ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2023/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 25
tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Nghị định số
35/2022/NĐ -CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu
công nghiệp và khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng ban
Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 5 năm 2023 và thay thế
Quyết định số 42/2018/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 201 8 của Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản
lý Khu kinh tế Trà Vinh, Quyết định số 17/2020/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 20
20 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi khoản 2 điều 4 của quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu kinh tế Trà Vinh ban hành
theo Quyết định số 42/201 8/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Quản lý
Khu kinh tế Trà Vinh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH&Đ T, Nội vụ (b/c);
- Cục Kiểm tra VBQ P PL (BTP) ;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- BLĐ VP;
- Trung tâm THCB;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quỳnh Thiện
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN
LÝ KHU KINH TẾ TRÀ VINH
(kèm theo Quyết định số 11/2023/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Trà
Vinh.
2. Quy định này áp dụng đối với
Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Vị
trí và chức năng
1. Ban Quản lý Khu kinh tế Trà
Vinh (sau gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Trà Vinh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp,
khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh theo quy định tại Nghị định số
35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu
công nghiệp và khu kinh tế và quy định khác của pháp luật có liên quan; quản lý
và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ
trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh cho doanh
nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Ban Quản lý do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập; chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế,
chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh;
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các bộ, cơ
quan ngang bộ quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác
quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế; làm nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn của Ủy
ban nhân dân tỉnh khi được phân cấp, ủy quyền; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Nghị định số
35/2022/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp
nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà
nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước
cấp theo kế hoạch hằng năm và nguồn kinh phí khác theo quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
4. Ban Quản lý thực hiện nhiệm
vụ và quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ
Điều 3.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham gia ý kiến, xây dựng và
trình các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực
hiện các công việc sau đây:
a) Tham gia ý kiến với các bộ,
cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật, chính sách, phương án phát triển hệ thống có liên quan đến khu công
nghiệp, khu kinh tế;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm
vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch
về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt;
d) Tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử
dụng lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, phối hợp với các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp, khu kinh tế;
đ) Dự toán ngân sách, kinh phí
hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hằng năm và nguồn kinh phí khác (nếu
có) của Ban Quản lý trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và quy định khác
của pháp luật có liên quan;
e) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan tổ chức thẩm định công nghệ của dự án đầu tư, đánh giá trình độ và
năng lực công nghệ của doanh nghiệp; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển
giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng
công nghệ của doanh nghiệp.
2. Về quản lý đầu tư:
a) Thực hiện các nhiệm vụ của
cơ quan đăng ký đầu tư, Ban Quản lý theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với
dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc thẩm quyền của Ban Quản
lý; giám sát, đánh giá việc thu hút đầu tư vào từng loại hình khu công nghiệp hỗ
trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao, khu công nghiệp
sinh thái theo các ngành, nghề thu hút đầu tư đã đăng ký quy định tại Điểm a
Khoản 3 Điều 32 và Điểm a Khoản 2 Điều 38 của Nghị định 35/2022/NĐ-CP ; giám
sát, đánh giá việc thực hiện quy định tại Khoản 5 Điều 8, Khoản 3 Điều 9 và Điểm
c Khoản 2 Điều 27 của Nghị định 35/2022/NĐ-CP ;
b) Thực hiện nhiệm vụ đầu mối
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, quản lý, hỗ trợ chuyển đổi,
phát triển loại hình khu công nghiệp, khu kinh tế mới;
c) Thuê tư vấn trong nước, tư vấn
nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư
xây dựng và phát triển khu kinh tế;
d) Thực hiện việc thỏa thuận ký
quỹ với nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo Nghị định số
31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ tại Điều 25, Điều 26 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
đ) Đề xuất danh mục dự án, tổ
chức lựa chọn nhà đầu tư, ký hợp đồng với nhà đầu tư theo quy định của pháp luật
và ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Về quản lý quy hoạch và xây
dựng:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định, phương án phát triển hệ thống, quy
hoạch xây dựng, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp, khu kinh tế đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Thực hiện thẩm định dự án và
thiết kế, dự toán xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công
nghiệp, khu kinh tế; kiểm tra các loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc
trách nhiệm quản lý và thực hiện các nhiệm vụ khác của cơ quan chuyên môn về
xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với dự án, công trình xây
dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống công trình kết cấu
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng được đầu
tư từ ngân sách nhà nước trong khu kinh tế;
d) Phối hợp với chính quyền địa
phương và các cơ quan có liên quan bảo đảm hoạt động trong khu kinh tế phù hợp
quy hoạch xây dựng, kế hoạch phát triển khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt và các quy định có liên quan;
đ) Tổ chức lập, điều chỉnh quy
hoạch chung xây dựng Khu kinh tế, các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết
xây dựng các khu chức năng trong Khu kinh tế và các quy hoạch xây dựng được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao; cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi, hủy Giấy
