ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 165/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
07 tháng 10 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÊN BIỂN TỈNH
NINH BÌNH ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Quyết định số
1664/QĐ-TTg ngày 04/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển
nuôi trồng thủy sản trên biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản trên
biển tỉnh Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, nội dung cụ thể như
sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm
vụ của Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045 được phê duyệt tại Quyết định số 1664/QĐ-TTg ngày 04/10/2021 của Thủ
tướng Chính phủ; Quyết định số 1195/QĐ-BNN-TCTS ngày 04/4/2022 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Nghị quyết số 11 - NQ/TU ngày 26/6/2022 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh Ninh Bình về phát triển bền vững vùng kinh tế ven biển Kim
Sơn, giai đoạn 2022 - 2030 để tổ chức, triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh
phù hợp với điều kiện thực tiễn địa phương.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ các nhiệm vụ, giải
pháp gắn với chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng cơ quan, đơn vị liên quan, đảm
bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, kịp thời tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.
- Kế hoạch phải bám sát quan điểm,
định hướng, mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án; phù hợp với đặc
điểm, điều kiện thực tế và định hướng phát triển tại địa phương. Kịp thời lồng
ghép các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản
trên biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 vào các chương trình, kế hoạch, đề
án, hoạt động có liên quan nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện Kế hoạch.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát huy tiềm năng, lợi thế nhằm
thúc đẩy nghề nuôi trồng thủy sản trên biển phát triển theo hướng sản xuất hàng
hóa, công nghiệp, đồng bộ, an toàn, hiệu quả, bền vững và bảo vệ môi trường
sinh thái; tạo ra sản phẩm có thương hiệu, đáp ứng yêu cầu của thị trường; thúc
đẩy kinh tế biển phát triển, nâng cao thu nhập cho người dân.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
- Diện tích nuôi biển đạt 1.750
ha, sản lượng nuôi biển đạt 29.700 tấn. Trong đó, diện tích nuôi nhuyễn thể
1.365 ha với sản lượng đạt 28.600 tấn.
- Sản lượng giống: Cua xanh giống
4,5 triệu con, ngao giống 90 tỷ con, hàu giống 15 tỷ con.
b) Đến năm 2030
- Diện tích nuôi biển đạt 1.820
ha, sản lượng nuôi biển đạt 31.400 tấn. Trong đó,diện tích nuôi nhuyễn thể
1.415 ha với sản lượng đạt 30.000 tấn.
- Sản lượng giống: Cua xanh giống
5 triệu con, ngao giống 100 tỷ con, hàu giống 20 tỷ con.
c) Tầm nhìn đến năm 2045
Nuôi trồng thủy sản trên biển đạt
ở trình độ tiên tiến với phương thức quản lý hiện đại, trở thành một bộ phận
quan trọng trong ngành thủy sản của tỉnh, góp phần bảo đảm an ninh dinh dưỡng,
thực phẩm; đảm bảo an sinh xã hội.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ
a) Phát triển, ứng dụng khoa học
công nghệ phục vụ nuôi biển
- Nghiên cứu, hoàn thiện, chuyển
giao, ứng dụng quy trình công nghệ sản xuất giống nhuyễn thể (ngao, hàu, sò huyết)
chất lượng cao; biện pháp phòng, chống, điều trị dịch bệnh; công nghệ nuôi,
công nghệ thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm trong nuôi biển và các kỹ thuật,
công nghệ có liên quan để thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Nâng cao năng lực quản lý và
sản xuất nuôi trồng thủy sản trên biển theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ
thông tin, công nghệ số trong quản lý, vận hành và giám sát các hoạt động nuôi
biển.
b) Phát triển hệ thống cơ sở hạ
tầng phục vụ nuôi biển
- Rà soát, đánh giá thực trạng
và nhu cầu xây dựng, sửa chữa cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nuôi biển.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
kỹ thuật vùng sản xuất giống nuôi biển, đặc biệt là sản xuất giống nhuyễn thể,
đưa Ninh Bình trở thành trung tâm giống nhuyễn thể chất lượng cao phục vụ nhu cầu
trong và ngoài tỉnh.
c) Phát triển sản xuất giống phục
vụ nuôi biển
- Phát triển nguồn lực bao gồm
cơ sở vật chất và nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sản xuất giống, phục vụ
nuôi biển.
