kết, hợp tác trong sản xuất, kinh doanh rong biển, mô hình kinh tế tuần hoàn.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sản
xuất giống các đối tượng nuôi biển có giá trị kinh tế, có tiềm năng mở rộng quy
mô nuôi thương phẩm và thị trường tiêu thụ.
- Nghiên cứu phát triển và ứng dụng
công nghệ tự động hóa trong quy trình nuôi; chuyển đổi số, xây dựng cơ sở dữ liệu
để quản lý, vận hành và giám sát hoạt động nuôi trồng trên biển, hoạt động khai
thác nguồn giống đối với một số giống loài nuôi biển đang phụ thuộc vào nguồn
giống tự nhiên.
4. Phát triển các
hình thức nuôi: Phát triển hình thức nuôi biển gần
bờ và trên vùng biển xa bờ tại các địa phương trên địa bàn tỉnh (các huyện: Lý
Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi); trong đó:
- Đối tượng nuôi, trồng: Ưu tiên phát
triển các đối tượng có thị trường tiêu thụ và lợi thế cạnh tranh gồm Nhóm cá biển (cá song/mú, cá vược/chẽm, cá chim vây vàng, cá
giò, cá bè vẫu,...); nhóm giáp xác (tôm hùm, cua biển, cua dẹp,...); nhóm nhuyễn thể (hàu
Thái Bình Dương,...); nhóm rong, tảo biển (rong câu chỉ vàng, rong sụn, rong
mơ, rong nho,...); sinh vật cảnh và các đối tượng nuôi biển có giá trị kinh tế
khác.
- Phương thức nuôi, trồng: Áp dụng
phương thức nuôi công nghiệp, ưu tiên phát triển các mô
hình nuôi đa loài, sử dụng hệ thống lồng, bè có kết cấu và vật liệu tiên tiến
phù hợp với từng đối tượng nuôi, chịu được biến động thời tiết (sóng to, gió lớn, bão) và thiết kế lồng có thể đánh chìm khi xảy
ra bão lớn giúp làm giảm rủi ro do thiên tai gây ra.
5. Phát triển chế
biến và thương mại sản phẩm nuôi biển
- Khuyến khích đầu tư các cơ sở chế
biến sản xuất các sản phẩm giá trị gia tăng, tập trung củng cố các cơ sở chế biến
đang có; khuyến khích phát triển các kho lạnh trữ sản phẩm thủy sản.
- Áp dụng công nghệ tiên tiến vào các
khâu thu hoạch, bảo quản sản phẩm và vận chuyển để giảm tổn thất và tăng giá trị
sản phẩm; phát triển công nghệ chế biến thủy sản, nhất là chế biến các sản phẩm
đặc sản biển xuất khẩu.
- Tổ chức sản xuất thủy sản tuần hoàn
theo chuỗi giá trị sản phẩm; thực hiện việc truy xuất nguồn gốc và xây dựng
thương hiệu các sản phẩm thủy sản, nhất là các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh
cao của tỉnh; hình thành hệ thống kênh phân phối sản phẩm thủy sản trong và
ngoài tỉnh.
IV. MỘT SỐ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Về cơ chế,
chính sách hỗ trợ phát triển nuôi biển
a) Đầu tư: Ngân sách Trung ương và địa
phương hỗ trợ đầu tư hạ tầng đồng bộ phục vụ nuôi biển, các mô hình thí điểm
nuôi vùng biển hở.
b) Hỗ trợ phát triển nuôi biển:
- Xây dựng Kế hoạch giai đoạn, hàng năm
hỗ trợ thực hiện các dự án, mô hình chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học
công nghệ vào hoạt động nuôi biển.
- Vận dụng linh hoạt các chính sách:
Hỗ trợ rủi ro trong hoạt động thủy sản; hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm cho người
lao động và cơ sở nuôi trồng thủy sản trên biển; ưu đãi về thuế, phí đối với đối
với các hoạt động nuôi trên biển; Tín dụng đầu tư phát triển thủy sản; khuyến
khích phát triển chế biến thủy sản xuất khẩu gắn với đầu tư phát triển vùng
nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu, góp phần tăng
nhanh giá trị hàng hóa xuất khẩu của tỉnh,...
2. Về quản lý
và tổ chức sản xuất
- Tổ chức triển khai thực hiện Luật
Thủy sản năm 2017 và các quy định hiện hành để đảm bảo các cơ sở nuôi biển hoạt
động theo đúng quy định.
