ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 296/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
15 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG MÔ HÌNH CUNG CẤP DỊCH VỤ
CÔNG TÁC XÃ HỘI TẠI TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN
2023-2025”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
1929/QĐ-TTg ngày 25/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ
giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối
nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số
112/QĐ-TTg ngày 22/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phát
triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Thông tư số
03/2022/TT-BTC ngày 12/01/2022 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng kinh
phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình phát triển
công tác xã hội, trợ giúp người khuyết tật, trợ giúp xã hội và phục hồi chức
năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng
giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Kế hoạch số
41/KH-UBND ngày 26/5/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc
thực hiện Chương trình phát triển Công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
giai đoạn 2021-2030;
Xét Tờ trình số
21/TTr-SLĐTBXH ngày 13/02/2023 của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án “Xây dựng Mô hình cung cấp dịch vụ
công tác xã hội tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Vĩnh Long giai đoạn
2023-2025”.
(Kèm theo Đề án số
01/ĐA-SLĐTBXH, ngày 13/02/2023 của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
Điều 2.
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực
hiện Đề án đảm bảo đúng quy định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Giám đốc Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Vĩnh Long và thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ LĐTBXH;
- CT, PCT phụ trách VX;
- Sở Tài chính;
- UBND huyện Long Hồ;
- PVP phụ trách VX;
- Phòng VHXH;
- Lưu: VT, 3.24.05.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Quyên Thanh
|
UBND TỈNH VĨNH
LONG
SỞ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/ĐA-SLĐTBXH
|
Vĩnh Long, ngày
13 tháng 02 năm 2023
|
ĐỀ ÁN
“XÂY DỰNG MÔ HÌNH CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI TẠI
TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI TỈNH VĨNH LONG (GỌI TẮT LÀ MÔ HÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI)
GIAI ĐOẠN 2023-2025”
I. CÁC CĂN CỨ
PHÁP LÝ
- Nghị định số 103/2017/NĐ-CP
ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động,
giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội;
- Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
ngày ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội
đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
- Quyết định số 488/QDĐ-TTg
ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đổi mới phát
triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030”;
- Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày
22 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển
công tác xã hội (gọi tắt là Chương trình 112);
- Quyết định số 1929/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ
giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối
nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021-2030;
- Quyết định số 2096/QĐ-TTg ,
ngày 14/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết
định số 112/QĐ-TTg , ngày 22/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương
trình phát triển xã hội giai đoạn 2021-2030 và Quyết định số 1929/QĐ-TTg , ngày
25/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình trợ giúp xã hội và phục
hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và trẻ em rối nhiễu tâm trí giai
đoạn 2021-2030;
- Thông tư số
33/2017/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội về hướng dẫn cơ cấu tổ chức, định mức nhân viên và quy trình tiêu chuẩn
cơ sở tại cơ sở trợ giúp xã hội;
- Thông tư số
02/2020/TT-BLĐTBXH ngày 14 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn quản lý đối tượng được cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp
dịch vụ công tác xã hội;
- Thông tư số 03/2022/TT-BTC
ngày 12 tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự
nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình phát triển công
tác xã hội, trợ giúp người khuyết tật, trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng
cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng
giai đoạn 2021 - 2030;
- Căn cứ Kế hoạch số 41/KH-UBND
ngày 26/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long thực hiện Chương trình phát
triển Công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2030.
- Căn cứ Công văn số
40/BTXH-CTXH ngày 31 tháng 01 năm 2023 của Cục Bảo trợ xã hội về việc thực hiện
Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự
kỷ và người rối nhiễu tâm trí; chương trình phát triển công tác xã hội năm
2023.
II. SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG MÔ HÌNH
Trung tâm Công tác xã hội tỉnh
Vĩnh Long là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội có chức năng: Tiếp nhận, quản lý, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em mồ côi,
trẻ bị bỏ rơi, người cao tuổi cô đơn không người chăm sóc nuôi dưỡng, người
khuyết tật đặc biệt nặng không nơi nương tựa và thực hiện các hoạt động xã hội
từ thiện khác gắn với cộng đồng.
