ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2017/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày 05 tháng 06 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CHỨNG THƯ SỐ CHUYÊN DÙNG TRONG CÁC
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP
ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch
điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện
tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về Quản
lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 170/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng
02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về
chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Thông tư số 08/2016/TT-BQP
ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ Quốc phòng Quy định về cung cấp, quản lý, sử
dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 30/TTr-STTTT
ngày 05 tháng 5 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế quản lý và sử dụng chứng thư số chuyên dùng trong các cơ quan
nhà nước tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này thay thế
cho Quyết định số 69/2014/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bình Dương ban hành Quy chế quản lý và sử dụng chứng thư số của các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương và có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 06 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc
hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Quốc phòng;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.TU; TT.HĐND, TT.ĐĐBQH tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp (CSDL quốc gia về pháp luật);
- LĐVP, Dg, TH, TCHC, Tin học;
- TTCB, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Minh Hưng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CHỨNG THƯ SỐ CHUYÊN DÙNG TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2017/QĐ-UBND ngày 05/6/2017 của UBND tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc quản lý
và sử dụng chứng thư số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với các
tổ chức, cá nhân thuộc các cơ quan nhà nước tỉnh Bình Dương có liên quan đến hoạt động quản lý, sử dụng chứng thư
số chuyên dùng.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. “Chứng thư số” là một dạng chứng
thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký
số cấp.
2. “Chứng thư số chuyên dùng” là chứng
thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký
số chuyên dùng cấp.
3. “Chữ ký số” là một dạng chữ ký điện
tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử
dụng hệ thống mật mã không đối xứng.
4. “Hệ thống mật mã không đối xứng”
là hệ thống mật mã có khả năng tạo được cặp khóa bao gồm khóa bí mật và khóa
công khai.
5. “Khóa”
là một chuỗi các số nhị phân (0 và 1) dùng trong các hệ thống mật mã.
6. “Khóa bí mật” là một khóa trong cặp
khóa thuộc hệ thống mật mã không đối xứng, được dùng để tạo
chữ ký số.
7. “Khóa công khai” là một khóa trong
cặp khóa thuộc hệ thống mật mã không đối xứng, được sử dụng để kiểm tra chữ ký
số được tạo bởi khóa bí mật tương ứng trong cặp khóa.
8. “Ký số” là việc đưa khóa bí mật
vào một chương trình phần mềm để tự động
tạo và gắn chữ ký số vào thông điệp dữ liệu.
9. “Người ký” là thuê bao dùng đúng khóa bí mật của mình để ký số vào một thông điệp
dữ liệu dưới tên của mình.
10. “Thuê bao” là tổ chức, cá nhân được
cấp chứng thư số, chấp nhận chứng thư số và giữ khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng
thư số được cấp đó.
11. “Cơ quan quản lý trực tiếp thuê
bao” là cơ quan nhà nước được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên
dùng cấp ít nhất một trong ba loại chứng thư số sau đây: Chứng thư số cho cá
nhân (cán bộ, công chức, viên chức có nhu cầu giao dịch điện tử); chứng thư số
cho cơ quan, tổ chức; chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ, phần mềm.
12. “Thiết bị lưu khóa bí mật” là thiết
bị vật lý chứa chứng thư số và khóa bí mật của thuê bao.
Điều 4. Giá trị
pháp lý của chữ ký số
1. Trong trường hợp pháp luật quy định
văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là
đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số.
2. Trong trường hợp pháp luật quy định
văn bản cần được đóng dấu của cơ quan, tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông
điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó
được ký bởi chữ ký số của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý và
sử dụng con dấu và chữ ký số đó được đảm
bảo an toàn theo quy định tại Điều 5 Quy chế này.
Điều 5. Điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số
Chữ ký số được xem là an toàn khi đáp
ứng các điều kiện sau:
1. Chữ ký số được tạo ra trong thời
gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khóa công khai ghi trên chứng thư số có hiệu lực đó.
2. Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử
dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư
số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia, tổ chức cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ
ký số chuyên dùng được cấp chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo
an toàn cho chữ ký số.
3. Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát
của người ký tại thời điểm ký.
4. Khóa bí mật và nội dung thông điệp
dữ liệu chỉ gắn duy nhất với người ký khi người đó ký số thông điệp dữ liệu.
Điều 6. Nội dung
của chứng thư số
Chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng được cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số cấp phải bao gồm
các nội dung sau:
1. Tên của tổ chức cung cấp dịch vụ
chứng thực chữ ký số.
2. Tên của thuê bao.
3. Số hiệu của chứng thư số.
4. Thời hạn có hiệu lực của chứng thư
số.
5. Khóa
công khai của thuê bao.
6. Chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số.
7. Các hạn chế về mục đích, phạm vi sử
dụng của chứng thư số.