- Tập trung phát triển vùng nuôi trồng
thủy sản tiềm năng đã có trong quy hoạch đảm bảo tính khả thi để đầu tư, triển
khai thực hiện; tổ chức sắp xếp cơ sở nuôi hiện có theo quy hoạch, phù hợp với
sức tải môi trường; đồng thời, đề xuất các khu vực có lợi thế, tiềm năng để đưa
vào quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản cho phù hợp.
- Tổ chức lại các cơ sở nuôi nhỏ lẻ,
phân tán theo hình thức quản lý có sự tham gia của cộng đồng, trong đó chú trọng
các mô hình Tổ tự quản, Hợp tác xã nhằm tăng cường giúp đỡ nhau trong sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm và chung tay bảo vệ môi trường.
- Kêu gọi các tổ chức, cá nhân đầu tư
đồng bộ các khâu vào phát triển nuôi biển; kết hợp giữa nuôi biển với hoạt động
các ngành kinh tế khác để tận dụng hệ thống cơ sở hạ tầng và hỗ trợ các hoạt động
sản xuất trên biển; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất, chế biến chiết
xuất, sản phẩm, hợp chất từ rong tảo biển.
- Quản lý, giám sát các đơn vị, doanh
nghiệp triển khai dự án nuôi trồng thủy sản mặt nước biển đúng mục đích; phối hợp
giữa các ngành, địa phương trong việc thẩm định cấp mặt biển nuôi trồng thủy sản,
nhất là đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
3. Về con giống
phục vụ nuôi biển
- Kêu gọi, hỗ trợ đầu tư các cơ sở sản
xuất, ương dưỡng giống chọn tạo giống phục vụ nuôi biển phù hợp, tập trung vào
nhóm giá trị kinh tế cao như: Nhóm cá biển (cá song/mú, cá vược/chẽm, cá chim
vây vàng, cá giò, cá bè vẫu,...), giáp xác (tôm hùm, cua
biên, cua dẹp,...), rong tảo biển
(rong câu chỉ vàng, rong sụn, rong mơ, rong nho,...) và các đối tượng khác phục
vụ nuôi biển.
- Thực hiện nghiêm công tác quản lý
giống thủy sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Về thức ăn
phục vụ nuôi biển
- Tăng cường thanh kiểm tra các cơ sở
kinh doanh thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường thủy sản theo
quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Khuyến khích các cơ sở nuôi hướng đến
sử dụng thức ăn công nghiệp, hạn chế cho ăn bằng nguồn cá tạp từ khai thác thủy
sản để nuôi cá lồng bè trên biển nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
5. Về bảo vệ
môi trường trong nuôi trồng thủy sản và phòng, chống thiên tai, dịch bệnh
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân trong công tác bảo vệ môi trường,
phòng chống dịch bệnh, thiên tai trong sản xuất; chuyển đổi dần từ phương thức
nuôi truyền thống sang nuôi công nghiệp, áp dụng phương pháp nuôi an toàn sinh
học, sử dụng vật liệu làm lồng tiên tiến thân thiện với môi trường.
- Tổ chức đánh giá tác động môi trường,
sức tải môi trường phục vụ nuôi biển; cập nhật bản đồ dịch tễ, kiểm soát các loại
dịch bệnh thủy sản nguy hiểm, chủ động khoanh vùng, dập dịch.
- Thực hiện quan trắc, cảnh báo môi
trường và phòng chống dịch bệnh chủ động nhằm hạn chế rủi ro, thích ứng với biến
đổi khí hậu, đảm bảo phát triển sản xuất bền vững; duy trì
và phát triển các điểm quan trắc môi trường; thực hiện tốt các chế độ báo cáo
và chia sẻ thông tin quan trắc và cảnh báo môi trường thông qua nhiều hình thức.
- Trang bị hệ thống thông tin liên lạc
cho tất cả các hoạt động nuôi biển để thông tin kịp thời về tình hình thiên tai
và khi có sự cố xảy ra; liên kết, hợp tác các lực lượng, các hoạt động trên biển
để tổ chức các hoạt động di dời người, lồng bè khi có các sự cố trên biển đảm bảo
an toàn và giảm thấp nhất về mức độ thiệt hại.
6. Về công nghiệp
hỗ trợ và dịch vụ nuôi biển công nghiệp
- Liên kết với các doanh nghiệp để được
tư vấn, lựa chọn vật liệu, kết cấu lồng đảm bảo chống chịu sóng, bão, thuận tiện
cho theo dõi, chăm sóc, quản lý và thu hoạch.