Trung tâm Công tác xã hội được
xem là ngôi nhà chung, là mái ấm đối với các đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh
khó khăn. Chính vì vậy, nơi đây không ngừng vận động các tổ chức, cá nhân giúp
đỡ về vật chất lẫn tinh thần để góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động.
Nhằm giúp các đối tượng bảo trợ xã hội xóa bỏ mặc cảm bị gia đình, người thân từ
chối trách nhiệm; người cao tuổi không còn mặc cảm cô đơn, trẻ em mồ côi tìm kiếm
được niềm vui, hạnh phúc. Đặc biệt, công tác quản lý, chăm sóc, điều trị, phục
hồi chức năng cho người rối nhiễu tâm trí và tâm thần phân liệt luôn được chú
trọng, đưa họ trở về cuộc sống như những người bình thường. Bên cạnh đó, Trung
tâm cũng đã triển khai thực hiện phương án dịch vụ: Tiếp nhận người cao tuổi,
người tự nguyện vào sống dài hạn và bán trú; tiếp nhận can thiệp, phục hồi chức
năng bán trú cho trẻ mắc chứng rối loạn phổ tự kỷ; trẻ chậm phát triển; trẻ chậm
nói; trẻ khuyết tật vận động; trẻ tăng động giảm chú ý (ADHD); trẻ bại não (có
khả năng tự phục vụ); trẻ em khuyết tật gặp khó khăn về học tập.
Tính hết tháng 1 năm 2023,
Trung tâm công tác xã hội tỉnh Vĩnh Long đã tiếp nhận 6 đối tượng: 01 người cao
tuổi, 3 người bệnh tâm thần, 01 người lang thang, 01 trẻ em; Trung tâm đang quản
lý trong đó: Cơ sở 1: 82 đối tượng, Cơ Sở 2 Bình Minh : 18 đối tượng; Cơ sở 3
chăm sóc ngươi bệnh tâm thần : 126 đối tượng; Cơ sở 4: 45 người. Tổng cộng
Trung tâm đang chăm sóc nuôi dưỡng 271 đối tượng cụ thể: người cao tuổi 41 (20
nữ) đối tượng, Người khuyết tật : 31 (15 nữ) đối tượng; Người bệnh tâm thần:
126 (56 nữ) đối tượng; 02 đối tượng vị thành niên; 25 trẻ em; 01 người lang
thang, xin ăn (trong đó có 07 trẻ khuyết tật), 05 người cao tuổi dịch vụ, 40 trẻ
tham gia phục hồi chức năng.
Tỉnh Vĩnh Long hiện có 01 Trung
tâm công tác xã hội trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội với quy mô
tiếp nhận, quản lý, nuôi dưỡng 277 đối tượng/năm, trong khi số lượng đối tượng
bảo trợ xã hội của tỉnh cần được tiếp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tập trung khoảng
350 người và có xu hướng ngày càng gia tăng. Hiện nay, cơ sở vật chất của Trung
tâm công tác xã hội tỉnh có nhiều hạng mục đã xuống cấp, cần sửa chữa, bảo dưỡng;
trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng đối
tượng còn thiếu, nhiều thiết bị, phương tiện được cấp đã cũ, hỏng, không đồng bộ,
chưa đảm bảo đáp ứng yêu cầu thực hiện đầy đủ chức năng cung cấp dịch vụ, công
tác xã hội, tiếp nhận nuôi dưỡng quản lý các đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh
khó khăn, trợ giúp tái hòa nhập cộng đồng. Song, do Vĩnh Long là một tỉnh miền
đồng bằng Sông Cửu Long còn nhiều khó khăn, nguồn lực ngân sách của tỉnh hạn hẹp
nên việc đầu tư sửa chữa cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị, phương tiện
cho Trung tâm công tác xã hội còn ít, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế của địa
phương.
