BỘ
XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1413/QĐ-BXD
|
Hà
nội, ngày 30 tháng 12
năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH XÂY DỰNG GIAI ĐOẠN
2022 - 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 về đào tạo bồi dưỡng cán bộ Công chức Viên chức;
Nghị định 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 101/2017/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 52/2022/NĐ-CP
ngày 8/8/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 của Chính phủ về nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm
2022;
Căn cứ Nghị quyết số 35-NQ/BCSĐ
ngày 29/12/2022 của Ban cán sự đảng Bộ Xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Học
viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chiến lược phát
triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng giai đoạn 2022 - 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Giám đốc Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và
đô thị, Hiệu trưởng các trường đào tạo thuộc Bộ và Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan trực thuộc Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngành bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ XD;
- Website Bộ XD;
- Lưu: VT,TCCB.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Nghị
|
CHIẾN LƯỢC
PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH XÂY DỰNG GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1413/QĐ-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng)
1. Căn cứ xây dựng chiến lược
- Các luật: Luật Cán bộ công chức
viên chức, Luật Viên chức, Luật Giáo dục nghề nghiệp, Bộ luật Lao động, Luật Tổ
chức chính quyền địa phương, Luật Xây dựng, Luật Kiến trúc…..
- Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày
01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức; Nghị định
số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định 101/2017/NĐ-CP .
- Nghị định số 52/2022/NĐ-CP ngày
08/8/2022 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Xây dựng.
- Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
08/01/2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2022.
- Quyết định số 978/QĐ-BXD ngày
31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Xây dựng giai
đoạn 2021-2025.
2. Quan điểm và
mục tiêu phát triển nhân lực ngành Xây dựng giai đoạn 2022 - 2030
2.1. Quan điểm
- Phát triển nhân lực ngành Xây dựng
theo quan điểm “nâng cao chất lượng nguồn nhân lực” và định hướng “tạo
đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân tài” trong Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng cũng như Định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Phát triển nhân lực ngành Xây dựng
đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, cơ cấu và phân bổ hợp lý
theo lĩnh vực, vùng miền đảm bảo chủ
trương phân quyền, phân cấp.
- Phát triển nhân lực ngành Xây dựng
gắn với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, toàn cầu hóa
và hội nhập quốc tế.
2.2. Mục tiêu
2.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung phát triển nhân lực
ngành Xây dựng giai đoạn 2022 - 2030 là đưa nguồn nhân lực
ngành Xây dựng trở thành lợi thế quan trọng để phát triển
bền vững đất nước nói chung và phát triển ngành Xây dựng nói riêng; nâng cao
trình độ nhân lực ngành có tính cạnh tranh cao đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ 4 và hội nhập quốc
tế, đồng thời phù hợp chính sách phát triển của ngành Xây
dựng và mục tiêu phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Tăng tỷ lệ nhân
lực đã qua đào tạo trong ngành Xây dựng ở mọi cấp học, ngành học khác nhau; đảm
bảo nhân lực hoạt động trong tất cả
các lĩnh vực của Ngành:
- Phấn đấu đến năm 2025 đạt 75% nhân
lực Ngành đã qua đào tạo, trong đó tổng số người lao động
trực tiếp đạt 30% được đào tạo từ trung cấp trở lên; 45% được đào tạo nghề từ 3
tháng trở lên và có khoảng 85%) cán bộ, công chức, viên chức
được đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu
vị trí việc làm, 95% cán bộ, công chức, viên chức được bồi dưỡng nâng cao trình
độ hàng năm.
- Phấn đấu đến
năm 2030 đạt 80%) nhân lực của Ngành đã qua đào tạo, trong đó tổng số người lao động trực tiếp đạt 32%) được đào tạo từ trung cấp trở lên; 48%) được đào tạo nghề từ 3 tháng trở lên và có khoảng 90%) cán bộ, công chức, viên chức
được đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm,
100% cán bộ, công chức, viên chức được bồi dưỡng nâng cao trình độ hàng năm.
2.2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp Bộ có phẩm chất tốt, có bản lĩnh
chính trị, có tính chuyên nghiệp, có năng lực chuyên môn
cao trong tham mưu xây dựng chính sách, ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ.
- Phấn đấu 100% cán bộ, công chức được bồi dưỡng về:
+ Lý luận chính trị;
+ Kiến thức về quốc phòng và an ninh;
+ Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước;
+ Kiến thức quản lý chuyên ngành,
chuyên môn, nghiệp vụ; đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp;
kiến thức hội nhập quốc tế.
+ Tiếng dân tộc, tin học, ngoại ngữ.
(1) Đội
ngũ cán bộ, công chức cơ quan Bộ Xây dựng
- Về trình độ
chuyên môn:
+ Đến năm 2025,
phấn đấu 95% công chức có trình độ từ đại học trở lên,
trong đó, trên 70% có trình độ sau đại
học và 12% có trình độ tiến sĩ; nâng tỷ lệ đào tạo chuyên môn về xây dựng và các lĩnh vực liên quan đến xây dựng
lên 75%;
+ Đến năm 2030,
phấn đấu 100% công chức có trình độ từ đại học trở lên,
trong đó, trên 80% có trình độ sau đại học và 15% có trình độ tiến sĩ; nâng cao
tỷ lệ đào tạo chuyên môn về xây dựng và các lĩnh vực liên
quan đến xây dựng lên 90%.