8. Các hạn chế về trách nhiệm pháp lý
của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
9. Các nội dung cần thiết khác theo
quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 7. Phân loại chứng thư số
1. Chứng thư số
cho cá nhân.
2. Chứng thư số cho cơ quan, tổ chức.
3. Chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ,
phần mềm.
Điều 8. Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số
1. Chứng thư số cho thuê bao cấp mới
có thời hạn hiệu lực tối đa là 10 năm.
2. Chứng thư số gia hạn có thời hạn
hiệu lực tối đa là 05 năm.
Chương
II
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
CHỨNG THƯ SỐ
Điều 9. Thẩm quyền quản lý thuê bao
1. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông thực hiện trách nhiệm của Người quản lý thuê bao chứng
thư số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn
tỉnh theo ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (Mẫu 01 của Phụ lục kèm theo Quy chế này).
2. Trung tâm Thông tin điện tử trực
thuộc Sở Thông tin và Truyền thông là đơn vị chuyên trách giúp việc cho Giám đốc
Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện nhiệm vụ của Người
quản lý thuê bao.
Điều 10. Điều kiện
cấp mới chứng thư số
1. Điều kiện cấp mới chứng thư số cho
cá nhân:
a) Phải là cán bộ, công chức, viên chức
thuộc các cơ quan nhà nước có nhu cầu giao dịch điện tử;
b) Có văn bản đề nghị và được người đứng
đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp xác nhận;
c) Được Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông phê duyệt và đề nghị cấp chứng thư số.
2. Điều kiện cấp mới chứng thư số cho
người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của
pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu:
a) Phải là người có thẩm quyền của cơ
quan, tổ chức thuộc các cơ quan Nhà nước theo quy định của
pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu, có nhu cầu giao dịch
điện tử;
b) Có văn bản đề nghị và được người đứng
đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp xác nhận;
c) Được Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông phê duyệt và đề nghị cấp chứng thư số.
3. Điều kiện cấp chứng thư số cho cơ
quan, tổ chức:
a) Phải là cơ quan, tổ chức có tư
cách pháp nhân;
b) Có quyết định thành lập cơ quan, tổ
chức hoặc xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp;
c) Có văn bản đề nghị của người được
cơ quan, tổ chức giao quản lý chứng thư số của cơ quan, tổ chức và được người đứng
đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp xác nhận;
d) Được Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông phê duyệt và đề nghị cấp chứng thư số.
4. Điều kiện cấp mới chứng thư số cho
thiết bị, dịch vụ và phần mềm:
a) Thiết bị, dịch vụ và phần mềm thuộc
sở hữu, quản lý của cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân;
b) Người quản lý chứng thư số của thiết
bị, dịch vụ và phần mềm phải là người có thẩm quyền của cơ
quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu;
c) Có văn bản đề nghị của người được
cơ quan, tổ chức giao quản lý chứng thư số của thiết bị, dịch
vụ, phần mềm và được người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp xác nhận;
d) Được Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông phê duyệt và đề nghị cấp chứng thư số.
5. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông chỉ đề nghị cấp chứng thư số chuyên dùng cho cá nhân, người có thẩm quyền,
cơ quan, tổ chức, thiết bị, dịch vụ và phần mềm theo lộ trình, kế hoạch do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 11. Đăng ký, tiếp nhận, cấp phát, gia hạn chứng
thư số
1. Thủ tục đăng ký cấp mới:
a) Chứng thư số cho cá nhân:
Cá nhân là công chức, viên chức có
nhu cầu giao dịch điện tử sử dụng Mẫu 02
của Phụ lục kèm theo Quy chế này ghi đầy đủ thông tin và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp để đăng ký cấp chứng
thư số gửi về Trung tâm Thông tin điện tử;
Cá nhân là người có thẩm quyền của cơ
quan có nhu cầu giao dịch điện tử sử dụng Mẫu 02 của Phụ lục kèm theo Quy chế này ghi đầy đủ thông tin, có xác nhận của cơ quan quản lý trực
tiếp để đề nghị cấp chứng thư số gửi về Trung tâm Thông tin điện tử, kèm theo
những giấy tờ sau đây:
- Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận
đã đăng ký mẫu con dấu hoặc xác thực bằng văn bản của cơ
quan cấp trên trực tiếp mẫu con dấu của cơ quan;
- Bản sao có chứng thực quyết định bổ
nhiệm hoặc xác thực bằng văn bản của cơ quan quản lý trực
tiếp người có thẩm quyền của cơ quan.
b) Chứng thư số cơ quan:
Người có thẩm quyền được cơ quan giao
quản lý chứng thư số của cơ quan sử dụng
Mẫu 04 của Phụ lục kèm theo Quy chế này ghi đầy đủ thông tin, được người đứng đầu cơ quan
quản lý trực tiếp xác nhận để đề nghị cấp chứng thư số gửi về Trung tâm Thông tin điện tử, kèm
theo những giấy tờ sau đây:
- Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận
đã đăng ký mẫu con dấu hoặc xác thực bằng văn bản của cơ
quan cấp trên trực tiếp mẫu con dấu của cơ quan;
- Bản sao có chứng thực quyết định bổ
nhiệm hoặc xác thực bằng văn bản của cơ quan quản lý trực
tiếp người có thẩm quyền được cơ quan giao quản lý chứng thư số của cơ quan.
c) Chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ,
phần mềm:
Người có thẩm quyền được cơ quan giao
quản lý chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ, phần mềm sử dụng
Mẫu 06 của Phụ lục kèm theo Quy chế này đầy đủ thông tin, được người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp xác nhận
để đề nghị cấp chứng thư số gửi về Trung tâm Thông tin điện
tử.
2. Quy trình tiếp nhận yêu cầu, cấp
phát chứng thư số
a) Trung tâm Thông tin điện tử
tổng hợp, lập danh sách đề nghị cấp chứng thư
số cho cá nhân, tổ chức và thiết bị, dịch vụ, phần mềm (theo Mẫu 03, 05, 07 của Phụ lục kèm theo Quy chế này);
b) Căn cứ yêu cầu đảm bảo an toàn và
xác thực thông tin trong giao dịch điện tử của các cơ quan
nhà nước trên địa bàn tỉnh và lộ trình, khả năng cung cấp, quản lý chứng thư số,
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông xét duyệt danh sách
thuê bao đề nghị cấp chứng thư số và gửi Cơ quan tiếp nhận yêu cầu chứng thực;
c) Đối với các đề nghị được chấp nhận,
Trung tâm Thông tin điện tử tiếp nhận chứng thư số và bàn
giao cho thuê bao trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận thiết bị lưu khóa bí mật. Quá trình giao nhận được lập biên bản giao
nhận chứng thư số (theo Mẫu 11 ban hành kèm theo Quy chế này);
d) Sau khi bàn giao thiết bị lưu khóa
bí mật cho thuê bao, Trung tâm Thông tin điện tử lập danh
sách đề nghị thời điểm có hiệu lực của chứng thư số (theo
Mẫu 08 của Phụ lục kèm theo Quy chế này) gửi về Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin
(Ban Cơ yếu Chính phủ).
Chứng thư số của thuê bao có hiệu lực
kể từ thời điểm được công bố tại Trang thông tin điện tử của
Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin (http://ca.gov.vn)
hoặc Cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Dương (http://binhduong.gov.vn).
đ) Đối với các đề nghị không được chấp
nhận, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông có thông báo
cho cơ quan đề nghị biết danh sách các trường hợp này và nêu rõ lý do.
3. Quy trình gia hạn chứng thư số
a) Điều kiện gia hạn chứng thư số
- Mỗi Chứng thư số chỉ được đề nghị
gia hạn 01 lần và phải đảm bảo còn thời hạn sử dụng ít nhất 60 ngày.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải có
văn bản đề nghị, được Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông phê duyệt và đề nghị
gia hạn chứng thư số.
b) Trình tự, thủ tục gia hạn chứng
thư số
- Cá nhân (công chức, viên chức và
người có thẩm quyền của cơ quan theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng
con dấu) sử dụng Mẫu 02 của Phụ lục kèm theo Quy chế này và cơ quan sử dụng Mẫu 04 của Phụ lục kèm theo Quy chế này để gia hạn chứng thư số cơ quan và sử dụng Mẫu 06 của Phụ lục kèm theo Quy chế này để gia hạn
chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ, phần mềm;
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày tiếp nhận đề nghị gia hạn chứng thư số, căn cứ yêu cầu đảm bảo an toàn,
xác thực thông tin trong giao dịch điện tử phục vụ nhiệm vụ của cơ quan và cá
nhân đề nghị, Trung tâm Thông tin điện tử trình Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông xét duyệt, lập danh sách đề nghị gia hạn chứng thư số,
gửi đồng thời cho Cơ quan tiếp nhận yêu cầu chứng thực và Cục
Chứng thực số và Bảo mật thông tin.
- Trung tâm Thông tin điện tử kịp thời
cập nhật kết quả gia hạn chứng thư số lên Cổng thông tin
điện tử tỉnh Bình Dương.
- Trường hợp không chấp nhận đề nghị gia
hạn chứng thư số, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông có thông báo bằng văn bản
nêu rõ lý do Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin không chấp thuận gia hạn
cho thuê bao được biết.