- Tổ chức rà soát, sắp xếp lại
vùng sản xuất giống thủy sản trên địa bàn theo hướng an toàn sinh học, tập
trung phát triển sản xuất giống thủy sản có lợi thế (ngao, hàu, cua…); ưu tiên
nguồn lực đầu tư để hình thành vùng sản xuất giống nhuyễn thể tập trung công
nghệ cao và sạch bệnh theo hướng đồng bộ, hiện đại đáp ứng nhu cầu giống nuôi
trong tỉnh và vùng lân cận. Xây dựng thương hiệu giống nhuyễn thể Ninh Bình.
d) Phát triển nuôi biển
- Ưu tiên phát triển các đối tượng
có thị trường tiêu thụ và lợi thế của vùng, trong đó đối tượng nuôi chủ lực là
ngao và sò huyết, theo các tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường (chủng loại, số
lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, quy trình công nghệ, truy xuất nguồn gốc...).
Xây dựng vùng nuôi ngao Kim Sơn đạt chứng nhận ASC.
- Phát triển nuôi các đối tượng
cua, cá biển trong ao đầm.
- Nghiên cứu, thử nghiệm phát
triển nuôi biển xa bờ (nuôi nhuyễn thể, cá biển) bằng hệ thống lồng hiện đại.
g) Phát triển chế biến và
thương mại sản phẩm nuôi biển
- Áp dụng công nghệ tiên tiến
vào các khâu thu hoạch, bảo quản, vận chuyển để giảm tổn thất và tăng giá trị sản
phẩm.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả
hoạt động quảng bá, giới thiệu, xúc tiến thương mại và tiêu thụ sản phẩm nuôi
biển.
- Xây dựng và phát triển một số
thương hiệu gắn với sản phẩm thế mạnh, lợi thế của địa phương (ngao thương phẩm,
hàu giống).
- Đưa vào hoạt động một nhà máy
chế biến thủy sản với đối tượng chế biến chính là Ngao công suất 10.000 tấn sản
phẩm/năm, được thiết kế, trang bị theo tiêu chuẩn đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm để có thể chế biến các mặt hàng thủy sản xuất khẩu.
- Xây dựng các sản phẩm thủy sản
nuôi biển OCOP, sản phẩm đặc sản, đặc hữu, sản phẩm có giá trị kinh tế cao.
- Quản lý và kiểm soát chặt chẽ
an toàn vệ sinh thực phẩm ở tất cả các cơ sở chế biến trước khi đưa sản phẩm ra
thị trường.
2. Giải
pháp
a) Xây dựng cơ chế chính sách
thu hút đầu tư, hỗ trợ phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển.
Vận dụng hiệu quả các chính
sách hiện có để phát triển nuôi biển; rà soát, đề nghị sửa đổi bổ sung các
chính sách có liên quan đến phát triển nuôi biển phù hợp với tình hình thực tế.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
thiết yếu cho các vùng sản xuất giống nuôi biển có tiềm năng, đặc biệt là sản
xuất giống nhuyễn thể.
- Về hỗ trợ phát triển nuôi biển:
+ Thực hiện có hiệu quả chính
sách ưu đãi thuế, phí đối với các hoạt động nuôi trồng thủy sản trên biển theo
quy định pháp luật nhằm tạo điều kiện phát triển thủy sản.
+ Hỗ trợ kinh phí giám sát chủ
động phát hiện, cảnh báo dịch bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên thủy sản; hỗ trợ
thiệt hại do dịch bệnh cho người sản xuất theo quy định.
+ Hỗ trợ nghiên cứu, chuyển
giao, ứng dụng công nghệ cao trong nuôi trồng thủy sản trên biển, thu hoạch, bảo
quản và chế biến sản phẩm thủy sản.
+ Hỗ trợ thủ tục để doanh nghiệp
đầu tư vào phát triển nuôi biển quy mô lớn, công nghiệp, lâu dài với mục đích
phát triển kinh tế. Thực hiện chính sách giao, cho thuê, thu hồi, trưng dụng đất,
mặt nước, khu vực biển để nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật.
b) Quản lý và tổ chức sản xuất
- Tổ chức triển khai thực hiện
Luật Thủy sản 2017 và các quy định hiện hành đảm bảo các cơ sở nuôi biển hoạt động
đúng quy định của pháp luật.