- Về trình độ lý
luận chính trị:
+ Đến năm 2025,
phấn đấu 80% công chức Bộ Xây dựng được bồi dưỡng về lý luận
chính trị từ trung cấp trở lên, trong đó, có khoảng 48% có
trình độ cao cấp lý luận chính trị;
+ Đến năm 2030, phấn đấu trên 60%
công chức Bộ Xây dựng có trình độ cao cấp lý luận chính trị.
- Về ngạch công
chức:
+ Phấn đấu đến năm 2025, 95% công chức
Bộ Xây được công nhận là chuyên viên (và tương đương trở lên), trong đó có 8%
công chức Bộ Xây dựng được công nhận là chuyên viên cao cấp (và tương đương);
48% được công nhận là chuyên viên chính (và tương đương);
+ Phấn đấu đến năm 2030, 100% công chức
Bộ Xây được công nhận là chuyên viên (và tương đương trở lên), trong đó có 10% công chức Bộ Xây dựng được công nhận là chuyên viên cao cấp
(và tương đương); 55% được công nhận là chuyên viên chính (và tương đương).
- Về trình độ
tin học, ngoại ngữ: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đảm
bảo đủ năng lực làm việc trong thời kỳ hội nhập quốc tế và
cách mạng công nghiệp lần thứ tư:
+ Phấn đấu đến năm 2025, 100% công chức
có trình độ tin học từ cơ bản trở lên; và đến năm 2030, có tới 70% công chức có trình
độ tin học nâng cao;
+ Phấn đấu 100%
công chức được bồi dưỡng về ngoại ngữ; cụ thể đến năm 2025, có ít nhất 55% công
chức có trình độ từ bậc 2 trở lên, 15% có trình độ từ bậc
4 trở lên; và đến năm 2030, có ít nhất 70% công chức có
trình độ từ bậc 2 trở lên, 30% có trình độ từ bậc 4 trở lên (theo khung năng lực 6 bậc).
(2) Đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về xây dựng tại
các địa phương
- Về trình độ
chuyên môn: 100% công chức quản lý nhà nước có trình độ từ đại học trở lên, nâng tỷ lệ công chức có trình độ sau đại học (cụ thể: phấn đấu đến 2025, nâng tỷ lệ công chức
có trình độ sau đại học ở cấp tỉnh là 40%, cấp huyện là
20% và cấp xã là 10%; đến năm 2030, tiếp tục nâng tỷ lệ
công chức có trình độ sau đại học với cấp tỉnh là 50%, cấp huyện là 30% và cấp
xã là 12%). Tăng tỷ lệ công chức được
đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn hàng năm về chuyên môn xây dựng và các lĩnh vực
liên quan đến xây dựng đạt trên 90%.
Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
tỷ lệ cán bộ, công chức được bồi dưỡng về quản lý xây dựng
và phát triển đô thị, cụ thể: 90% ở cấp tỉnh, 100% ở cấp huyện và 75% ở cấp xã.
- Về trình độ lý
luận chính trị:
Đến năm 2025:
+ Cấp tỉnh: 65% cán bộ, công chức có
trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên, trong đó 20% có
trình độ cao cấp lý luận chính trị;
+ Cấp huyện: 68% cán bộ, công chức có
trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên, trong đó 17% có trình độ cao cấp
lý luận chính trị;
+ Cấp xã: 58% cán bộ, công chức có
trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên, trong đó 5% có trình độ cao cấp lý luận chính trị.
Đến năm 2030:
+ Cấp tỉnh: 80%
cán bộ, công chức có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp
trở lên, trong đó 30% có trình độ cao cấp lý luận chính trị;
+ Cấp huyện: 75% cán bộ, công chức có
trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên, trong đó
20% có trình độ cao cấp lý luận chính trị;
+ Cấp xã: 65% cán bộ, công chức có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở
lên, trong đó 10% có trình độ cao cấp lý luận chính trị.
- Về trình độ tin học, ngoại ngữ:
+ Phấn đấu 100% cán bộ, công chức có
trình độ tin học từ cơ bản trở lên; đội ngũ công chức được
bồi dưỡng về các phần mềm tin học có liên quan đến lĩnh vực mình quản lý, như AutoCad, GIS, BIM ...;
+ Phấn đấu đến năm 2025, 75% cán bộ,
công chức quản lý nhà nước tại địa phương được bồi dưỡng về ngoại ngữ; trong đó
35% công chức có trình độ từ bậc 2 trở lên và 10% có trình
độ từ bậc 4 trở lên; và đến năm 2030, 85% cán bộ, công chức được bồi dưỡng về ngoại ngữ; trong đó có ít nhất 50% công chức có trình độ từ bậc 2 trở lên, 20% có trình độ từ bậc 4 trở lên (theo khung năng lực 6 bậc).
b) Đội ngũ cán bộ chuyên môn nghiệp vụ
- Đội ngũ viên chức các cấp cần có phẩm
chất tốt, có bản lĩnh chính trị, tính chuyên nghiệp, có
năng lực chuyên môn cao, ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp; gắn đào tạo, bồi dưỡng với nhu cầu và quy hoạch sử dụng đội ngũ cán bộ,
viên chức lâu dài;
- Phấn đấu 100% cán bộ, viên chức quản
lý được bồi dưỡng về:
+ Lý luận chính trị;
+ Kiến thức về quốc phòng và an ninh;
+ Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước;
+ Kiến thức quản
lý chuyên ngành, chuyên môn, nghiệp vụ; đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp;
kiến thức hội nhập quốc tế.