Điều 12. Thu hồi chứng thư số
1. Các trường hợp thu hồi chứng thư số:
a) Chứng thư số hết hạn sử dụng;
b) Theo yêu cầu bằng văn bản từ thuê bao, được Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông xác nhận
theo Mẫu 09 của Phụ lục kèm theo Quy chế này trong các trường hợp: khóa bí mật bị lộ hoặc nghi bị lộ; thiết bị lưu
khóa bí mật bị thất lạc hoặc các trường hợp mất an toàn khác; thiết bị lưu khóa
bí mật bị hỏng;
c) Theo yêu cầu bằng văn bản giấy hoặc
văn bản điện tử có ký số của chứng thư số có hiệu lực của
cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan an ninh;
d) Theo yêu cầu bằng văn bản giấy hoặc
văn bản điện tử có ký số của chứng
thư số có hiệu lực của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông;
đ) Thuê bao vi phạm các quy định về
quản lý, sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật được quy định tại
Điều 17 Quy chế này;
e) Cá nhân thay đổi vị trí công tác
mà thông tin về vị trí công tác mới không phù hợp với thông tin trong chứng thư
số;
g) Cá nhân nghỉ hưu, thôi việc, từ trần;
h) Cá nhân thay đổi thẩm quyền của cơ
quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu;
i) Cơ quan, tổ chức giải thể, đổi tên
hoặc địa chỉ hoạt động mà thông tin không phù hợp với thông tin trong chứng thư
số;
k) Thiết bị, dịch vụ, phần mềm ngừng
hoạt động, đổi tên mà thông tin không phù hợp với thông tin trong chứng thư số.
2. Thẩm quyền đề nghị thu hồi chứng thư
số
a) Cục Chứng thực
số và Bảo mật thông tin tự động thu hồi chứng thư số
khi chứng thư số hết hạn sử dụng, đồng thời thông báo thu hồi thiết
bị lưu khóa bí mật cho Cơ quan tiếp nhận yêu cầu chứng thực
và Người quản lý thuê bao biết;
b) Mọi trường hợp thu hồi chứng thư số
không thuộc trường hợp chứng thư số hết hạn sử dụng đều do
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông đề nghị (theo
Mẫu 09 của Phụ lục kèm theo Quy chế này);
c) Trường hợp thuê bao là cá nhân nghỉ
hưu, thôi việc, chuyển cơ quan khác, từ trần, cơ quan quản
lý trực tiếp thuê bao có đề nghị thu hồi chứng thư số gửi đến Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông,
d) Trường hợp thuê bao là cơ quan bị
giải thể, đổi tên, cơ quan quản trực tiếp của cơ quan đó đề
nghị thu hồi chứng thư số gửi đến Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông;
đ) Đề nghị thu hồi chứng thư số gửi đến
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông phải thực hiện trong
thời gian ngắn nhất bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử có ký số của chứng
thư số có hiệu lực.
3. Quy trình thu hồi chứng thư số
a) Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi
nhận được đề nghị thu hồi chứng thư số từ thuê bao hoặc
người có trách nhiệm đề nghị thu hồi chứng thư số quy định tại khoản 2 Điều
này, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông gửi đề nghị thu hồi chứng thư số theo Mẫu 10 của
Phụ lục kèm theo Quy chế này tới Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin; đồng thời gửi cho Cơ quan tiếp nhận yêu cầu
chứng thực;
b) Khi Cục Chứng thực số và Bảo mật
thông tin công bố chứng thư số bị thu hồi, Trung tâm Thông tin điện tử kịp thời
cập nhật vào danh sách chứng thư số hết hiệu lực và triển
khai thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật theo quy định.
Điều 13. Thu hồi
thiết bị lưu khóa bí mật sau khi chứng thư số hết hạn sử dụng hoặc chứng thư số
bị thu hồi
1. Thuê bao phải có trách nhiệm bàn
giao lại thiết bị lưu khóa bí mật cho Trung tâm Thông tin điện tử khi chứng thư số hết hạn sử dụng hoặc bị
thu hồi chứng thư số.
2. Cơ quan quản lý trực tiếp thuê bao
có trách nhiệm thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật trong trường hợp thuê bao là cá
nhân nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác, từ trần hoặc thuê bao là cơ quan, tổ chức giải thể, đổi tên bàn giao cho
Trung tâm Thông tin điện tử.
3. Quy trình thu hồi thiết bị lưu
khóa bí mật
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày thu hồi chứng thư số, Trung tâm Thông tin điện tử
có trách nhiệm thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật của chứng
thư số hết hạn sử dụng hoặc chứng thư số bị thu hồi, bàn giao cho Cơ quan tiếp nhận yêu cầu chứng thực;
b) Quá trình giao, nhận thiết bị lưu
khóa bí mật phải thực hiện trực tiếp và lập biên bản theo
Mẫu 11 của Phụ lục
kèm theo Quy chế này.
Điều 14. Thay đổi
thông tin người quản lý chứng thư số đối với chứng thư số của cơ quan (hoặc chứng
thư số của thiết bị, dịch vụ, phần mềm)
1. Điều kiện thay đổi thông tin người
quản lý chứng thư số
a) Chứng thư số của cơ quan (hoặc chứng
thư số của thiết bị, dịch vụ, phần mềm) không thuộc trường
hợp phải thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Quy chế
này;
b) Người được cơ quan, tổ chức giao
quản lý chứng thư số của cơ quan (hoặc chứng thư số cho
thiết bị, dịch vụ, phần mềm) nghỉ hưu, thôi việc, chuyển cơ quan khác, từ trần.