Để nâng cao quy mô quản lý, chất
lượng chăm sóc, đảm bảo đời sống vật chất, văn hóa tinh thần cho đối tượng bảo
trợ xã hội nuôi dưỡng tại Trung tâm công tác xã hội tỉnh, cơ bản đáp ứng nhu cầu
trợ giúp và hỗ trợ các dịch vụ xã hội cho đối tượng và người dân đồng thời giải
quyết vấn đề người lang thang cơ nhỡ, người khuyết tật thần kinh tâm thần đặc
biệt nặng, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không đảm bảo cuộc sống tại cộng
đồng được chăm lo trợ giúp trong Cơ sở thông qua các hoạt động tư vấn, trợ giúp
xã hội, tạo môi trường sống an toàn, ngăn chặn các yếu tố gây tổn thương, góp
phần đảm bảo an sinh xã hội, giữ vững ổn định chính trị, an ninh trật tự, an
toàn xã hội trên địa bàn tỉnh, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển đáp ứng được
yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế
của tỉnh thì việc xây dựng Mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại Trung
tâm Công tác xã hội tỉnh Vĩnh Long (gọi tắt là mô hình Công tác xã hội) là rất
cần thiết.
III. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Trợ giúp xã hội phải đa dạng mô
hình, toàn diện cả vật chất và tinh thần, phù hợp với vòng đời con người, có
tính chia sẻ giữa nhà nước, xã hội và người dân; bảo đảm người dân gặp rủi ro
được hỗ trợ kịp thời từ Nhà nước, các tổ chức và cộng đồng; phát triển mạng lưới
các cơ sở trợ giúp xã hội.
Huy động sự tham gia của xã hội
nhất là gia đình, cộng đồng tăng cường trợ giúp về vật chất, tinh thần, chăm sóc,
phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ e tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí
hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống, sàng lọc, phát hiện và hỗ trợ can thiệp,
phòng ngừa người rối loạn tâm trí đặc biệt là trẻ em tự kỷ bị tâm thần nặng,
người già neo đơn không nơi nương tựa, người khuyết tật, góp phần bảo đảm an
sinh xã hội và nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ giúp xã hội đối với người tâm
thần, trẻ tự kỷ, người già neo đơn, người khuyết tật.
Nâng cao chất lượng cung cấp dịch
vụ xã hội cho các đối tượng; tổ chức quản lý trường hợp cho các đối tượng trên
địa bàn tỉnh; nhằm tham vấn, tư vấn các dịch vụ công tác xã hội cho đối tượng tại
Cơ sở và cộng đồng; đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công tác
xã hội trên các lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ công tác xã hội của
người dân, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng và hiệu quả, đảm bảo
an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng,
chăm sóc y tế, phục hồi chức năng, giáo dục dạy nghề cho đối tượng tại Cơ sở; đảm
bảo 100% đối tượng bảo trợ xã hội đủ điều kiện, có nhu cầu, được tiếp nhận vào
Cơ sở được đánh giá nhu cầu, tham vấn, trị liệu rối nhiễu tâm trí, khủng hoảng
tâm lý và phục hồi thể chất; cung cấp dịch vụ y tế, dịch vụ giáo dục xã hội, được
chăm sóc, nuôi dưỡng, phục hồi chức năng, được xây dựng kế hoạch can thiệp và
trợ giúp.
- 100% số đối tượng bảo trợ xã
hội đang nuôi dưỡng tại Cơ sở được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức
khác nhau.
- 100% trẻ em mồ côi, bị bỏ
rơi, không có nguồn nuôi dưỡng đang được nuôi dưỡng, chăm sóc tại Cơ sở được
sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp
sớm các dạng khuyết tật, được phẫu thuật chỉnh hình phục hồi chức năng và cung
cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp; quan tâm mọi mặt về tinh thần và vật chất.