- Ứng dụng công nghiệp phục vụ cho
nuôi biển như hệ thống cho ăn thông minh, thiết bị giám sát lồng nuôi,...
- Xây dựng đội tàu dịch vụ hậu cần phục
vụ nuôi biển theo hướng đa chức năng, từ vận chuyển giống, thức ăn đến thu hoạch,
sơ chế, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch.
7. Về xúc tiến
thương mại, phát triển thị trường
- Vận dụng các giải pháp tại Quyết định
số 1408/QĐ-TTg ngày 16/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021 - 2030, để thúc đẩy
thương mại và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nuôi biển.
- Lồng ghép hoạt động xúc tiến thương
mại các sản phẩm nuôi biển (tươi sống) hoặc thông qua chế biến vào Chương trình
xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
thủy sản của tỉnh.
8. Về hợp tác quốc
tế: Tham gia các hội nghị có các tổ chức quốc tế để
học hỏi khoa học công nghệ đối với thiết kế, vật liệu làm lồng bè, công nghệ sản
xuất giống, nuôi thương phẩm; trao đổi các quy định, các hướng dẫn về nuôi biển
đảm bảo môi trường và nguồn lợi.
V. CÁC DỰ ÁN, KẾ
HOẠCH, MÔ HÌNH ƯU TIÊN THỰC HIỆN
(có Phụ
lục I, II kèm theo)
VI. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Tổng nhu cầu vốn giai đoạn 2021 -
2030 là 251.750 triệu đồng; trong đó:
- Nhu cầu vốn giai đoạn đến 2025:
221.250 triệu đồng
+ Vốn ngân sách Trung ương: 202.000
triệu đồng
+ Vốn ngân sách địa phương: 19.250
triệu đồng
- Nhu cầu vốn giai đoạn 2026 - 2030:
30.500 triệu đồng
+ Vốn ngân sách Trung ương: 10.000
triệu đồng
+ Vốn ngân sách địa phương: 20.500
triệu đồng
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
ban ngành, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; chủ động lồng ghép các nhiệm
vụ trong Kế hoạch với các Chương trình mục tiêu, Đề án, Kế
hoạch phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Ngãi và các Chương trình mục tiêu, Đề
án quốc gia có liên quan.
b) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc theo
chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với cơ quan liên quan, chính quyền địa
phương các cấp triển khai xây dựng kế hoạch thực hiện và lập dự toán nhu cầu
kinh phí hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
c) Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát, sơ kết, tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện; kịp thời đề xuất, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền, cần bổ sung,
điều chỉnh Kế hoạch đề án, các dự án ưu tiên phù hợp với điều kiện thực tiễn.
d) Chủ trì, phối hợp các với các cơ
quan đề xuất nội dung dự án thu hút đầu tư vào tất cả các khâu trong chuỗi sản
xuất nuôi biển.
e) Thực hiện cấp phép nuôi trồng thủy
sản trên biển cho các tổ, chức cá nhân nuôi trồng thủy sản trên biển theo quy định.
2. Sở
Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham
mưu UBND tỉnh xem xét, đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để phục vụ
việc nuôi biển; trong đó, chú trọng đến các dự án ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới,
công nghệ sản xuất giống các đối tượng nuôi biển có giá trị kinh tế, nghiên cứu
phát triển và ứng dụng công nghệ tự động hóa trong phát
triển nuôi biển theo định hướng của Kế hoạch.
3. Sở
Công Thương phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, kịp
thời thông tin về nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng các sản phẩm nuôi biển tại các thị
trường tiềm năng để xây dựng định hướng về sản xuất, nuôi trồng, chế biến và xuất
khẩu các sản phẩm nuôi biển phù hợp; đồng thời, xây dựng Chương trình, Kế hoạch,
giải pháp thúc đẩy thị trường, xúc tiến thương mại cho sản phẩm nuôi biển.
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển các dự án thuộc Kế hoạch đề án theo quy định
của Luật Đầu tư công và các quy định khác của pháp luật; đồng thời, tổ chức kêu
gọi, thu hút đầu tư vào tất cả các khâu trong sản xuất nuôi biển.