2. Quy trình thực hiện
a) Cơ quan ra quyết định thay thế người
quản lý chứng thư số của cơ quan (hoặc chứng thư số cho
thiết bị, dịch vụ, phần mềm) theo Mẫu 12
của Phụ lục kèm theo Quy chế này;
b) Người được cơ quan giao quản lý chứng
thư số của cơ quan (hoặc giao quản lý chứng thư số cho thiết
bị, dịch vụ, phần mềm) khi nghỉ hưu, thôi việc, chuyển cơ
quan khác phải lập Biên bản bàn giao quản lý chứng thư số theo
Mẫu 13 của Phụ lục
kèm theo Quy chế này;
c) Quyết định giao trách nhiệm quản
lý chứng thư số, Biên bản bàn giao quản lý chứng thư số gửi về Trung tâm Thông
tin điện tử 03 bản (để gửi về Cục Chứng thực số và Bảo mật
thông tin 01 bản, Cơ quan tiếp nhận yêu cầu chứng thực lưu
01 bản và lưu 01 bản).
Điều 15. Cấp chứng thư số sau khi chứng thư số cũ hết
hạn hoặc chứng thư số bị thu hồi
1. Thuê bao có nhu cầu cấp chứng thư
số sau khi chứng thư số cũ hết hạn hoặc chứng thư số bị
thu hồi nếu đủ điều kiện quy định tại Điều 10 Quy chế này
được xem xét cấp chứng thư số mới.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục như cấp
chứng thư số lần đầu.
Điều 16. Khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật
1. Thiết bị lưu khóa bí mật sẽ bị
khóa khi nhập sai mật khẩu quá số lần quy định do Cục Chứng
thực số và Bảo mật thông tin thiết lập;
2. Để thiết bị lưu khóa bí mật hoạt động
trở lại, cần phải thực hiện quy trình khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật như
sau:
a) Thuê bao đề nghị khôi phục thiết bị
lưu khóa bí mật theo Mẫu 14 của Phụ lục
kèm theo Quy chế này gửi Trung tâm Thông tin điện tử;
b) Ngay sau khi nhận được đề nghị
khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật, Trung tâm Thông tin điện
tử lập yêu cầu khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật theo Mẫu 15 của Phụ lục kèm theo Quy chế này trình
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông ký và gửi về Cục Chứng
thực số và Bảo mật thông tin hoặc tổ chức được ủy quyền
khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật. Việc gửi yêu cầu khôi
phục thiết bị lưu khóa bí mật phải thực hiện nhanh nhất bằng văn
bản giấy hoặc văn bản điện tử có ký số của chứng thư số có hiệu lực;
c) Trung tâm Thông tin điện tử có
trách nhiệm theo dõi kết quả khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật; nếu quá 24 giờ
kể từ khi gửi yêu cầu khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật
cho Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin hoặc tổ chức được ủy quyền khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật mà việc khôi phục thiết bị
lưu khóa bí mật chưa được thực hiện phải báo cáo cho Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông xem xét, xử lý.
Điều 17. Quản lý thiết bị lưu khóa bí mật
1. Thiết bị lưu khóa bí mật phải được
quản lý như quản lý bí mật nhà nước độ “Mật”.
2. Không được dùng các công cụ,
chương trình hay bất cứ hình thức nào khác làm thay đổi dữ liệu hoặc làm hư hỏng
thiết bị lưu khóa bí mật.
Điều 18 . Sử dụng
chữ ký số và chứng thư số của cơ quan, tổ chức
1. Chữ ký số của người có thẩm quyền
được cấp chứng thư số chỉ được sử dụng để thực hiện các giao dịch theo đúng chức
danh của người đó.
2. Việc ký thay, ký thừa lệnh theo
quy định của pháp luật thực hiện bởi người có thẩm quyền sử dụng chữ ký số của
mình, được hiểu căn cứ vào chức danh của người ký ghi trên chứng thư số.
Điều 19. Ký số trên văn bản điện tử
1. Các quy định chung về ký số trên
văn bản điện tử
a) Ký số trên văn bản điện tử có thể
được thực hiện đối với các loại văn bản:
- Văn bản chính thức do cơ quan nhà
nước phát hành: Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành
chính thông thường;
- Các văn bản nội bộ của một cơ quan;
- Các văn bản khác giữa các thuê bao
không cùng một cơ quan: báo cáo, hồ sơ đăng ký, cung cấp thông tin cá nhân.