- Xây dựng các mô hình sản xuất
theo chuỗi giá trị sản phẩm, từ con giống, vật tư đầu vào nuôi thương phẩm đến
chế biến và tiêu thụ sản phẩm thủy sản nuôi biển, trong đó doanh nghiệp thu
mua, chế biến, tiêu thụ đóng vai trò hạt nhân liên kết và tổ chức chuỗi sản xuất.
- Tổ chức lại các cơ sở nuôi nhỏ
lẻ, phân tán theo hình thức quản lý có sự tham gia của cộng đồng, trong đó chú
trọng các mô hình Tổ hợp tác , Hợp tác xã nhằm tăng cường, hỗ trợ nhau trong sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm và chung tay bảo vệ môi trường.
- Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, sản xuất an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh gắn với việc truy xuất nguồn
gốc, điều kiện an toàn thực phẩm, VietGAP, Global GAP. Hướng dẫn người nuôi thực
hiện các biện pháp quản lý chất lượng bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, an
toàn môi trường và trách nhiệm xã hội.
- Hình thành kênh cung cấp
thông tin thị trường, thông tin về thiên tai, biến đổi khí hậu,… để kịp thời
thông tin tới các cơ sở nuôi trồng thủy sản trên biển, nhằm giảm thiểu rủi ro
trong quá trình sản xuất.
- Quản lý, giám sát các đơn vị,
doanh nghiệp triển khai dự án nuôi trồng thủy sản sử dụng đất, mặt biển đúng mục
đích; phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thẩm định cấp đất,
mặt biển nuôi trồng thủy sản, nhất là đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
- Ứng dụng công nghệ thông tin,
chuyển đổi số trong quản lý vùng nuôi, xây dựng cơ sở dữ liệu cho các vùng nuôi
để thuận tiện cho việc quản lý, giám sát và truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
c) Phát triển, ứng dụng khoa học
công nghệ và công tác khuyến ngư, đào tạo phát triển nguồn nhân lực
* Về khoa học công nghệ
- Áp dụng các công nghệ nuôi trồng
thủy sản tiên tiến, công nghệ sản xuất giống, nâng cao chất lượng giống, nhất
là nhóm đối tượng nhuyễn thể: ngao, hàu, sò huyết.
- Công nghệ xử lý nước thải của
cơ sở/vùng nuôi thủy sản tập trung; xử lý nguồn nước cấp và giảm thiểu môi trường
nước ao nuôi; công nghệ sản xuất thức ăn, chế phẩm sinh học và sản phẩm xử lý,
cải tạo môi trường.
- Hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu
cơ bản, cơ sở và nghiên cứu ứng dụng nhằm phát triển nuôi trồng thủy sản đa dạng
và công nghệ cao. Đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực đầu tư cho hoạt động nghiên cứu,
chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ kỹ thuật tiên tiến.
* Về công tác khuyến ngư, đào tạo
phát triển nguồn nhân lực
- Tăng cường năng lực, đào tạo
cán bộ chuyên sâu về lĩnh vực nuôi trồng thủy sản. Thu hút các nguồn lực trong hợp
tác, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành thủy sản.
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập
huấn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, nuôi hữu cơ, nuôi thâm canh và an toàn vệ
sinh thực phẩm trong nuôi trồng thủy sản nói chung và nuôi biển nói riêng.
- Tăng cường công tác truyền
thông về khoa học công nghệ trong nuôi biển qua các phương tiện thông tin đại
chúng. Xây dựng và nhân rộng các mô hình thành công về nuôi biển (mô hình nuôi
thâm canh, mô hình nuôi các đối tượng có giá trị kinh tế, đối tượng nuôi mới,
nuôi đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm...).
d) Về sản xuất giống, công nghệ
nuôi, bảo quản sau thu hoạch, chế biến, công nghệ sinh học và khuyến ngư
- Thực hiện tốt công tác kiểm
tra chất lượng giống thủy sản đáp ứng nhu cầu giống có chất lượng cao, sạch bệnh
phục vụ phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển.
- Xã hội hóa hoạt động nghiên cứu
và ứng dụng công nghệ trong sản xuất giống để sản xuất, ương dưỡng con đủ số lượng,
đảm bảo chất lượng phục vụ nuôi thương phẩm.