+ Tiếng dân tộc, tin học, ngoại ngữ.
(1) Đội ngũ cán bộ, viên chức tại
các đơn vị nghiên cứu của ngành
- Phấn đấu trên
100% cán bộ, viên chức được bồi dưỡng cập nhật kiến thức,
nâng cao năng lực thường xuyên. Phấn đấu hàng năm có trên
100 bài báo quốc tế trong các lĩnh vực nghiên cứu của Ngành;
- Về trình độ chuyên môn:
+ Đến năm 2025, phấn đấu 90% cán bộ,
viên chức có trình độ từ đại học trở lên, trong đó, 35% có
trình độ trên đại học; mỗi đơn vị nghiên cứu có ít nhất 01
giáo sư/phó giáo sư nghiên cứu tương ứng với các lĩnh vực mà đơn vị thực hiện nội
dung nghiên cứu.
+ Đến năm 2030,
phấn đấu 95% cán bộ, viên chức có trình độ từ đại học trở lên, trong đó, 40% có
trình độ trên đại học; mỗi đơn vị nghiên cứu có ít nhất 02
giáo sư/phó giáo sư nghiên cứu tương ứng với các lĩnh vực mà đơn vị thực hiện nội
dung nghiên cứu.
- Về trình độ lý luận chính trị: Phấn đấu đến năm 2025 có
10% và năm 2030 có 20% cán bộ, viên chức được bồi dưỡng
trình độ trung cấp lý luận trở lên.
- Về trình độ
tin học, ngoại ngữ:
+ Phấn đấu 100%
cán bộ, viên chức có trình độ tin học từ cơ bản trở
lên; đến năm 2025 có 30% cán bộ, viên chức và đến 2030 có 50% cán
bộ, viên chức có trình độ tin học nâng cao;
+ Phấn đấu 100% cán bộ, viên chức được
bồi dưỡng về ngoại ngữ; trong đó đến năm 2025 có ít nhất 50% viên chức có trình
độ từ bậc 2 trở lên, 15% có trình độ từ bậc 4 trở lên; Và
đến 2030 có ít nhất 70% viên chức có trình độ từ bậc 2 trở
lên, 30% có trình độ từ bậc 4 trở lên (theo khung năng lực
6 bậc).
(2) Đội ngũ cán bộ, viên chức tại
các cơ sở đào tạo ngành Xây dựng
- Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo
đại học và giáo dục nghề nghiệp tại
các cơ sở đào tạo; củng cố và phát triển đội ngũ các nhà
khoa học chuyên ngành Xây dựng có uy tín trong nước và quốc tế; xây dựng các chương trình đào tạo bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu phát
triển của xã hội, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế;
- Về trình độ
chuyên môn:
+ Đến năm 2025, phấn đấu 80% cán bộ,
viên chức có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, trong đó 95% giảng viên có
trình độ từ sau đại học; 100% giảng viên được đào tạo chuyên môn sư phạm hoặc
các lĩnh vực có liên quan đến xây dựng; 100% giảng viên được bồi dưỡng, tập huấn thường xuyên; trên 40% đạt giảng viên chính;
+ Đến năm 2030, phấn đấu 95% cán bộ,
viên chức có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, trong đó 100% giảng viên có trình độ từ sau đại học; 100% giảng viên
được đào tạo chuyên môn sư phạm hoặc các lĩnh vực có liên quan đến xây dựng;
100% giảng viên được bồi dưỡng, tập huấn thường xuyên; trên 60% đạt giảng viên
chính, phấn đấu có 5% giảng viên cao cấp hoặc tương đương.
- Về trình độ lý
luận chính trị:
+ Đến năm 2025, phấn đấu trên 40% cán
bộ, viên chức có trình độ trung cấp
lý luận chính trị trở lên; trong đó, 20% đội ngũ cán bộ quản
lý có trình độ cao cấp lý luận chính trị.
+ Đến năm 2030, phấn đấu trên 60% cán
bộ, viên chức có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên; trong đó, 30% đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ cao cấp lý luận chính trị.
- Về trình độ
tin học, ngoại ngữ:
+ Phấn đấu 100% cán bộ, viên chức có
trình độ tin học từ cơ bản trở lên; đến năm 2025 có 40%
cán bộ, viên chức và đến 2030 có 60% cán bộ, viên chức có trình độ tin học nâng
cao;
+ Phấn đấu 100% cán bộ, viên chức được
bồi dưỡng về ngoại ngữ; trong đó đến năm 2025 có 50% cán bộ, viên chức có trình
độ từ bậc 2 trở lên, 15% có trình độ từ bậc 4 trở lên và đến năm 2030 có ít nhất
60% cán bộ, viên chức có trình độ từ bậc 2 trở lên, 30% có
trình độ từ bậc 4 trở lên (theo khung năng lực 6 bậc).