- 100 % trẻ em không có nguồn
nuôi dưỡng, trẻ em khuyết tật, người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định
bị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã, phường thị trấn theo quy định Luật xử
lý vi phạm hành chính được nuôi dưỡng, chăm sóc tại Cơ sở, có khả năng học tập
được tiếp cận giáo dục đào tạo;
- 100% đối tượng bảo trợ xã hội
đang nuôi dưỡng, chăm sóc tại Cơ sở được tham gia các hoạt động văn hóa văn nghệ,
thể dục thể thao, vui chơi giải trí, được tham gia hoạt động tôn giáo và xã hội
trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam, được tiếp cận và được trợ giúp pháp lý,
giáo dục học nghề phù hợp với lứa tuổi, sức khỏe của từng nhóm đối tượng và đặc
thù đối tượng.
- Nâng cao công tác hỗ trợ cung
cấp các dịch vụ tư vấn, tham vấn, trị liệu tâm lý, dịch vụ công tác xã hội và lập
kế hoạch hòa nhập cộng đồng; Tổ chức thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ
bình đẳng giới; Cung cấp, kết nối dịch vụ chăm sóc bảo vệ trẻ em; hướng dẫn,
nâng cao năng lực kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng, kỹ năng tự
chăm sóc trong sinh hoạt hàng ngày,...
- 100% đối tượng có nhu cầu được
tư vấn và trợ giúp thụ hưởng các chính sách xã hội;
- 100% đối tượng cần sự bảo vệ
khẩn cấp được đánh giá, sàng lọc và phân loại, bảo đảm sự an toàn và đáp ứng
nhu cầu khẩn cấp.
- 100% đối tượng bảo trợ xã hội
nuôi dưỡng tại Cơ sở được giới thiệu học nghề và giới thiệu việc làm với các
nghề phù hợp với trình độ và sức khỏe, ổn định cuộc sống tái hòa nhập cộng đồng.
- Cung cấp các dịch vụ về giáo
dục xã hội và nâng cao năng lực; đảm bảo 100% cán bộ cơ sở trợ giúp xã hội được
tập huấn, nâng cao năng lực; hướng dẫn kỹ năng sống cho trẻ em và người chưa
thành niên tại cộng đồng; kỹ năng làm cha mẹ của đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt;
tổ chức các khóa tập huấn, hội thảo cung cấp kiến thức, kỹ năng cho các nhóm đối
tượng có nhu cầu.
IV. ĐỐI TƯỢNG
1. Đối tượng bảo trợ xã hội quy
định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của
Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
bao gồm:
1.1. Đối tượng thuộc diện khó
khăn không tự lo được cuộc sống và không có người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại
cộng đồng như sau:
a) Trẻ em dưới 16 tuổi không có
nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Bị bỏ rơi chưa có người nhận
làm con nuôi;
- Mồ côi cả cha và mẹ;
- Mồ côi cha hoặc mẹ và người
còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
- Mồ côi cha hoặc mẹ và người
còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà
xã hội;
- Mồ côi cha hoặc mẹ và người
còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp
hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất
tích theo quy định của pháp luật;
- Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ
chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
- Cả cha và mẹ đang trong thời
gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi
phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện
bắt buộc;
- Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất
tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc,
nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
- Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất
tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp
hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành
chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ
chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời
gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi
phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện
bắt buộc;
b) Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc
hộ nghèo.
1.2. Người cao tuổi thuộc diện
được chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật
về người cao tuổi;
1.3. Trẻ em khuyết tật, người khuyết
tật thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định
của pháp luật về người khuyết tật;
2. Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp
bao gồm:
a) Nạn nhân của bạo lực gia
đình; Nạn nhân bị xâm hại tình dục; Nạn nhân bị buôn bán; Nạn nhân bị cưỡng bức
lao động;
b) Trẻ em, người lang thang xin
ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú;
c) Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp
khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3.Người chưa thành niên không
có nơi cư trú ổn định bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
theo quy định lại Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012, Nghị định số
120/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp
xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người sau cai nghiện ốm yếu
không có khả năng lao động, không xác định được nơi cư trú (theo điểm b, khoản
1 Điều 63 Nghị định 116/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành
chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy)
4. Nhóm đối tượng khác bao gồm:
Những người không thuộc các nhóm đối tượng nêu trên, không có điều kiện sống ở
gia đình và có nhu cầu vào sống tại Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh, tự nguyện
đóng góp kinh phí hoặc có người thân, người nhận bảo trợ đóng góp kinh phí (gọi
chung là đối tượng tự nguyện); Các đối tượng khác theo chương trình, đề án hỗ
trợ hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
5. Cung cấp các dịch vụ về giáo
dục xã hội và nâng cao năng lực.