phép xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng; thực hiện công tác quản lý chất lượng
công trình đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
4. Về quản lý đất đai, tài
nguyên:
a) Tiếp nhận đăng ký khung giá
và các loại phí sử dụng hạ tầng của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng
và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế;
b) Xác định tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước chuyên dùng đối với nhà đầu tư được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trong khu kinh tế; xác định tiền
bồi thường giải phóng mặt bằng được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
trong khu kinh tế theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế;
c) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất cho người có nhu cầu sử dụng đất trong các khu chức năng của khu
kinh tế và thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý đất đai trong khu kinh tế
theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Quản lý và sử dụng có hiệu
quả quỹ đất, mặt nước đã được giao sau khi đã hoàn thành công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng theo đúng mục đích sử dụng đất và phù hợp với quy hoạch
chung xây dựng khu kinh tế, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng, quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Về quản lý môi trường:
a) Thực hiện trách nhiệm về bảo
vệ môi trường của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Tổ chức, thực hiện thẩm định,
phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi,
điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư trong
khu công nghiệp, khu kinh tế sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp, ủy quyền
cho Ban Quản lý;
c) Kiểm tra, giám sát việc đầu
tư xây dựng hạ tầng bảo vệ môi trường các khu chức năng sản xuất công nghiệp
trong khu kinh tế theo quy định của pháp luật;
d) Phối hợp với cơ quan quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường, cấp giấy phép môi trường, thanh tra về bảo vệ môi trường và thực hiện
công tác bảo vệ môi trường khác trong khu kinh tế theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức kiểm tra về bảo vệ
môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp trong khu kinh tế theo kế hoạch đã được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
đ) Phát hiện kịp thời vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân và kiến nghị xử lý theo quy
định của pháp luật;
e) Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
môi trường khác do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền theo quy định của pháp luật;
g) Báo cáo tình hình thực hiện
công tác bảo vệ môi trường của khu kinh tế theo quy định của pháp luật.
6. Về quản lý thương mại:
a) Cấp, cấp lại, điều chỉnh,
gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của
Văn phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công
nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về thương mại;
b) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ
sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trong khu
kinh tế đối với doanh nghiệp du lịch nước ngoài theo quy định của pháp luật và
theo hướng dẫn hoặc ủy quyền của các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Cấp các loại Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất tại khu công nghiệp, khu kinh tế và các
giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo
phân cấp, ủy quyền.
7. Về quản
lý doanh nghiệp và lao động:
a) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi
Giấy phép lao động và xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp
giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp, khu
kinh tế;
Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đối với lao động
làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, bao gồm: tổ chức thực hiện đăng ký
nội quy lao động; báo cáo tình hình sử dụng lao động; tiếp nhận báo cáo tình
hình sử dụng người lao động nước ngoài, báo cáo tình hình thay đổi lao động qua
Cổng dịch vụ công quốc gia; tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện hợp đồng
nhận lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi thực tập
ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
nhận báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ kỹ năng nghề hằng năm; thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến
300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
b) Nhận báo cáo về việc cho
thôi việc nhiều người lao động; tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh nghiệp
trong khu công nghiệp, khu kinh tế về nhu cầu sử dụng người nước ngoài đối với
từng vị trí công việc mà người Việt Nam chưa đáp ứng được theo sự phân cấp, ủy
quyền;
c) Nhận báo cáo thống kê, báo
cáo tài chính của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế; đánh giá hiệu
quả kinh tế - xã hội của khu công nghiệp, khu kinh tế; trực tiếp quản lý và vận
hành hệ thống thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế.
8. Về quản lý khoa học và công
nghệ:
Thực hiện các nhiệm vụ theo quy
định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về nghiên cứu khoa học,
ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển
khu công nghiệp, khu kinh tế.
9. Kiểm tra, giám sát:
a) Kiểm tra, giám sát, đánh giá
việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư;
việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu
tư và việc chấp hành quy định của pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương,
bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao
động và người sử dụng lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống
cháy nổ, an ninh, trật tự, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại khu công
nghiệp, khu kinh tế;
b) Báo cáo định kỳ hằng quý, hằng
năm với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình: xây dựng và
phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; hoạt động của
dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước; thực hiện các quy định của
pháp luật về lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp,
khu kinh tế.
c) Kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công
nghiệp, khu kinh tế trên các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước trực tiếp
của Ban Quản lý; phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm
vụ thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Các
nhiệm vụ, quyền hạn khác của Ban Quản lý
Ngoài nhiệm vụ và quyền hạn
trên, Ban Quản lý còn có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức lập, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt:
a) Đề án mở rộng, điều chỉnh
ranh giới khu kinh tế;
b) Lập, điều chỉnh nhiệm vụ và
đồ án quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế.
c) Đề án phát hành trái phiếu
chính quyền địa phương; phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển
hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong khu kinh tế.