(3) Đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên
môn, kỹ thuật tại các doanh nghiệp ngành Xây dựng
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ
quản lý, chuyên môn, kỹ thuật; đảm bảo tỷ lệ cán bộ kỹ thuật đã qua đào tạo từ trung cấp
trở lên đến năm
2025 đạt 70% và phấn đấu đến năm 2030 đạt tỷ lệ trên 90%;
- Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
giỏi, chuyên gia kỹ thuật lành nghề, đáp ứng yêu cầu quản trị dự án, tư vấn, thiết kế,
thi công các công trình hiện đại, qui mô lớn, phức tạp trong nước và từng bước tham gia đấu thầu xây dựng các
công trình trong khu vực, quốc tế.
- Nâng cao năng lực quản lý nhân lực ngành xây dựng gắn với Cách mạng
công nghiệp 4.0 và chuyển đổi số; thúc đẩy nâng cao năng
suất lao động, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, khoa học quản lý, quản trị
doanh nghiệp nhằm tăng năng suất lao động trong ngành Xây
dựng, đảm bảo được xếp tốp 4 khu vực.
- Thực hiện chuyển đổi số tại các đơn vị, các doanh nghiệp ngành Xây dựng đến năm 2025 đạt 50%,
phấn đấu đến năm 2030 đạt tỷ lệ 90%.
c) Đội ngũ công nhân lao động ngành
Xây dựng
- Về trình độ
chuyên môn: Nâng cao năng lực đội ngũ công nhân lao động ngành, phấn đấu
đến năm 2025 có 35% và đến năm 2030 có ít nhất
50% công nhân đà được đào tạo sơ cấp nghề từ 3 tháng trở lên; đáng chú ý cần tăng tỷ lệ công nhân được bồi dưỡng theo đúng chuyên ngành xây dựng hoặc có liên quan đến xây
dựng;
- Về trình độ ngoại ngữ: Phấn đấu đến năm 2025 có khoảng
18% và đến 2030 có ít nhất 30% đội ngũ công nhân lao động được bồi dưỡng về ngoại ngữ.
Để nhằm thực hiện các mục tiêu nói
trên, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của ngành Xây dựng trong giai đoạn 2022 - 2030 cũng cần phải đẩy mạnh, cụ thể:
- Đến năm 2025,
trung bình năm đào tạo, bồi dưỡng khoảng 550 nghìn lượt học viên (trong đó: 46
nghìn người trình độ đại học và sau đại học, 191 nghìn người trình độ cao đẳng và trung cấp và 312 nghìn người được đào
tạo nghề từ 3 tháng trở lên);
- Đến năm 2030,
trung bình năm đào tạo, bồi dưỡng khoảng 677 nghìn lượt học viên (trong đó: 48
nghìn người trình độ đại học và sau đại học, 227 nghìn người
trình độ cao đẳng và trung cấp và 401
nghìn người được đào tạo nghề từ 3 tháng trở lên).
3. Những giải
pháp thực hiện chiến lược phát triển nhân lực ngành Xây dựng giai đoạn
2022-2030
3.1. Về hệ thống cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng
a) Đổi mới, xây dựng các chính sách,
cơ chế, công cụ để quản lý nhân lực
hiệu quả gắn với cách mạng công nghiệp 4.0 và chuyển đổi số.
b) Có chính sách ưu tiên về đào tạo,
tuyển dụng và sử dụng nhân lực có trình độ theo lĩnh vực, vùng miền.
c) Sự vào cuộc của lãnh đạo các địa phương, doanh nghiệp trong đánh
giá nhu cầu, xây dựng kế hoạch đào tạo và sử dụng nhằm
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
d) Ngoài khuyến khích động viên, cần
có chính sách về yêu cầu bắt buộc trong nâng cao năng lực
cho cán bộ quản lý các cấp đáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn
nghiệp vụ và vị trí việc làm.
e) Khuyến khích
các địa phương xây dựng, lồng ghép kế hoạch phát triển nhân lực ngành Xây dựng
gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của từng địa
phương.
3.2. Về tuyển dụng và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn, người lao động trong ngành Xây dựng
a) Nâng cao năng lực hoạt động của bộ
máy quản lý gắn với nâng cao năng lực cán bộ, công chức,
viên chức đáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn về vị trí việc làm của cán bộ quản lý
nhà nước các cấp, cũng như gắn với công tác cải cách tiền
lương.
b) Thúc đẩy, tạo
điều kiện cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
quản lý xây dựng và phát triển đô thị cho cán bộ, công chức,
viên chức các cấp cho các địa phương, doanh nghiệp, coi đây
là động lực quan trọng trong thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội.
c) Tiếp tục tăng cường việc phân cấp
quản lý, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở đào tạo.
d) Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn nhân lực ngành Xây dựng.
e) Động viên phong trào tự học, tạo sự
chuyển đổi nhận thức của người lao động từ yêu cầu bắt buộc
thành nhu cầu tự học để khẳng định
mình, đáp ứng vị trí việc làm và cống hiến được nhiều hơn cho gia đình và xã hội.
g) Nhận thức của người sử dụng lao động
cũng cần có thay đổi tư duy; các doanh nghiệp cần chủ
động có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, đào tạo lại đáp ứng yêu cầu tăng năng suất lao động, tăng khả năng cạnh tranh và toàn cầu hóa.