5. Sở Tài
chính: Hằng năm, vào thời điểm lập dự toán, trên cơ sở đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính thẩm tra, tổng hợp nguồn kinh phí, tham
mưu trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí theo khả năng cân đối ngân
sách địa phương và theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
6. Sở Tài
nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các
địa phương có liên quan tổ chức hướng dẫn các biện pháp bảo vệ môi trường trong
hoạt động nuôi biển; xem xét việc giao khu vực biển cho các hoạt động nuôi biển
theo các quy định hiện hành.
7. Sở
Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở
tuyên truyền, giới thiệu rộng rãi Quyết định này để các tổ chức kinh tế và người
dân biết, tham gia thực hiện.
8. Sở
Giao thông vận tải chủ động phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
các địa phương, đơn vị có liên quan xác định phạm vi bảo vệ luồng đường thủy nội
địa, vùng nước trước bến, cảng đường thủy nội địa; kiểm tra và xử lý các hành vi
nuôi trồng thủy sản lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường thủy nội địa.
9. Cảng vụ
Hàng hải Quảng Ngãi thường xuyên kiểm tra, giám sát luồng, hệ thống báo hiệu
hàng hải và các hệ thống hỗ trợ hàng hải khác; xử lý các hành vi nuôi trồng thủy
sản vi phạm trong vùng nước cảng biển;
10. Công
an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao,
chủ động phối hợp và thống nhất với các cơ quan chức năng của tỉnh về các vấn đề
liên quan đến quốc phòng - an ninh ở khu vực biển, nhất là các vị trí nuôi biển
có yếu tố nước ngoài; thường xuyên tổ chức lực lượng, phương tiện tham gia tìm
kiếm cứu hộ, cứu nạn.
11. UBND
các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị xã Đức Phổ và
thành phố Quảng Ngãi
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (thông qua Chi cục Thủy sản), Sở Tài nguyên và Môi trường
tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho người dân biết, thực hiện quy định về các thủ
tục hành chính và các văn bản thi hành Luật thủy sản có liên quan; hỗ trợ các tổ
chức, cá nhân đầu tư phát triển, tổ chức sản xuất nuôi biển
theo chuỗi giá trị, có trách nhiệm, chất lượng, hiệu quả và bền vững.
b) Tổ chức hướng dẫn thành lập các tổ
cộng đồng nuôi lồng bè trên biển nhằm bảo vệ môi trường nuôi, phòng chống dịch
bệnh, kịp thời xử lý các tình huống khi đối tượng nuôi bị thiệt hại, giảm thiểu
rủi ro và hạn chế thiệt hại cho người nuôi.
c) Xem xét việc giao khu vực biển cho
các hoạt động nuôi trồng thủy sản theo thẩm quyền; đồng thời, tăng cường công
tác kiểm tra tình hình sử dụng khu vực biển đã giao cho các tổ chức, cá nhân để
nuôi trồng thủy sản trên địa bàn quản lý; đề xuất thu hồi những trường hợp
không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng khu vực biển không đúng mục đích được
giao, không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định.
d) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan xác định phạm vi bảo vệ luồng đường thủy nội địa, vùng nước trước bến,
cảng đường thủy nội địa; kiểm tra và xử lý các hành vi nuôi trồng thủy sản trái phép trên biển.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
trường hợp cần sửa đổi, bổ sung nội dung, nhiệm vụ cho phù hợp với tình hình thực
tế thì các các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan nêu trên khẩn trương
phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh
xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ
(Kèm theo Quyết định số 145/QĐ-UBND
ngày 01/3/2023 của UBND tỉnh)
ĐVT:
Triệu đồng
STT
|
Danh mục đầu tư
|
Giai đoạn đến 2025
|
Đến 2030
|
Tổng vốn đầu tư đến năm 2030
|
Ghi chú
|
Quy mô
|
Tổng số
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Tổng số
|
Trong đó
|
NSTW
|
NS tỉnh
|
NSTW
|
NS tỉnh
|
NSTW
|
NS tỉnh
|
NSTW
|
NS tỉnh
|
A
|
Danh mục
vốn đầu tư công (Đầu tư hạ tầng phục vụ nuôi biển)
|
|
205.000
|
0
|
0
|
100.000
|
2.500
|
100.000
|
2.500
|
5.000
|
0
|
5.000
|
210.000
|
|
1
|
Đầu tư hệ thống,
rùa neo, phao, đèn báo hiệu vùng nuôi thủy sản tập trung trên biển
Lý Sơn
|
20 ha
|
5.000
|
|
|
|
2.500
|
|
2.500
|
0
|
|
|
5.000
|
Quyết định số 268/QĐ-UBND ngày 28/3/2022 của UBND tỉnh
|
2
|
Đầu tư xây
dựng khu neo trú lồng bè nuôi trồng thủy sản trên biển Lý Sơn
|
20 ha
|
200.000
|
|
|
100.000
|
|
100.000
|
|
0
|
|
|
200.000
|
3
|
Nâng cấp hạ
tầng khu sản xuất giống phục vụ nuôi biển
|
4 ha
|
0
|
|
|
|
|
|
|
5.000
|
|
5.000
|
5.000
|
Đáp ứng tình hình thực tế
|
B
|
Danh mục
vốn sự nghiệp
|
|
16.250
|
0
|
0
|
1.000
|
7.225
|
1.000
|
7.025
|
25.500
|
10.000
|
15.500
|
41.750
|
|
I
|
Danh
mục vốn sự nghiệp KHCN
|
|
5.000
|
0
|
0
|
0
|
2.500
|
0
|
2.500
|
10.000
|
5.000
|
5.000
|
15.000
|
|
1
|
Ứng dụng
KHCN phát triển kỹ thuật mới, nuôi trồng đối tượng mới
|
|
5.000
|
|
|
|
2.500
|
|
2.500
|
10.000
|
5.000
|
5.000
|
15.000
|
Đáp ứng tình hình thực tế
|
II
|
Danh
mục vốn sự nghiệp kinh tế
|
|
11.250
|
0
|
0
|
1.000
|
4.725
|
1.000
|
4.525
|
15.500
|
5.000
|
10.500
|
26.750
|
|
1
|
Hội nghị, tập
huấn, học tập kinh nghiệm triển khai nuôi biển
|
|
50
|
|
|
|
25
|
|
25
|
100
|
|
100
|
150
|
Theo nhu cầu tình hình thực tế
|
2
|
Xây dựng đề
án thí điểm phát triển nuôi biển công nghệ cao vùng biển hở tại tỉnh Quảng
Ngãi (Khảo sát, điều tra đánh giá
thực trạng, tiềm năng,
xây dựng giải pháp thí điểm phát triển nuôi công nghệ cao vùng biển hở của tỉnh)
|
|
4.000
|
|
|
|
2.000
|
|
2.000
|
|
|
|
4.000
|
Bổ sung sau khi học tập kinh nghiệm tại Khánh Hòa
|
3
|
Dự án mô
hình ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật phát triển nuôi biển hỗ trợ theo giai đoạn
|
|
3.000
|
|
|
|
1.500
|
|
1.500
|
5.000
|
|
5.000
|
8.000
|
Đáp ứng tình hình thực tế
|
4
|
Mô hình khuyến
ngư ứng dụng các kỹ thuật mới, nuôi trồng đối tượng mới
|
|
4.000
|
|
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
10.000
|
5.000
|
5.000
|
14.000
|
QĐ 663/QĐ-BNN-KH ngày 03/02/2021
|
5
|
Xây dựng
chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm
|
1-2 chuỗi
|
200
|
|
|
|
200
|
|
|
400
|
|
400
|
600
|
QĐ 1408/QĐ-TTg ngày 16/8/2021 của TTCP; Quyết định số
268/QĐ-UBND ngày 28/3/2022 của UBND tỉnh
|
|
Tổng
|
|
221.250
|
0
|
0
|
101.000
|
9.725
|
101.000
|
9.525
|
30.500
|
10.000
|
20.500
|
251.750
|
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC DỰ ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ
(Kèm theo Quyết định số 145/QĐ-UBND ngày 01/3/2023 của UBND tỉnh)
STT
|
Danh
mục đầu tư
|
Giai
đoạn đến 2025
|
Giai
đoạn 2026-2030
|
Ghi
chú
|
Quy
mô
|
Quy
mô
|
1
|
Xây dựng mô hình Trang trại nuôi biển
công nghiệp bằng bè composite FRP và HDPE tại khu vực biển
Quảng Ngãi
|
50
ha
|
|
QĐ
1664/QĐ-TTg ngày 04/10/2021 của TTCP (tranh thủ nguồn hỗ trợ từ vốn NSTW, vốn
KHCN, vốn hỗ trợ phát triển nuôi biển)
|
2
|
Dự án đầu tư nuôi thủy sản vùng biển
xa bờ
|
|
1 cơ
sở
|
3
|
Dự án sản xuất giống thủy sản mặn lợ công nghệ cao xã Phổ Khánh, thị xã Đức Phổ
|
20
ha
|
|