V. NHIỆM VỤ
CỦA MÔ HÌNH
1. Tiếp nhận, quản lý, chăm
sóc, nuôi dưỡng các đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện đặc biệt khó khăn,
không tự lo được cuộc sống và không có điều kiện sinh sống tại gia đình, cộng đồng.
2. Cung cấp các dịch vụ khẩn cấp
a) Tiếp nhận đối tượng cần sự bảo
vệ khẩn cấp;
b) Đánh giá các nhu cầu của đối
tượng; sàng lọc và phân loại đối tượng. Trường hợp cần thiết thì chuyển gửi đối
tượng tới các cơ sở y tế, giáo dục, cơ quan công an, tư pháp hoặc các cơ quan,
tổ chức phù hợp khác;
c) Bảo đảm sự an toàn và đáp ứng
các nhu cầu khẩn cấp của đối tượng như: Nơi cư trú tạm thời, thức ăn, quần áo,
đi lại,...
3. Tham vấn, trị liệu rối nhiễu
tâm trí, khủng hoảng tâm lý và phục hồi thể chất cho đối tượng.
4. Tư vấn và trợ giúp đối tượng
thụ hưởng các chính sách trợ giúp xã hội; phối hợp với các cơ quan, tổ chức phù
hợp khác để bảo vệ, trợ giúp đối tượng; tìm kiếm, sắp xếp các hình thức chăm
sóc.
5. Xây dựng kế hoạch can thiệp
và trợ giúp đối tượng; giám sát, rà soát lại các hoạt động can thiệp, trợ giúp
và điều chỉnh kế hoạch.
6. Cung cấp dịch vụ điều trị y
tế ban đầu.
7. Tổ chức hoạt động phục hồi
chức năng, trợ giúp các đối tượng trong các hoạt động tự quản, văn hóa, thể
thao, các hoạt động khác phù hợp với lứa tuổi và sức khỏe của từng nhóm đối tượng
lao động sản xuất theo quy định của pháp luật.
8. Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị, tổ chức để dạy văn hóa, dạy nghề, giáo dục hướng nghiệp nhằm giúp đối
tượng phát triển về thể chất, trí tuệ, nhân cách và hòa nhập cộng đồng.
9. Cung cấp các dịch vụ về giáo
dục xã hội và nâng cao năng lực
a) Cung cấp các dịch vụ về giáo
dục xã hội để giúp đối tượng phát triển khả năng tự giải quyết các vấn đề, bao
gồm cả giáo dục kỹ năng làm cha mẹ cho những đối tượng có nhu cầu; đào tạo kỹ
năng sống cho trẻ em và người chưa thành niên;
b) Hợp tác với các cơ sở đào tạo
tổ chức đào tạo, tập huấn về công tác xã hội cho đội ngũ nhân viên, cộng tác
viên công tác xã hội hoặc làm việc tại các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội;
c) Tổ chức các khóa tập huấn, hội
thảo cung cấp kiến thức, kỹ năng cho các nhóm đối tượng có nhu cầu.
10. Quản lý đối tượng được cung
cấp dịch vụ công tác xã hội (quản lý đối tượng theo quy định tại Thông tư số
02/2020/TT-BLĐTBXH ngày 14/02/2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn quản lý đối tượng được cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ
công tác xã hội).
