ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 714/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
12 tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng
01 năm 2017 và Nghị định số 148//2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng
9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng
4 năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê
mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 36/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6
năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá
đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn định giá
đất;
Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27
tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều
của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014;
Căn cứ Thông tư số 20/2015/TT-BTNMT ngày 27
tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành định mức kinh tế - kỹ
thuật để lập dự toán ngân sách nhà nước phục vụ công tác định giá đất;
Căn cứ Thông tư số 61/2022/TT-BTC ngày 05 tháng
10 năm 2022 hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
được phê duyệt;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 964/TTr-STNMT ngày 28 tháng 3
năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kế hoạch
định giá đất cụ thể năm 2023 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, gồm những nội dung
chính sau:
1. Mục đích, yêu cầu
1.1. Mục đích
- Xây dựng giá đất cụ thể để làm căn cứ:
+ Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;
+ Xác định tiền sử dụng đất đối với trường hợp diện
tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo
giá đất trong Bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên trong các trường hợp: Tổ chức
được giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân được giao đất
không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; được công nhận quyền sử dụng
đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức;
+ Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất
khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền
sử dụng đất;
+ Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm cho chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất đầu tiên; xác định đơn giá thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá;
xác định đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại
Khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất khi nhận chuyển nhượng
tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại Khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai;
xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được
áp dụng trong trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu
đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên...;
- Để chủ động trong việc tổ chức thực hiện, bảo đảm
kịp thời, đáp ứng tiến độ của các công trình, dự án và làm cơ sở để bố trí nguồn
kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho việc tổ chức thực hiện định giá đất cụ thể.
1.2. Yêu cầu
- Việc xác định giá đất cụ thể phải được thực hiện
khách quan, bảo đảm nguyên tắc và phương pháp định giá đất theo quy định tại Điều
112 Luật Đất đai năm 2013.
- Việc lựa chọn đơn vị tư vấn định giá đất theo quy
định của pháp luật về đấu thầu, đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật Đất
đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Nội dung thực hiện
2.1. Khối lượng thực hiện
- Các dự án đã được UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch sử
dụng đất hàng năm có nhu cầu định giá đất cụ thể để làm căn cứ tính tiền bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất, xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng
đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất...
- Các thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo
giá đất trong Bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên để tính tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất.
- Ngoài ra các công trình, dự án cấp bách được Hội
đồng nhân dân tỉnh thông qua trong năm 2023 thì sẽ được bổ sung vào Kế hoạch để
tổ chức thực hiện.
2.2. Thời gian định giá đất cụ thể các dự án:
- Việc tổ chức định giá đất cụ thể để tính tiền bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện sau khi ban hành thông báo thu hồi
đất của cấp có thẩm quyền.
- Trường hợp xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền
sử dụng đất được thực hiện sau khi có quyết định đấu giá quyền sử dụng đất.
- Trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện sau khi có quyết định giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Để đảm bảo thời gian, tiến độ, sớm bàn giao mặt bằng
để thực hiện các dự án đầu tư, các đơn vị chủ động triển khai các bước (như lập
dự toán, phê duyệt kinh phí, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu) trước thời
điểm quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất,
điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất.
2.3. Kinh phí thực hiện định giá đất cụ thể:
Kinh phí định giá đất cụ thể được bố trí từ ngân
sách nhà nước theo quy định tại Khoản 4, Điều 21, Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất, được lập dự toán, sử dụng và
thanh, quyết toán theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Tổ chức thực hiện
3.1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tổ chức lập, thẩm định dự toán định giá đất cụ thể;
lựa chọn, ký hợp đồng với tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tổ chức
thực hiện theo quy định (trừ trường hợp đã được UBND tỉnh ủy quyền tại Quyết định
số 3515/QĐ-UBND ngày 30/12/2022 về việc ủy quyền phê duyệt giá đất đối với một
số trường hợp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị).
- Tham gia thẩm định tại Hội đồng thẩm định giá đất
cụ thể tỉnh đối với các công trình, dự án theo kế hoạch này; trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt giá đất cụ thể sau khi có văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm
định giá đất cụ thể tỉnh.
- Chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh lựa chọn
ký hợp đồng với tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất cụ thể hoặc tổ chức
thực hiện điều tra, khảo sát thông tin, lập, đề xuất phương án giá đất cụ thể đối
với các dự án, công trình do Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh quản lý, làm chủ
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để đấu giá quyền sử dụng đất.