- Rà soát và có kế hoạch ưu
tiên nghiên cứu, chọn tạo giống phục vụ nuôi biển phù hợp với kế hoạch phát triển
chung cả nước, trong đó tập trung vào nhóm giá trị kinh tế cao như: Nhóm cá biển,
nhuyễn thể, kỹ thuật sản xuất giống rong tảo biển, sinh vật cảnh và các đối tượng
khác phục vụ nuôi biển.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
cho vùng sản xuất giống nhuyễn thể tập trung theo hướng đồng bộ, hiện đại.
- Nghiên cứu, phát triển công
nghệ nuôi cấy tảo làm thức ăn trong sản xuất giống nhuyễn thể.
- Nghiên cứu công nghệ thu hoạch,
bảo quản, chế biến các sản phẩm từ nuôi biển, gắn với phân tích, đánh giá về
nhu cầu thị trường, thị hiếu tiêu dùng của các thị trường trọng điểm, tiềm năng
để phát triển công nghệ và các sản phẩm chế biến phù hợp.
e) Quan trắc, cảnh báo và giám
sát môi trường, phòng chống dịch bệnh
* Quan trắc, cảnh báo và giám
sát môi trường
- Rà soát, đánh giá hiện trạng
và bổ sung các điểm quan trắc môi trường nuôi biển trên địa bàn, ưu tiên vùng
nuôi tập trung các đối tượng có giá trị kinh tế; bổ sung trang thiết bị, máy móc,
nguồn lực thực hiện nhiệm vụ quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường vùng
nuôi trồng thủy sản trên biển.
- Tăng cường đào tạo, tập huấn,
nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ thuật về quan trắc, cảnh báo và giám sát môi
trường.
* Phòng chống dịch bệnh
- Triển khai có hiệu quả công
tác phòng bệnh, kiểm soát dịch bệnh trên thủy sản, chủ động khoanh vùng và dập
dịch bệnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
kiểm soát và tổ chức quản lý, giám sát cộng đồng để quản lý môi trường và áp dụng
các hình thức xử phạt nghiêm đối với các cơ sở sản xuất không tuân thủ quy định
của pháp luật.
- Đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ
tầng phục vụ sản xuất, đặc biệt là xử lý chất thải và nước thải trong quá trình
sản xuất để bảo đảm tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường. Áp dụng công nghệ mới, tiên tiến, thân thiện với môi trường đề giảm thiểu
và xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường trong nuôi thủy sản.
- Tuân thủ các quy định về điều
kiện cơ sở nuôi, xử lý nước thải, chất thải theo quy định, mùa vụ thả giống, chất
lượng con giống được kiểm dịch, áp dụng các quy trình kỹ thuật nuôi, quản lý
chăm sóc ao nuôi đảm bảo an toàn sinh học để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh, hướng
đến xây dựng các vùng, cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh.
g) Xúc tiến thương mại, phát
triển thị trường và hội nhập quốc tế
- Tăng cường hoạt động xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường nội địa, tìm kiếm phát triển thị trường xuất khẩu
để thúc đẩy thương mại và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nuôi biển.
- Xây dựng thương hiệu sản phẩm
đối với sản phẩm ngao và giống nhuyễn thể. Tăng cường công tác quảng bá, xây dựng
thương hiệu thủy sản nuôi biển.
- Hỗ trợ xây dựng chuỗi sản phẩm
trong nuôi trồng thủy sản trên biển từ khâu: Nuôi, thu hoạch, sơ chế, chế biến
và tiêu thụ sản phẩm.
IV. CHƯƠNG
TRÌNH, NHIỆM VỤ ƯU TIÊN
1. Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
vùng sản xuất giống hàu và thủy sản, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
2. Phát triển nuôi trồng thủy sản
trên biển.
3. Quan trắc, cảnh báo, giám
sát môi trường nuôi trồng thủy sản trên biển.
4. Phát triển chế biến và
thương mại thủy sản.
5. Phát triển khoa học công nghệ
và chuyển đổi số.
6. Nâng cao năng lực quản lý và
chất lượng nguồn nhân lực phục vụ nuôi trồng thủy sản trên biển.
(Chi
tiết tại Phụ lục đính kèm)
V. NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp
hằng năm (chi phí đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách
nhà nước hiện hành; ưu tiên đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng, khoa học
công nghệ, nâng cao năng lực quản lý ngành và đào tạo nguồn nhân lực.
- Nguồn vốn lồng ghép trong các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án khác của tỉnh.