Không áp dụng chữ ký số đối với các văn bản mật và các văn bản được quy định tại Điều 1
Luật Giao dịch điện tử: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và
các bất động sản khác, văn bản về thừa kế, giấy đăng ký kết
hôn, quyết định ly hôn, giấy khai sinh, giấy khai tử, hối phiếu và các giấy tờ
có giá khác.
b) Thông tin hiển thị chữ ký số
Mẫu chữ ký số
bao gồm 2 phần: Hình ảnh và thông tin (như hình vẽ)
Trong đó:
- Hình ảnh: Chữ ký số cơ quan, tổ chức
và người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức phải hiển thị biểu trưng (logo) tỉnh
Bình Dương.
- Thông tin chữ ký số cơ quan, tổ chức
bao gồm:
+ Nhãn (ký bởi): Tên cơ quan, tổ chức
ký;
+ Email: Địa chỉ thư công vụ tỉnh
Bình Dương của cơ quan, tổ chức;
+ Mã số thuế (trong trường hợp giao dịch
với cơ quan thuế);
+ Cơ quan chủ quản;
+ Thời gian ký: Hiển thị thời gian ký
theo xác thực từ Máy chủ cấp dấu thời gian của hệ thống Chứng
thực do Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin cung cấp.
- Thông tin chữ ký số của người có thẩm
quyền của cơ quan tổ chức bao gồm:
+ Nhãn (ký bởi): Họ, tên người ký;
+ Chức danh;
+ Email: Địa chỉ thư công vụ tỉnh
Bình Dương của người ký;
+ Tên cơ quan, tổ chức;
+ Thời gian ký: Hiển thị thời gian ký
theo xác thực từ Máy chủ cấp dấu thời gian của hệ thống Chứng
thực do Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin cung cấp.
- Thông tin chữ ký số của công chức,
viên chức bao gồm:
+ Nhãn (ký bởi):
Họ, tên người ký;
+ Chức danh (nếu có);
+ Email: Địa chỉ thư công vụ tỉnh
Bình Dương của người ký;
+ Tên cơ quan, tổ chức;
+ Thời gian ký: Hiển thị thời gian ký
theo xác thực từ Máy chủ cấp dấu thời gian của hệ thống Chứng thực do Cục Chứng
thực số và Bảo mật thông tin cung cấp.
a) Vị trí ký số
- Vị trí ký số của cơ quan, tổ chức: Là vị trí bên trái, trên cùng trang thứ nhất của văn bản.
- Vị trí ký số của cá nhân: Là vị trí
ký tay trên văn bản giấy.
2. Quy trình ký số:
a) Sử dụng chứng thư số cơ quan, tổ
chức để phát hành văn bản:
- Soạn tệp văn bản, ký duyệt, lấy số,
đóng dấu (như phát hành văn bản giấy); hoặc văn bản giấy bản
gốc cần phát hành lại.
- Quét văn bản với định dạng .PDF;
- Sử dụng chứng thư số của cơ quan, tổ
chức ký số lên tệp văn bản đã quét ở trên và chuyển văn
thư.
- Văn thư Phát hành văn bản điện tử
đã được ký số.
b) Sử dụng chứng thư số của người có
thẩm quyền của cơ quan, tổ chức để phát hành văn bản:
- Soạn tệp văn bản điện tử, gửi trình
ký;
- Lấy số văn bản, cập nhật vào tệp
văn bản điện tử trình ký;
- Người có thẩm quyền ký số lên tệp
văn bản điện tử trình ký, chuyển văn thư;
- Văn thư phát hành văn bản điện tử
đã được ký số.
c) Sử dụng nhiều chữ ký số, có phát
hành văn bản:
Khi loại văn bản cần nhiều chữ ký thì
chữ ký số của cá nhân được thực hiện trước, chữ ký số của
cơ quan, tổ chức phát hành văn bản được thực hiện sau. Trước
khi phát hành văn bản, Văn thư có trách nhiệm kiểm tra, xác thực tính đúng đắn, hợp lệ của từng chữ ký số.
d) Sử dụng nhiều chữ ký số, không
phát hành văn bản:
Khi cần xác thực nội dung văn bản
trong quá trình trao đổi tài liệu hoặc xử lý công việc nhưng không cần phải
phát hành văn bản thì có thể sử dụng nhiều chữ ký số loại của cá nhân để ký
trên văn bản đó.
3. Phát hành văn bản điện tử
Sau khi văn bản được ký số, Văn thư
cơ quan có trách nhiệm xem xét tính phù hợp về thẩm quyền
trước khi phát hành. Việc gửi văn bản đã ký số qua trường mạng được xem là hợp
lệ khi sử dụng một trong các phương thức sau:
- Hộp thư điện tử công vụ của cơ quan
(@binhduong.gov.vn);
- Phần mềm quản lý văn bản liên
thông;
- Đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh.