2. Xây dựng và trình các bộ, cơ
quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện:
a) Phối hợp với các cơ quan, tổ
chức có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong khu
kinh tế;
b) Tổ chức lập, điều chỉnh các
quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng trong khu
kinh tế và các quy hoạch xây dựng được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
c) Kế hoạch hằng năm và 5 năm về
phát triển khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt;
d) Danh mục các dự án đầu tư và
kế hoạch vốn đầu tư phát triển hằng năm và 5 năm trình cơ quan nhà nước nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt hoặc tự phê duyệt theo thẩm quyền;
đ) Xây dựng các khung giá và mức
phí, lệ phí áp dụng tại khu kinh tế trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn khác:
a) Phối hợp với các đơn vị công
an và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ
gìn an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, xây dựng và đề xuất
những biện pháp thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng
bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
b) Giải quyết các khó khăn, vướng
mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp, khu kinh tế và kiến nghị Thủ tướng
Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
c) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin quốc gia về khu công
nghiệp, khu kinh tế thuộc thẩm quyền quản lý;
d) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để
các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế liên kết, hợp tác với nhau
thực hiện cộng sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, chuyển đổi
thành khu công nghiệp sinh thái;
đ) Tổ chức phong trào thi đua
và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
e) Thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài
chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ
phí; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng
về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức của Ban Quản lý;
g) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP , các quy định khác của
pháp luật có liên quan và do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
4. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối
quản lý hoạt động đầu tư trong các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh;
có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện
nhiệm vụ của Ban Quản lý nhằm đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước đối với
khu công nghiệp, khu kinh tế thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Về
cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế
1. Ban Quản lý gồm Trưởng ban,
không quá 03 Phó Trưởng ban; bộ máy giúp việc. Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban.
2. Trưởng Ban có trách nhiệm điều
hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt động của khu công nghiệp,
khu kinh tế.
3. Cơ cấu tổ chức các phòng và
đơn vị trực thuộc, bao gồm:
a) Văn phòng Ban Quản lý;
b) Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ:
- Phòng Quản lý Đầu tư và Doanh
nghiệp;
- Phòng Quản lý Quy hoạch Xây dựng
và Tài nguyên môi trường;
c) Văn phòng Đại diện tại Khu
kinh tế Định An;
d) Đơn vị trực thuộc: Trung tâm
Quản lý hạ tầng Khu kinh tế, Khu công nghiệp.
4. Việc thành lập bộ máy giúp
việc phải bảo đảm phù hợp với các điều kiện, tiêu chí sau đây:
a) Tổ chức phòng quản lý đa
ngành, đa lĩnh vực; các ngành, lĩnh vực công tác do phòng phụ trách phải có quy
trình quản lý hoặc đối tượng quản lý rõ ràng, phù hợp với nhiệm vụ quyền hạn của
Ban Quản lý;
b) Khối lượng công việc yêu cầu
bố trí tối thiểu từ 05 biên chế công chức;
c) Được bố trí 01 Phó Trưởng
phòng đối với phòng có dưới 08 biên chế công chức;
d) Được bố trí không quá 02 Phó
Trưởng phòng đối với phòng thuộc Ban Quản lý có từ 08 đến 14 biên chế công chức;
đ) Số lượng cấp phó của Văn
phòng Ban quản lý, Văn phòng Đại diện tại Khu kinh tế Định An thực hiện như đối
với phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều 6.
Biên chế công chức, số lượng người làm việc
Biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các đơn vị trực thuộc của Ban Quản lý được xây dựng trên
cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động; số lượng
biên chế công chức nằm trong tổng số biên chế công chức trong các cơ quan, tổ
chức hành chính của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao, đồng thời, thực hiện các
quy định về tinh giản biên chế và cơ cấu đội ngũ công chức theo quy định.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Trách nhiệm thực hiện
1. Trưởng ban Ban Quản lý có
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện Quy định
này.
2. Căn cứ Quy định này và các
văn bản pháp luật có liên quan, Ban Quản lý có trách nhiệm quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và tương
đương; dự thảo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban Quản
lý; bố trí công chức, viên chức phù hợp với trình độ chuyên môn theo tiêu chuẩn
chỉ tiêu biên chế được giao để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đã được phân
công.
3. Trong quá trình thực hiện,
khi cần thiết phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, Ban Quản lý báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.