- Nguồn vốn huy động của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; khuyến khích tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng; hoạt động
nghiên cứu, ứng dụng, sản xuất kinh doanh lĩnh vực thủy sản, thị trường tiêu thụ
sản phẩm thủy sản và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan triển khai, tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành và địa phương xây dựng các chương trình, đề án, kế hoạch trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt; lồng ghép với nội dung các chương trình, đề
án, kế hoạch khác liên quan trong quá trình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của
Kế hoạch.
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp
có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư vào
các khâu trong chuỗi sản xuất nuôi biển.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
nhất là trong công tác quản lý, sử dụng kinh phí đối với các chương trình, đề
án có sử dụng vốn ngân sách, để chủ động phát hiện, chấn chỉnh, xử lý kịp thời,
tránh gây thất thoát, lãng phí; sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn đầu tư phát triển để
triển khai thực hiện Kế hoạch phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của địa
phương trong từng thời kỳ.
3. Sở Tài
chính
Hàng năm trên cơ sở dự toán đề
nghị của các đơn vị, căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham
mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên để thực hiện Kế hoạch theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
4. Sở Khoa
học và Công nghệ
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu đề xuất, đặt
hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong nghiên cứu, ứng dụng, chuyển
giao công nghệ, tiến bộ kỹ thuật lĩnh vực phát triển nuôi trồng thủy sản trên
biển.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan thực hiện hỗ trợ đăng ký bảo
hộ, phát triển tài sản trí tuệ cho các sản phẩm nuôi biển của các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Thông
tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí,
thông tin tuyên truyền trên địa bàn tỉnh tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ
biến về kế hoạch thực hiện Đề án, Luật thủy sản, Luật Thú y và các văn bản có
liên quan nâng cao nhận thức của các tổ chức, cộng đồng doanh nghiệp và nhân
dân về tầm quan trọng của phát triển nuôi biển, nhân rộng các mô hình thành
công trong nuôi biển; huy động sự vào cuộc của người dân trong việc triển khai
Đề án và các hoạt động liên quan đến thủy sản.
6. Sở Công
Thương
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các giải pháp thúc đẩy, phát triển, mở
rộng thị trường, xúc tiến thương mại cho sản phẩm thủy sản nuôi biển; đầu tư chế
biến các sản phẩm giá trị gia tăng có nguồn gốc từ nuôi biển.
7. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND huyện thực hiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
để thực hiện các dự án đầu tư phát triển thủy sản. Kiểm soát ô nhiễm môi trường
trong sản xuất thủy sản theo quy định.
8. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
quản lý các lĩnh vực, bao gồm: Thanh tra, Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, khai thác
và nuôi trồng thủy sản.
9. Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh
Chủ động phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND huyện Kim Sơn trong việc chống khai thác
thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định. Thẩm tra về mặt an
ninh, trật tự trong quá trình cấp phép chương trình, dự án nuôi trồng thủy sản
trên biển có yếu tố nước ngoài; bảo đảm an ninh, trật tự, giữ vững môi trường
hòa bình, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản trên biển trong
quá trình triển khai xây dựng, vận hành, phòng chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn
và thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
10. Đài
Phát thanh và Truyền hình Ninh Bình, Báo Ninh Bình
Chủ động phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND huyện Kim Sơn và các đơn vị có liên quan tổ
chức thông tin, tuyên truyền chủ trương, định hướng phát triển sản xuất nông
nghiệp; xây dựng các tin bài, chuyên đề, mô hình sản xuất mới, có hiệu quả để
nhân dân tham khảo, nhân rộng phát triển.
11. Ủy ban
nhân dân huyện Kim Sơn
- Tổ chức triển khai Kế hoạch
thực hiện Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển tỉnh Ninh Bình giai đoạn
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 phù hợp với điều kiện thực tiễn địa phương;
ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư, chủ động huy động các nguồn lực hợp pháp và thực
hiện lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác để thực hiện hoàn
thành các mục tiêu kế hoạch đề ra.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, triển khai sâu rộng đến cán bộ, công chức và các đối tượng có liên quan
về nội dung Kế hoạch thực hiện Đề án và các văn bản có liên quan lĩnh vực thú
y, thủy sản...