3.3. Về chính sách đãi ngộ và thu hút nhân tài
a) Đảm bảo thống nhất, đồng bộ giữa các khâu tìm kiếm, tuyển chọn, đào tạo,
bồi dưỡng, quy hoạch, sử dụng và đãi ngộ.
b) Đảm bảo phù hợp với quy định của
pháp luật, công khai, minh bạch, khách quan và cạnh tranh.
c) Có cơ chế ưu tiên để thu hút các sinh viên xuất sắc, các cán bộ khoa học trẻ làm việc.
d) Thực hiện cơ chế, chính sách về
đãi ngộ, phúc lợi hợp lý đối với người lao động theo đặc thù nghề nghiệp, vị
trí, vùng miền....
e) Thực hiện cải
cách tiền lương gắn với vị trí việc
làm phù hợp. Tạo điều kiện cho cán bộ trẻ có năng lực, đạo đức nghề nghiệp có
cơ hội thăng tiến.
g) Xây dựng môi trường làm việc, hoạt
động sáng tạo, có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng
lực và có sự tôn vinh đối với cá nhân, tập thể đội ngũ tri
thức có những nghiên cứu, đổi mới, sáng tạo, có nhiều đóng góp trong lĩnh vực xây dựng.
3.4. Về công tác đào tạo bồi dưỡng
a) Đào tạo bồi dưỡng công chức, viên
chức
- Quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, công chức, viên chức toàn ngành, từ cấp xã
trở lên theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng vị
trí việc làm; đặc biệt lưu ý tới các đối tượng cán bộ lãnh
đạo, chuyên môn về quản lý xây dựng các cấp và đô thị các cấp.
- Chú ý bồi dưỡng công tác giáo dục
chính trị, tư tưởng, đề cao danh dự,
lòng tự trọng, hình thành văn hóa cạnh tranh lành mạnh trong tuyển dụng, sử dụng,
bổ nhiệm cán bộ để nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ.
- Đào tạo luân chuyển cán bộ, công chức,
viên chức: Việc luân chuyển cán bộ, công chức lãnh đạo giữ một chức vụ khác theo quy hoạch nhằm đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng
có hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo và phải căn
cứ vào yêu cầu công tác và phù hợp với trình độ năng lực của cán bộ, công chức.
- Xây dựng chương trình, tài liệu đào
tạo, bồi dưỡng hướng tới theo tiêu chuẩn về vị trí việc làm, bao gồm lý luận
chính trị - hành chính, nghiệp vụ chuyên môn, tin học, ngoại ngữ và kỹ năng xử lý công việc theo vị trí việc làm
cho từng lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
- Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức theo các chế độ: Hướng dẫn tập sự theo Luật Cán bộ công chức, Luật
Viên chức; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, ngạch viên chức nghề nghiệp;
Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo quản
lý, theo tiêu chuẩn về vị trí việc làm; Bồi dưỡng bắt buộc
cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên ngành hàng năm; theo các hình thức học: trực
tiếp hoặc trực tuyến theo thời gian phù hợp.
- Phát triển đội ngũ công chức, viên
chức có trình độ chuyên môn sâu, có kiến thức ngoại ngữ,
tin học và kỹ năng xử lý công việc đảm bảo thực hiện tốt định
hướng phát triển và mục tiêu hoạt động của ngành Xây dựng trong từng thời kỳ.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên, giảng
viên có chất lượng cao từ các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng để
đào tạo và đào tạo lại, cập nhật kiến thức cho sinh viên,
cán bộ và nhân lực trong ngành và cho xã hội.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ quản lý, công chức,viên chức, chuyên gia và người lao động của
ngành Xây dựng.
- Xây dựng và ban hành thống nhất, cập
nhật thường xuyên chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng
xử lý công việc về hoạt động và hành nghề xây dựng. Mở rộng
quy mô đào tạo, bồi dưỡng đối với mọi tổ chức, cá nhân có
đủ điều kiện, năng lực tổ chức đào tạo, bồi dưỡng.
- Tăng cường
công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng, tổ chức sát hạch và cấp chứng chỉ; tăng cường công tác đào tạo lại, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng hành
nghề của nhân lực tham gia hoạt động và hành nghề xây dựng, đảm bảo cho nguồn
nhân lực được đào tạo, bồi dưỡng thực sự có chất lượng,
đáp ứng được yêu cầu công việc hiện hành và hội nhập quốc tế.
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng quản lý cho cán bộ các cấp doanh nghiệp và chương trình phát triển chuyên
môn cho nhân viên, về quản trị doanh nghiệp, về điều hành, về nhân sự, về tài chính, về marketing, về kinh doanh, về
đàm phán...; cập nhật những kiến thức quản lý hiện đại của thế giới và kết hợp
với những kinh nghiệm hoạt động tại Việt Nam và của ngành Xây dựng.