- Có trách nhiệm lưu trữ toàn bộ kết quả định giá đất
cụ thể; thống kê, tổng hợp báo và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả
định giá đất theo quy định.
3.2. Sở Tài chính
- Cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định giá đất
cụ thể tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ phương án giá đất cụ thể; tổ chức họp
Hội đồng để thẩm định phương án giá đất, ban hành văn bản thẩm định của Hội đồng
thẩm định giá đất
- Có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định,
trình UBND tỉnh phê giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất; cho thuê đất do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến.
- Căn cứ dự toán kinh phí của Sở Tài nguyên và Môi
trường lập, thẩm định, tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn, bố trí kinh phí định giá đất
cụ thể cho các công trình, dự án theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố về sử
dụng kinh phí định giá đất cụ thể trong việc lập, thẩm định, phê duyệt dự toán
và thanh, quyết toán các công trình, dự án theo quy định.
- Lưu trữ các hồ sơ thẩm định theo quy định của
pháp luật về lưu trữ.
3.3. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định dự
toán định giá đất cụ thể theo khối lượng thực tế của từng công trình, dự án để
làm căn cứ thanh toán cho tư vấn định giá đất (đối với công trình, dự án do
UBND huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phê duyệt giá
khởi điểm để đấu giá; giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất; cho thuê đất).
- Chỉ đạo các phòng ban chuyên môn có liên quan, Ủy
ban nhân dân cấp xã phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, tổ chức có chức
năng tư vấn giá đất trong việc điều tra, cung cấp các thông tin liên quan đến
các thửa đất, khu đất cần xác định giá.
- Phê duyệt giá đất cụ thể đối với một số trường hợp
đã được UBND tỉnh ủy quyền theo quy định.
3.4. Tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư
Tổ chức thực hiện định giá đất cụ thể hoặc lựa chọn,
ký hợp đồng với tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất theo quy định để
xác định giá đất cụ thể tính tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất (kể cả các công trình, dự án do các Sở, ban, ngành cấp tỉnh làm chủ
đầu tư Dự án giải phóng mặt bằng thực hiện tại địa bàn các huyện).
3.5. Chủ đầu tư thực hiện công trình, dự án
3.5.1. Đối với trường hợp đề nghị xác định giá đất
cụ thể làm căn cứ tính tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng:
- Chủ đầu tư công trình, dự án chuẩn bị hồ sơ đề
nghị định giá đất và đăng ký thời gian định giá với Tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
- Chuẩn bị các hồ sơ thửa đất cần định giá, gồm:
Quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ
thuật dự án; thông báo thu hồi đất; sơ đồ khu đất cần định giá (khu đất thực hiện
dự án); xác định vị trí, diện tích, loại đất và thời hạn sử dụng của thửa đất cần
định giá; các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng
chi tiết đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định khác
có liên quan đến việc quản lý, sử dụng của thửa đất cần định giá.
3.5.2. Đối với trường hợp xác định giá khởi điểm đấu
giá quyền sử dụng đất.
- Chủ đầu tư công trình, dự án trực tiếp tổ chức thực
hiện định giá đất cụ thể hoặc lựa chọn, ký hợp đồng với tổ chức có chức năng tư
vấn xác định giá đất thực hiện theo quy định.
- Chuẩn bị các hồ sơ thửa đất cần định giá, gồm:
Quyết định phê duyệt phương án đấu giá, kèm theo phương án (Quyết định giao đất,
cho thuê đất đối với trường hợp tính thu tiền sử dụng đất khi nhà nước giao đất
không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; tính tiền thuê đất đối với
trường hợp nhà nước cho thuê đất); xác định vị trí, địa điểm thửa đất, khu đất
cần định giá; diện tích, loại đất cần định giá; mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng
đất của các thửa đất, khu đất cần định giá; các thông tin về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt và các quy định khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng của thửa
đất cần định giá; Bản vẽ tổng mặt bàng thiết kế chia lô chi tiết đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt hoặc bản đồ trích đo, trích lục địa chính.
3.5.3. Chuẩn bị và đảm bảo kinh phí để tổ chức thực
hiện xác định giá đất cụ thể làm căn cứ tính tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng;
xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Tài
nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp; Cục trưởng
Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các ngành
và đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTuấn
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Sỹ Đồng
|