QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về Quy
hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 148/NQ-CP ngày 11/11/2022 của Chính phủ về ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về
Quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 143/QĐ-BXD ngày 08/03/2023 của Bộ Xây dựng về việc
ban hành Kế hoạch của Bộ Xây dựng thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về
Quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Nghị quyết số 148/NQ-CP
ngày 11/11/2022 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022
của Bộ Chính trị về Quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 1413/QĐ-BXD ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng về ban hành Chiến lược phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng giai đoạn
2022-2030 của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục phát triển đô thị.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch của Bộ Xây dựng
thực hiện nhiệm vụ về Phát triển nguồn nhân lực phát triển đô thị.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Phát
triển đô thị, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng và các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Lưu: VT, Cục PTĐT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tường Văn
|
KẾ HOẠCH
CỦA BỘ XÂY DỰNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 836/BXD-PTĐT
ngày 28/8/2024 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
1.
Căn cứ xây dựng kế hoạch
- Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về
Quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Nghị quyết số 148/NQ-CP ngày 11/11/2022 của Chính phủ về
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về
Quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Quyết định số 143/QĐ-BXD ngày 08/03/2023 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng về ban hành Kế hoạch của Bộ Xây dựng thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về
Quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Nghị quyết số 148/NQ-CP
ngày 11/11/2022 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của
Bộ Chính trị về Quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Quyết định số 1413/QĐ-BXD ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng về ban hành Chiến lược phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng giai
đoạn 2022-2030 của Bộ Xây dựng.
2.
Nội dung triển khai thực hiện nhiệm vụ
2.1. Tiếp tục thực hiện
đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo bậc đại học, sau đại học các chuyên
ngành liên quan đến quản lý phát triển đô thị tại các Trường Đại học trực thuộc.
Khuyến khích mở mới các mã ngành đào tạo mới liên quan đến quản lý và phát triển
đô thị đối với các Trường Đại học trực thuộc Bộ, các Viện nghiên cứu.
Chủ trì: Các trường Đại học
thuộc Bộ Xây dựng, Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia, Viện Kiến trúc
quốc gia.
Thời gian: Thường xuyên.
2.2. Đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ quản lý phát triển đô thị các cấp.
Chủ trì: Học viện Cán bộ
quản lý xây dựng và đô thị chủ trì, tham mưu Bộ Xây dựng trong năm 2024 trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản
lý xây dựng và phát triển đô thị đối với công chức lãnh đạo, chuyên môn quản lý
xây dựng và đô thị các cấp giai đoạn 2025-2030 và các năm tiếp theo” và tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt.
Thời gian: Theo tiến độ của
Đề án
2.3. Tiếp tục đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ quản lý đô thị thông minh, mở rộng đối tượng đào tạo trên phạm
vi cả nước.
Chủ trì: Học viện Cán bộ quản
lý xây dựng và đô thị thông qua trung tâm VKC (Trung tâm hợp tác Việt Nam - Hàn
Quốc về đô thị thông minh và công nghệ xây dựng) phối hợp các địa phương.
Thời gian: Thường xuyên,
theo các chỉ tiêu cụ thể được xác định tại Đề án phát triển đô thị thông minh bền
vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 và định hướng đến năm 2030 (được phê duyệt
tại Quyết định số 950/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 01/8/2018).
2.4. Trao đổi đối thoại
chính sách và tham gia các Diễn đàn quốc tế về phát triển đô thị.
Chủ trì: Cục Phát triển
đô thị, Vụ Hợp tác quốc tế, Cục Hạ tầng kỹ thuật, Vụ Quy hoạch Kiến trúc, Học
viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị và các đơn vị liên quan.
Thời gian: Diễn đàn đô thị
Thế giới, Diễn đàn trong khối ASEAN và ASEAN với các nước, Diễn đàn phát triển
đô thị bền vững, Các hội thảo, hội nghị hợp tác quốc tế khác.
2.5. Định kỳ khảo sát
tổng hợp nhu cầu đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý phát triển đô thị theo khu vực,
loại đô thị, đặc thù khác.
Chủ trì: Học viện Cán bộ
quản lý xây dựng và đô thị.
Thời gian: năm 2025 cho
giai đoạn 2026-2027, năm 2027 cho giai đoạn 2028-2030.
Kinh phí: Nguồn kinh phí
sự nghiệp kinh tế.
2.6. Khảo sát, tổng hợp
và duy trì cơ sở dữ liệu cán bộ quản lý phát triển đô thị (cấp tỉnh/huyện/xã)
làm cơ sở để xây dựng Chương trình, kế hoạch đào tạo giai đoạn tiếp theo.
Chủ trì: Học viện Cán bộ
quản lý xây dựng và đô thị.
Thời gian: năm 2025-2026.
Kinh phí: Nguồn kinh phí
sự nghiệp kinh tế.
2.7. Lồng ghép nội
dung về đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực quản lý phát triển đô thị trong quy định
pháp luật về phát triển đô thị.
Chủ trì: Cục Phát triển
đô thị và Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị.
Thời gian: Năm 2025.
2.8. Phối hợp các địa
phương trọng điểm xây dựng Kế hoạch tổng thể đào tạo bồi dưỡng phát triển nguồn
nhân lực quản lý phát triển đô thị.
Chủ trì: Học viện Cán bộ
quản lý xây dựng và đô thị, Cục Phát triển đô thị.
Thời gian: Thường xuyên
hàng năm.
Kinh phí: Bộ Xây dựng bố
trí kinh phí từ nguồn Dự án sự nghiệp kinh tế để khảo sát, lập phương án cho từng
tỉnh, thực hiện lần lượt theo 06 vùng Kinh tế - Xã hội, tối thiểu 06 tỉnh/năm.
Trước mắt, tập trung đối
với các địa phương: Thừa Thiên Huế, Khánh Hòa (định hướng trở thành thành phố
trực thuộc trung ương năm 2030), Quảng Ninh, Kiên Giang, Lâm Đồng, Yên Bái, thực
hiện trong năm 2025-2026.
2.9. Thực hiện đồng bộ
các nhiệm vụ khác đã được xác định trong “Chiến lược phát triển nguồn nhân lực
ngành Xây dựng giai đoạn 2022 - 2030” của Bộ Xây dựng tại Quyết định số 1413/QĐ-BXD ngày 30/12/2022.
Chủ trì: Vụ Tổ chức cán bộ,
Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị và các đơn vị liên quan.
Thời gian: Năm 2025 -
2030.
Kinh phí: Nguồn kinh phí
sự nghiệp kinh tế.
2.10. Thực hiện điều
tra, khảo sát nhu cầu phát triển nguồn nhân lực, đề xuất xây dựng chương trình,
tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu tại địa phương liên quan đến chuyên môn về
phát triển đô thị bền vững, thông minh, ứng phó biến đổi khí hậu, tăng trưởng
xanh, giảm phát thải tiến tới trung hòa các-bon, ứng dụng GIS trong quản lý quy
hoạch và phát triển đô thị, phát triển và quản lý không gian ngầm tại các đô thị
lớn...
Chủ trì: Học viện Cán bộ
quản lý xây dựng và đô thị và các đơn vị liên quan.
Thời gian: Thường xuyên
hàng năm.
Kinh phí: Nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế./.