- Đào tạo, bồi dưỡng nhân sự cấp cao các tập đoàn, tổng công ty; xây
dựng đội ngũ doanh nhân giỏi, được
đào tạo cơ bản, có kỹ năng quản trị tiên tiến, có trình
độ ngoại ngữ tốt, đủ điều kiện tham gia thị
trường xây dựng khu vực ASEAN và thế giới, hội nhập, cạnh tranh và phát triển.
b) Đào tạo đại học, cao đẳng
- Quy hoạch, đầu tư nâng cấp và mở
rộng quy mô đào tạo các trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng; xây dựng
thành các trung tâm đào tạo đại học, sau đại học đạt trình độ tiên tiến khu vực
và thế giới; thành lập thêm một số trường đại học công nghệ xây dựng, phân hiệu
đại học tại các vùng trong cả nước, đáp ứng nhu cầu đào tạo đại học phù hợp với
các đối tượng vùng, miền, địa phương.
- Đổi mới mạnh mẽ
nội dung đào tạo, dần hướng tới đào tạo theo tiêu chuẩn quốc tế;
mở thêm ngành học theo các lĩnh vực, ngành nghề thuộc chức
năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng cả về công nghệ, về
kinh tế và về quản lý, nhất là các lĩnh vực mới như quản lý và phát triển đô thị,
bất động sản...
- Quan tâm xây dựng đội ngũ giảng viên có trình độ cao, phấn đấu đến năm 2030 số giảng viên đại học có trình độ thạc sĩ khoảng 60%, khoảng 40% có trình độ tiến sĩ
và tiến sĩ khoa học, trong đó có khoảng 100 giáo sư, phó giáo sư. Thực hiện đào
tạo thạc sĩ, tiến sĩ ở các trường Đại học trọng điểm; đào
tạo tiến sĩ tại các Viện nghiên cứu khoa học thuộc Bộ. Liên kết, khuyến khích
hoặc cử cán bộ đi đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ tại nước ngoài.
c) Đào tạo nghề
- Phối hợp với Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và các địa phương tiếp tục quy hoạch xây dựng mạng lưới các trường
nghề, mở rộng quy mô đào tạo ở các cơ sở hiện có, mở
thêm các cơ sở mới phù hợp với nhu cầu phát
triển nhân lực được đào tạo nghề của ngành Xây dựng; theo các bậc học sơ cấp
nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề; theo cấp độ nghề cơ
bản, nghề chất lượng cao, nghề chuyên biệt, đặc thù theo hướng:
+ Các nghề cơ bản
thông dụng, như xây dựng dân dụng (nề, mộc, bê tông, thép,
sản xuất gạch - ngói, thi công cơ giới thông thường,...) mở tại các địa phương, với nhiều loại hình và thời gian phù hợp đồng thời
tạo sự liên kết chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo và nơi sử dụng
lao động để nâng cao kỹ năng nghề nghiệp; xây dựng mối
quan hệ tốt giữa người lao động - cơ sở đào tạo - người sử dụng lao động để nắm bắt thông tin về thị trường lao động, từ đó
đào tạo sát với nhu cầu thực tế.
+ Đẩy mạnh đào tạo nghề chất lượng
cao, nghề chuyên biệt, đặc thù (như lắp máy, hàn ống áp lực,
thủy công, công trình ngầm, công trình công nghiệp, thi công cơ giới đặc
thù...), công nghệ xây dựng mới (như công nghệ xây dựng nhà máy điện hạt nhân) nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực của
doanh nghiệp và của toàn ngành.
- Phối hợp xây dựng chính sách hỗ trợ,
khuyến khích học nghề Xây dựng trình độ sơ cấp nghề, đào tạo ngắn hạn trên 3 tháng cho những người chưa có nghề; có cơ chế chính sách
khuyến khích ưu tiên đối với những người học các nghề thuộc danh mục nghề có điều
kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; triển khai đào tạo nghề ngắn hạn gắn với đào tạo nghề cho nông nghiệp, nông
thôn.
- Xây dựng và chuẩn
hóa chương trình, tài liệu đào tạo, tài liệu bồi dưỡng nâng cao tay nghề, thợ bậc cao đạt chất lượng quốc gia, khu vực và quốc tế,
thống nhất trong toàn bộ hệ thống các trường nghề.
3.5. Phối hợp xây dựng mạng lưới và đầu tư cơ sở vật chất các cơ sở đào tạo
bồi dưỡng
Thực hiện Nghị quyết số 19-NQ-TW,
ngày 25/10/2017, Hội nghị lần thứ sáu của Ban chấp hành Trung ương khóa XII về việc tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và
quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, Bộ Xây dựng sẽ tiếp tục thực
hiện chuyển giao 15 cơ sở đào tạo do Bộ Xây dựng quản lý về các Bộ, ngành, địa
phương, do vậy cần phải:
a) Phối hợp với các Bộ ngành, địa
phương quy hoạch, sắp xếp lại hệ thống mạng lưới cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng trong toàn ngành, bao gồm các cơ sở thuộc Bộ Xây dựng, thuộc các
doanh nghiệp nhà nước, thuộc các địa phương và các tổ chức khác, bao phủ các
vùng, miền trên phạm vi cả nước, đầy
đủ các ngành nghề thuộc các lĩnh vực quản lý của ngành Xây dựng, theo hướng: mở
rộng quy mô hợp lý kết hợp đầu tư theo chiều sâu, đa dạng ngành nghề, cấp độ và
loại hình đào tạo, trang thiết bị hiện đại, tiếp cận với tiến bộ của khoa học kỹ
thuật, công nghệ đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và xã hội.