11. Thực hiện các biện pháp
phòng ngừa đối tượng rơi vào hoàn cảnh khó khăn và bị xâm hại, bạo lực, ngược
đãi.
12. Phát triển cộng đồng.
13. Tổ chức các hoạt động truyền
thông, nâng cao nhận thức.
14. Chủ trì, phối hợp với chính
quyền địa phương đưa đối tượng đủ điều kiện hoặc tự nguyện xin ra khỏi cơ sở trở
về với gia đình, tái hòa nhập cộng đồng; hỗ trợ, tạo điều kiện cho đối tượng ổn
định cuộc sống.
15. Tổ chức vận động và tiếp nhận
sự hỗ trợ tài chính, hiện vật của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước
ngoài để thực hiện các hoạt động của trung tâm công tác xã hội tỉnh.
16. Thực hiện các hoạt động
cung cấp dịch vụ theo yêu cầu và các nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền quyết định.
VI. NỘI DUNG
CỦA MÔ HÌNH
Thực hiện theo quy định tại điểm
d khoản 3 Điều 4 Thông tư 03/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 1 năm 2022 của Bộ Tài
Chính hướng dẫn một số nội dung và mức chi thực hiện mô hình công tác xã hội, cụ
thể như sau: Chi thực hiện công tác tuyên truyền; Chi tổ chức các cuộc thi tìm
hiểu về chính sách, pháp luật; Chi lập hồ sơ đối tượng, xét duyệt đối tượng;
Chi chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng tại cơ sở trợ giúp xã hội (Nội dung và mức
chi theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP); Chi hỗ trợ
cho cán bộ cơ sở được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý cho đối tượng; Chi đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực cán bộ; Chi các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin;
Chi kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chính sách (Nội dung và mức chi thực
hiện theo chế độ công tác phí quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC); Chi hỗ
trợ sửa chữa, bão dưỡng cơ sở vật chất kỹ thuật tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh
Vĩnh Long với một số hạng mục: nhà ở của đối tượng, nhà bếp ăn, nhà thăm gặp,
phòng y tế, nhà ở cán bộ, khu hành chính,..., các hạng mục phụ trợ và mua sắm
trang thiết bị mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại các cơ sở công lập
(thiết bị phục hồi chức năng; thiết bị y tế; thiết bị văn phòng, các thiết bị
phục vụ sinh hoạt và thiết bị quản lý...).
VII. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực hiện Đề
án “ Mô hình công tác xã hội” tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2023-2025, cụ thể:
- Từ nguồn ngân sách Nhà nước bố
trí thực hiện Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày 22/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ,
Quyết định số 1929/QĐ-TTg ngày 25/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định số
20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ.Việc quản lý, sử dụng kinh phí thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2022/TT-BTC ngày 12/01/2022 của Bộ Tài
chính.
- Đóng góp của gia đình đối tượng,
hỗ trợ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật.
2. Kinh phí thực hiện đề án năm
2023 : Căn cứ Công văn số 40/BTXH- CTXH ngày 31 tháng 01 năm 2023 của Cục Bảo
trợ xã hội về việc thực hiện Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng
cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí; chương trình phát
triển công tác xã hội năm 2023. Theo đó, năm 2023 tỉnh Vĩnh Long được hỗ trợ kinh
phí là 15.200.000.000 đồng (Bằng chữ: Mười lăm tỷ hai trăm triệu đồng
chẵn), trong đó:
+ Kinh phí xây dựng Mô hình tại
Trung tâm Công tác xã hội là 15.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Mười lăm
tỷ đồng chẵn.)
+ Kinh phí tập huấn nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội là 200.000.000
đồng (Bằng chữ: Hai trăm triệu đồng chẵn).