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển tỉnh Ninh Bình đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND huyện Kim Sơn triển
khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn theo qui định. Trong quá trình triển khai thực
hiện, phát sinh khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND huyện Kim Sơn;
- Lưu: VT, VP3,4,5. Bh_VP3_KH23
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Song Tùng
|
PHỤ LỤC
CHƯƠNG TRÌNH, NHIỆM VỤ ƯU TIÊN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÊN BIỂN TỈNH NINH BÌNH ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2045
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 165/KH-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
TT
|
Chương trình, đề án ưu tiên
|
Nội dung
|
Mục tiêu
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng vùng sản xuất giống hàu và thủy sản, huyện
Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình
|
Đầu tư hệ thống hạ tầng vùng
sản xuất giống: Hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải, trạm bơm, đê bao,
kè, đường giao thông, hệ thống điện đầu mối; Hạ tầng kỹ thuật phục vụ nuôi thủy
sản bố mẹ
|
Xây dựng cơ sở hạ tầng vùng sản xuất giống hàu và thủy sản phục vụ nuôi
biển tại huyện Kim Sơn nhằm đáp ứng đủ nhu cầu về con giống chất lượng cao
(ngao, hàu,…) phục vụ cho nhu cầu con giống tại địa phương, vùng và cả nước
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
- UBND huyện Kim Sơn
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2022-2030
|
2
|
Phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển
|
Xây dựng vùng nuôi ngao huyện
Kim Sơn đạt chứng nhận cấp quốc tế đối với thủy sản nuôi có trách nhiệm
(ASC).
|
Sản xuất ngao đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, nâng cao giá trị sản phẩm ngao
Ninh Bình
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
UBND huyện Kim Sơn
|
2022-2030
|
3
|
Dự án quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường nuôi trồng thủy sản
trên biển
|
- Đầu tư thiết bị, cơ sở vật chất,
ứng dụng công nghệ trong công tác cảnh báo, dự báo môi trường vùng nuôi trồng
thủy sản trên biển.
- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
số 83/KH-UBND ngày 14/6/2021 của UBND tỉnh về Quan trắc, cảnh báo và giám sát
môi trường trong nuôi trồng thủy sản tỉnh Ninh Bình năm 2021 và giai đoạn
2021-2025.
- Xây dựng kế hoạch quan trắc
cảnh báo và giám sát môi trường NTTS giai đoạn 2026-2030.
|
Xây dựng được hệ thống quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường phục
vụ nuôi biển
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
và các đơn vị có liên quan
|
2022-2030
|
4
|
Phát triển chế biến và thương mại thủy sản
|
- Đầu tư chế biến các sản phẩm
giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thủy sản nuôi biển. Ứng dụng các công nghệ mới
trong chế biến, đóng gói, bảo quản sản phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm
- Nâng cao hiệu quả hoạt động
quảng bá, giới thiệu, xúc tiến thương mại và tiêu thụ sản phẩm thủy sản nuôi
biển
|
Nâng cao giá trị sản phẩm chế thủy sản nuôi biển của Ninh Bình
|
Sở Công thương
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
2022-2030
|
5
|
Phát triển khoa học, công nghệ và chuyển đổi số
|
- Tiếp nhận và chuyển giao, ứng
dụng công nghệ nuôi, sản xuất giống phục vụ nuôi biển có giá trị kinh tế, chất
lượng cao.
|
Hoàn thiện và đưa công nghệ mới vào sản xuất giống và phát triển NTTS
trên biển nhằm nâng cao năng suất, sản lượng và giá trị sản phẩm nuôi biển
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
2022-2030
|
6
|
Nâng cao năng lực quản lý và chất lượng nguồn nhân lực phục vụ nuôi trồng
thủy sản trên biển
|
- Đào tạo, tập huấn, phát triển
nguồn nhân lực quản lý lĩnh vực nuôi trồng thủy sản trên biển.
- Xây dựng được các phần mềm
phù hợp để quản lý, chỉ đạo, điều hành (quản lý môi trường, dịch bệnh, mùa vụ,
cảnh báo thiên tai…).
|
Nâng cao hiệu quả trong công tác chỉ đạo, điều hành, tiết kiệm được nguồn
lực trong công tác quản lý nuôi trồng thủy sản trên biển
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Sở Nội vụ, Sở Lao động Thương
binh và Xã hội; Sở Kế hoạch Đầu tư và các đơn vị có liên quan
|
2022-2030
|