b) Ưu tiên phát triển Học viện cán bộ
quản lý xây dựng và đô thị và bốn trường đại học thuộc Bộ thành các trung tâm
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ngang tầm khu vực và quốc tế.
c) Củng cố và phát triển hệ thống đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý xây dựng và đô thị. Tăng cường
đầu tư cơ sở vật chất, nguồn lực tài chính nhằm xây dựng Học viện Cán bộ quản
lý xây dựng và đô thị thành Trung tâm đào tạo bồi dưỡng chất lượng cao cho cán
bộ lãnh đạo, chuyên môn về quản lý
xây dựng và phát triển đô thị cho các địa phương, doanh nghiệp trên địa bàn cả
nước ngang tầm khu vực và quốc tế, đáp ứng yêu cầu của Nghị
quyết 06-NQ/TW/2022 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 148/2022/NQ-CP về Chương
trình hành động của Chính phủ.
3.6. Xây dựng, nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên trong các cơ sở đào tạo bồi dưỡng
a) Nâng cao toàn diện chất lượng và đồng bộ hóa cơ cấu đội ngũ giảng viên, giáo viên; rà soát, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách liên quan đến cơ chế thu hút, tuyển dụng đội ngũ giáo viên giỏi, chuyên gia giỏi.
b) Mở rộng và
thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ để đạt được các mục tiêu về tỷ lệ giảng viên đạt chuẩn và trên chuẩn năm 2030.
c) Có chính sách khuyến khích đào tạo
và đãi ngộ để bổ sung giảng viên có
trình độ cao; thực hiện chương trình đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ để nâng cao toàn diện chất lượng giảng viên trong toàn ngành.
3.7. Đổi mới chương trình, giáo
trình, tài liệu nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng
a) Đổi mới và đồng
bộ nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo gắn với chuẩn đầu ra của mỗi
chương trình; coi trọng kỹ năng thực hành, bám sát nhu cầu
của thị trường lao động, gắn đào tạo với giải quyết việc làm; tận dụng năng lực của các doanh nghiệp trong công tác
đào tạo.
b) Thường xuyên đổi mới cải tiến theo
hướng đa dạng hóa, hiện đại hóa, mềm hóa. Giảm thời lượng
học lý thuyết, tăng thời gian thực hành. Cần thực sự gắn nội
dung, chương trình đào tạo với nhu cầu sử dụng. Tăng cường cập nhật kiến thức mới,
công nghệ mới và những vấn đề phát sinh từ thực tiễn mà người học khi ra trường
phải tiếp cận, đảm nhiệm.
c) Các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
và dạy nghề cần phối hợp và gắn bó mật thiết với doanh nghiệp.
d) Thúc đẩy công
tác xã hội hóa trong đào tạo cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý ở trình độ đại học và đào tạo bậc thợ cho công nhân
lao động.
3.8. Tăng cường hợp tác, hội nhập quốc tế trong đào tạo bồi dưỡng
a) Tích cực hợp tác, trao đổi kinh nghiệm trong phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng, trong
công tác đào tạo, bồi dưỡng cả trong bồi dưỡng cán bộ quản
lý, đào tạo đại học và đào tạo nghề.
b) Khuyến khích các cơ sở đào tạo bồi
dưỡng hợp tác với các trường đào tạo, viện nghiên cứu các
tổ chức quốc tế trong trao đổi chương
trình đào tạo, giảng viên, chuyên gia, học viên, sinh viên; Phối hợp liên kết
đào tạo cấp chứng chỉ, chứng nhận quốc tế.
c) Hợp tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng các thành tựu về khoa học công nghệ, khoa học quản lý
trong lĩnh vực xây dựng.
3.9. Xây dựng các nguồn lực tài chính
a) Nguồn đầu tư từ ngân sách Nhà nước
- Nguồn ngân sách cần xây dựng rõ ràng, cụ thể từng nội dung cho mục tiêu phát triển nguồn
nhân lực ngành xây dựng. Thực hiện điều chỉnh cơ cấu phân bổ chi ngân sách theo hướng tập trung cho việc nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng; tổ chức thực hiện các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng nhân lực ngành Xây dựng theo các mục tiêu đã đề ra. Nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước dành
cho đào tạo bồi dưỡng là hết sức quan trọng, cần phân bổ sớm
và hợp lý.
- Thực hiện chính sách tài chính ưu đãi đối với các cơ sở đào tạo của ngành theo cơ chế, chính sách xã hội hóa.
b) Đẩy mạnh xã hội hóa để phát triển
nhân lực theo quy định, đặc biệt là trong công tác đào tạo
nhằm đẩy nhanh phát triển đào tạo theo nhu cầu xã hội
- Huy động các nguồn vốn theo cơ chế
đặt hàng từ các doanh nghiệp ngành Xây dựng và các tổ chức nhằm
phát triển nhân lực ngành, có các chính sách ưu đãi để khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư cho đào tạo nhân lực;
- Huy động nguồn vốn từ người dân như
là đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, xây dựng các quỹ khuyến
học ...