Điều 20. Xác thực
chữ ký số
Khi nhận được văn bản điện tử có ký số,
văn thư hoặc cán bộ tiếp nhận văn bản phải thực hiện việc
xác thực chữ ký số như sau:
1. Kiểm tra tính hợp lệ của chữ ký bằng
cách sử dụng các dịch vụ xác thực của Tổ chức chứng thực số chuyên dùng tại địa chỉ http://ca.gov.vn
2. Nếu chữ ký số không hợp lệ thì
thông báo lại với đơn vị gửi văn bản biết để
ký và gửi lại, đồng thời xóa văn bản không hợp lệ đó.
3. Nếu văn bản điện tử được ký bởi chữ
ký số hợp lệ thì có thể vào sổ văn bản và xử lý ngay theo
đúng trình tự văn bản giấy thông thường mà không cần chờ bản giấy.
4. Các văn bản
điện tử có chữ ký số lấy từ các trang thông tin điện tử hoặc
các nguồn khác cần được xác thực chữ ký số trước khi sử dụng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kế
hoạch, lộ trình triển khai, ứng dụng chứng thư số trong các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Ban Cơ yếu Chính phủ
tổ chức đào tạo, tập huấn hướng dẫn quản lý và sử dụng chứng thư số cho các
thuê bao.
3. Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc
quản lý và sử dụng chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật và việc thực hiện các
quy định trong Quy chế này của các tổ chức, cá nhân trong
phạm vi thẩm quyền quản lý.
4. Hàng năm xây dựng kế hoạch, dự trù
kinh phí ứng dụng chứng thư số trong các cơ quan nhà nước
đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
5. Định kỳ báo cáo tình hình sử dụng
chứng thư số trên địa bàn tỉnh cho Ủy ban nhân dân tỉnh và
Bộ Thông tin và Truyền thông.
6. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Người quản lý
thuê bao theo quy định.
Điều 22. Trung tâm Thông tin điện tử
1. Giúp việc cho Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông trong thực hiện nhiệm vụ của Người quản
lý thuê bao, cụ thể:
- Lập và kiểm tra tính hợp lệ của hồ
sơ đề nghị cấp, gia hạn, thu hồi chứng thư số, khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật.
- Tiếp nhận và bàn giao thiết bị lưu
khóa bí mật tới các thuê bao theo quy định.
- Thực hiện thu hồi thiết bị lưu khóa
bí mật đối với các chứng thư số hết hạn sử dụng hoặc bị
thu hồi, bàn giao cho Cơ quan tiếp nhận yêu cầu chứng thực thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ.
- Hướng dẫn các thuê bao trong quá
trình sử dụng chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật, dịch
vụ chứng thực chữ ký số.
- Quản lý, lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp,
gia hạn, thu hồi chứng thư số, khôi phục thiết bị lưu khóa
bí mật của thuê bao thuộc quyền quản lý và biên bản giao nhận
chứng thư số giữa Người quản lý thuê bao và các bên có liên quan.
2. Báo cáo tình hình sử dụng chứng
thư số theo yêu cầu của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.
3. Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu và
công bố trên Cổng thông tin điện tử tỉnh
(http://binhduong.gov.vn) về cấp mới, gia hạn, thay đổi
thông tin, thu hồi chứng thư số chuyên dùng phục vụ cho hoạt
động của các cơ quan nhà nước địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 23. Cơ quan quản lý trực tiếp thuê bao
1. Tổ chức triển khai sử dụng có hiệu
quả chứng thư số của tổ chức, cá nhân, dịch vụ, thiết bị
phần mềm thuộc thẩm quyền quản lý
theo quy định; thực hiện việc áp dụng chữ ký số trong gửi
nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan, đơn vị đúng lộ
trình của tỉnh.
2. Có trách nhiệm phân công và cử cán
bộ tiếp nhận chứng thư số, tiếp nhận chuyển giao việc cài
đặt phần mềm ký số và đào tạo hướng dẫn sử dụng ký số tại
đơn vị.
3. Đối với chứng thư số cấp cho tổ chức,
phải có quyết định giao thiết bị lưu khóa bí mật cho người
được phân công làm nhiệm vụ văn thư sử dụng để ký số các
văn bản điện tử; đảm bảo an toàn việc sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật tại đơn
vị.
4. Thường xuyên kiểm tra việc quản lý
và sử dụng chữ ký số, chứng thư số của cơ quan, tổ chức
mình đảm bảo thực hiện theo đúng các quy định của Quy chế này và các quy định
khác có liên quan.
5. Trang bị hệ thống thông tin đáp ứng
yêu cầu để thực hiện ký số, lưu trữ văn bản điện tử, phục
vụ khai thác và sử dụng văn bản điện tử theo quy định.
6. Định kỳ 6 tháng, 01 năm (hoặc đột
xuất) báo cáo kết quả sử dụng chữ ký số, chứng thư số của cơ quan, đơn vị về Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 24. Thuê
bao
1. Thông báo kịp thời cho cơ quan quản
lý trực tiếp thuê bao những thông tin liên quan đến thiết bị lưu khóa bí mật
như: Bị mất, bị hỏng vật lý, bị khóa thiết bị do nhập sai
mật khẩu theo quy định và các trường hợp mất an toàn, an ninh khác.
2. Tham gia các khóa đào tạo, tập huấn
liên quan đến việc quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư
số trong các cơ quan nhà nước do Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức.
3. Quản lý thiết bị lưu khóa bí mật
theo quy định tại Điều 17 Quy chế này.
4. Sử dụng chứng thư số đúng mục đích và tuân thủ các quy trình, quy định của Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan về quản lý, sử
dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký
số.
5. Có trách nhiệm cung cấp thông tin
theo quy định và khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 25. Điều
khoản thi hành
1. Giao Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức
có liên quan hướng dẫn, triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ
quan, đơn vị báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng
hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
(Ban hành theo Quyết định số
12/2017/QĐ-UBND ngày 05/06/2017 của tỉnh Bình Dương)
Mẫu
01
<TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN>
<TÊN CƠ QUAN ĐƠN VỊ>
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
<Số, ký hiệu>
|
<Địa
danh>, ngày ... tháng ... năm …
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về việc ủy quyền
Người quản lý thuê bao sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ
các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
Căn cứ ……………….. quy
định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của <cơ quan, tổ chức>;
Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP
ngày 15/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử
về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Thông tư số 08/2016/TT-BQP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về
cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ
các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;
Xét đề nghị của …..,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ủy quyền cho <người được ủy quyền> thực hiện trách nhiệm
Người quản lý thuê bao sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ
các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội tại <cơ quan, tổ
chức>.
Điều 2. <người
được ủy quyền> có trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai sử dụng chứng thực chữ ký số chuyên dùng; phối hợp với các cơ
quan, tổ chức liên quan tổ chức đăng ký, quản lý và triển khai sử dụng dịch vụ
chứng thực chữ ký số chuyên dùng tại <cơ quan, tổ chức>.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 4. <người được ủy quyền>,... chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Ban Cơ yếu Chính phủ;
- Cục Chứng thực số và Bảo mật
thông tin/Ban Cơ yếu Chính phủ;
- Cục Cơ yếu Đảng - Chính quyền/Ban Cơ yếu Chính phủ;
- Lưu: VT, …….
|
Chức
danh của Thẩm quyền quyết định Người quản lý thuê
bao
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
02
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CẤP
(GIA HẠN) CHỨNG THƯ SỐ CHO CÁ NHÂN
Kính gửi:
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông
Họ và tên (chữ in hoa) ……………………..…..
Giới tính:…...□......
Nam …...□….... Nữ
Ngày sinh: ………./
………./……….………. Nơi sinh: ……………………………………..
Số CMND/Hộ chiếu: …………………………… Ngày cấp: ……………… Nơi cấp: …….
Địa chỉ thư điện tử (1): …………………………………………………………………………
Cơ quan, tổ chức công tác (2): ………………………………………………………………
Chức vụ: …………………………………………………………………………………………
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………
Điện thoại: ……………………………………. Fax: ……………………………………………
Số chứng thư số cũ (nếu có): …………………
Ngày cấp: ……………. Ngày hết hạn: ….
Thời hạn hiệu lực của chứng thư số (tối
đa là 10 năm): ………………………. năm
Tài liệu kèm theo (3):
a) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu hoặc xác thực bằng văn bản của
cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp mẫu con dấu của cơ quan, tổ chức;
b) Bản sao có chứng thực quyết định hoặc xác thực bằng văn bản của cơ quan, tổ chức quản lý trực
tiếp chức danh nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định
của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.
Xác nhận của cơ quan quản lý
trực tiếp
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
<Địa
danh>, ngày.... tháng .... năm ....
Người khai
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
____________________________
Ghi chú:
(1) Địa chỉ thư điện tử là
địa chỉ hộp thư liên lạc chính của thuê bao được cấp bởi cơ quan, tổ chức mình.
(2) Tên cơ quan, tổ chức quản
lý trực tiếp và các cơ quan quản lý cấp trên.
(3) Trường hợp đề nghị cấp
chứng thư số cho chức danh nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo
quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.
Mã số thuế:……………………………………………..……………………………………….
1. Đối với chứng thư số <loại
chứng thư số> có
tên đăng ký là <tên chứng thư số hoặc tên miền hoặc địa chỉ IP>:
2. Đối với chứng thư số ...
1. Các đồng chí có tên tại Điều 1 có
trách nhiệm tổ chức bàn giao và lập biên bản bàn giao quản lý chứng thư số.
2. Các đồng chí được giao quản lý chứng
thư số có trách nhiệm kiểm tra tiếp nhận các chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí
mật (nếu có) theo biên bản bàn giao và chịu trách nhiệm quản lý các chứng thư số
nêu trên kể từ thời điểm bàn giao được ghi trong biên bản.