VIII. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN MÔ HÌNH
1. Đầu tư cơ sở vật chất để đảm
bảo điều kiện, tiêu chuẩn về cơ sở vật chất quy định tại Nghị định số
103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017 của Chính phủ và Thông tư số 33/2017/TT-BLĐTBXH
ngày 29/12/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trên nền tảng cơ sở vật chất của
Trung tâm công tác xã hội hiện có cùng với nguồn kinh phí thực hiện Đề án này
trong giai đoạn triển khai dự án, thực hiện sửa chữa, bảo dưỡng cơ sở vật chất
tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Vĩnh Long với một số hạng mục: nhà ở của đối
tượng, nhà bếp ăn, nhà thăm gặp, phòng y tế, nhà ở cán bộ, khu hành chính, ...,
các hạng mục phụ trợ.
Đồng thời, mua sắm các thiết bị
phục hồi chức năng; thiết bị y tế; thiết bị văn phòng, các thiết bị phục vụ
sinh hoạt và thiết bị quản lý...
2. Trên cơ sở nhân lực hiện có
của đơn vị, thực hiện bố trí sắp xếp nhân lực đảm bảo thực hiện mô hình, sử dụng
đội ngũ nhân viên hiện có của trung tâm với trình độ năng lực phù hợp, đã được
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn.
3. Tổ chức các hoạt động truyền
thông, tập huấn nâng cao nhận thức kỹ năng cho cộng đồng về phát hiện sớm, tư vấn,
kết nối, cung cấp các dịch vụ trị liệu tâm lý, hành vi.
4. Xây dựng cơ chế phối hợp
liên ngành trong việc can thiệp, trợ giúp và cung cấp dịch vụ xã hội cho các
nhóm đối tượng yếu thế.
IX. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội:
Chủ trì, phối hợp các cơ quan
liên quan triển khai các nội dung của Đề án; nghiên cứu, tham mưu các chính
sách về trẻ tự kỷ, người già neo đơn, trẻ khuyết tật, người rối nhiễu tâm thần,
nhân rộng thêm các mô hình cơ sở điều trị.
Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính trình UBND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện chương trình phát triển công
tác xã hội và chương trình trợ giúp xã hội cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và
người rối nhiễu tâm trí để thực hiện đề án theo quy định.
Hướng dẫn thực hiện chính sách
trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật, trẻ em tự kỷ, người già neo đơn.
Chỉ đạo, hướng dẫn Trung tâm
công tác xã hội tỉnh triển khai thực hiện mô hình, tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát việc thực hiện mô hình, tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả
thực hiện mô hình.
Định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh xã hội về kết quả thực hiện Mô hình Công tác xã
hội.
2. Trung tâm Công tác xã hội tỉnh
Vĩnh Long:
Chuẩn bị cơ sở vật chất, tuyển
chọn nhân lực, tham gia tổ chức đào tạo và triển khai các hoạt động tại mô hình
theo đúng đề án. Lập hồ sơ, dự toán nâng cấp cơ sở vật chất báo cáo Sở lao động
- Thương binh và Xã hội trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
Triển khai thiết lập mô hình, bố
trí nhân lực phù hợp với từng thời điểm, điều kiện thực hiện đề án.
Triển khai thực hiện các nội
dung của mô hình đảm bảo có hiệu quả, đúng quy định.
Nghiên cứu, lập dự án sửa chữa,
bảo dưỡng cơ sở vật chất tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Vĩnh Long với một số
hạng mục: nhà ở của đối tượng, nhà bếp ăn, nhà thăm gặp, phòng y tế, nhà ở cán
bộ, khu hành chính, ..., các hạng mục phụ trợ. Đồng thời, mua sắm các thiết bị
phục hồi chức năng; thiết bị y tế; thiết bị văn phòng, các thiết bị phục vụ
sinh hoạt và thiết bị quản lý...trình cấp thẩm quyền theo đúng quy định.
Tổng hợp, báo cáo kết quả đạt
được, những khó khăn, vướng mắc gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo
quy định./.
Nơi nhận:
- UBND Tỉnh;
- Ban Giám đốc;
- Trung tâm CTXH;
- Lưu: VT, KHTC.
|
GIÁM ĐỐC
Trần Văn Khái
|