c) Tăng cường thu hút các nguồn vốn
nước ngoài
- Đàm phán và vận
động đầu tư để thu hút các nguồn vốn tài trợ từ nước
ngoài, các tổ chức quốc tế cho phát triển nhân lực ngành Xây dựng;
- Sử dụng nguồn vốn từ nước ngoài,
các tổ chức quốc tế để xây dựng các cơ sở đào tạo bồi dưỡng của ngành mang tầm vóc quốc tế, đặc biệt là các cơ sở
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
4. Nhiệm vụ và
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
Để triển khai thực hiện chiến lược
phát triển nhân lực ngành Xây dựng đạt mục tiêu đề ra, các
đơn vị chức năng của Bộ Xây dựng, các địa phương, các cơ sở đào tạo bồi dưỡng của Ngành, các doanh nghiệp của
ngành có nhiệm vụ và trách nhiệm sau:
4.1. Vụ Tổ chức cán bộ
Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan tham mưu cho lãnh đạo Bộ trong việc chỉ
đạo, tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược và các Đề án phát triển nhân lực ngành Xây dựng, cụ thể:
- Phối hợp Học viện Cán bộ quản lý
xây dựng và đô thị xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực 5 năm và hàng
năm.
- Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết và
báo cáo Bộ Xây dựng về kết quả thực hiện Chiến lược.
4.2. Vụ Kế hoạch - Tài chính
- Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Xây dựng bố trí kinh phí để thực hiện Chiến
lược phát triển ngành Xây dựng theo từng giai đoạn.
- Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Xây dựng xây dựng kế hoạch tài chính cho
việc đầu tư cơ sở vật chất của các đơn vị trực tiếp tham
gia đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
- Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị trong và ngoài ngành Xây dựng xây dựng cơ chế tài
chính hỗ trợ việc thực hiện chiến lược đào tạo nguồn nhân lực giai đoạn
2022-2030 của Bộ Xây dựng.
4.3 Vụ Hợp tác Quốc tế
- Nghiên cứu, đề
xuất cơ chế hợp tác quốc tế trong phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng.
- Hướng dẫn các đơn vị, cơ sở đào tạo xây dựng kế hoạch, đàm phán và ký kết hợp đồng hợp tác quốc tế
về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ngành Xây dựng.
4.4. Các Cục, Vụ, Viện
- Nghiên cứu và xây dựng định hướng
phát triển nguồn lực các lĩnh vực thuộc đơn vị phụ trách.
- Đề xuất nhu cầu nhân lực về số lượng,
chất lượng, chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực được phân công theo dõi quản
lý vả định hướng đào tạo, bồi dưỡng để thực hiện các nhiệm vụ nêu trên.
- Phối hợp với Học viện trong xây dựng
nội dung chương trình, cử cán bộ lãnh đạo, chuyên môn tham
gia tập huấn phổ biến chính sách và đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
các địa phương, doanh nghiệp.
4.5 Các cơ sở đào tạo
Tổ chức thực hiện Chiến lược, các đề án phát triển nhân lực theo sự chỉ đạo của Bộ Xây dựng, cụ thể:
- Xây dựng chiến lược đào tạo và phát
triển nhân lực của đơn vị giai đoạn 2022-2030.
- Xây dựng và triển khai chương trình
đào tạo, bồi dưỡng; kế hoạch 5 năm và hàng năm của đơn vị.
- Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) về kết
quả thực hiện Chiến lược.
4.6. Học viện Cán bộ quản lý
xây dựng và đô
thị
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị xây dựng
Chiến lược, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực 5 năm và hàng năm trình Bộ phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị xây dựng nội dung chương trình, tổ chức triển
khai công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn theo kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng
năm. Đặc biệt đối với cán bộ lãnh đạo và chuyên môn tại Bộ
và các địa phương trong lĩnh vực quản lý xây dựng và phát
triển đô thị.
- Phối hợp với địa phương để tổ chức đào tạo phát triển nguồn nhân lực theo mục tiêu của Chiến lược.
- Phối hợp các đơn vị liên quan thực
hiện các mục tiêu của Chiến lược, các chương trình, đề án
mà Chính phủ, Bộ Xây dựng giao.
4.7. Các doanh nghiệp ngành Xây
dựng
Chủ động đề xuất,
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu của Chiến lược theo hướng gắn kết với
thực tế, nhu cầu của đơn vị nhằm nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực ngành Xây dựng.
4.8. Ủy ban nhân dân các tỉnh, các Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
- Chủ động nâng
cao nhận thức, nhất là các cấp lãnh đạo, xây dựng nhu cầu đào tạo nhân lực; coi
công tác phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên. Giao Sở
Nội vụ, Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc tham mưu, bố
trí nguồn kinh phí thích đáng, phù hợp cho công tác đào tạo
bồi dưỡng nguồn nhân lực trong lĩnh vực quản lý xây dựng và phát triển đô thị.
- Chủ động phối
hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Xây dựng xây dựng
kế hoạch hàng năm, giai đoạn về việc nâng cao năng lực cán
bộ lãnh đạo và chuyên môn các cấp trong lĩnh vực quản lý
xây dựng và phát triển đô thị.
- Bố trí kinh phí cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực của đơn vị theo kế hoạch
5 năm và hàng năm.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát các hoạt động đào tạo trên địa bàn theo quy
định của pháp luật từ đó đánh giá và điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp.