ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 681/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày
05 tháng 4 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỈNH
BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015
của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày
18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu
tư xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 2852/QĐ-UBND ngày
17/12/2018 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án hợp nhất Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng các công trình: Dân dụng và Công nghiệp; Giao thông; Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thành Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bình Phước trực
thuộc UBND tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 285 3/QĐ-UBND ngày
17/12/2018 của UBND tỉnh về việc hợp nhất các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
các công trình: Dân dụng và Công nghiệp; Giao thông; Nông nghiệp vá Phát triển
nông thôn thành Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bình Phước trực thuộc
UBND tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng tỉnh Bình Phước tại Tờ trình số 70/TTr-BQLDA ngày 28/02/2019 và
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 476/TTr-SNV ngày 25/3/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và bãi bỏ: Quyết định số 1351/QĐ-UBND ngày
05/6/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức hoạt động của
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh;
Quyết định số 996/QĐ-UBND ngày 27/4/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban
hành Quy chế tổ chức hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công
trình giao thông tỉnh; Quyết định số 1434/QĐ-UBND ngày 13/6/2017 của Chủ tịch
UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh
Bình Phước, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ (05 bản);
- Sở Tư pháp;
- LĐVP; Phòng NC, KT, TH;
- Lưu: VT.(H154)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 681/QĐ-UBND ngày 05/4/2019 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ PHÁP LÝ
Điều 1. Tên gọi
1. Tên đơn vị: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh
Bình Phước.
2. Trụ sở làm việc: Đặt tại thành phố Đồng Xoài, tỉnh
Bình Phước.
3. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bình Phước
được thành lập theo Quyết định số 2854/QĐ-UBND ngày 17/12/2018 của UBND tỉnh
Bình Phước.
4. Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc Ban Quản
lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bình Phước.
5. Nơi đăng ký hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng tỉnh Bình Phước: Thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Vị trí pháp lý
1. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bình Phước
(sau đây viết tắt là Ban Quản lý dự án) là đơn vị sự nghiệp đặc thù trực
thuộc UBND tỉnh Bình Phước, áp dụng cơ chế tự chủ về tài chính, tự bảo đảm chi
thường xuyên theo quy định của Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số
72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các
khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng
vốn ngân sách Nhà nước và Thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 của Bộ Tài
chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 72/2017/TT-BTC .
2. Ban Quản lý dự án có tư cách pháp nhân, có trụ sở
và con dấu riêng, được mở tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức
tín dụng theo quy định của pháp luật.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 3. Chức năng
Ban Quản lý dự án thực hiện các chức năng Chủ đầu
tư và quản lý dự án, cụ thể:
1. Làm chủ đầu tư một số dự án sử dụng vốn ngân
sách, vốn nhà nước ngoài ngân sách khi được giao. Căn cứ điều kiện cụ thể của địa
phương, UBND tỉnh (người quyết định đầu tư) xem xét, quyết định giao cho Ban Quản
lý dự án thực hiện chức năng Chủ đầu tư đối với từng dự án cụ thể.
2. Tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để đầu tư xây dựng
theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện quyền, nghĩa vụ của Chủ đầu tư, Ban Quản
lý dự án quy định tại Điều 68, Điều 69 Luật Xây dựng và quy định của pháp luật
có liên quan.
4. Thực hiện các chức năng khác khi được người quyết
định thành lập Ban Quản lý dự án giao và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý
dự án theo quy định tại Điều 4 Quy chế này.
5. Bàn giao công trình xây dựng hoàn thành cho Chủ
đầu tư, Chủ quản lý sử dụng công trình khi kết thúc xây dựng hoặc trực tiếp quản
lý, khai thác sử dụng công trình hoàn thành theo yêu cầu của người quyết định đầu
tư.
6. Nhận ủy thác quản lý dự án của các chủ đầu tư
khác khi được yêu cầu và có đủ năng lực để thực hiện trên cơ sở đảm bảo hoàn
thành nhiệm vụ quản lý các dự án đã được giao.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ đầu tư
gồm:
a) Lập kế hoạch dự án: Lập, trình phê duyệt kế hoạch
thực hiện dự án hàng năm, trong đó phải xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến
độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục tiêu chất lượng và tiêu chí đánh giá kết
quả thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng:
Thực hiện các thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng, sử dụng đất đai, tài
nguyên, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan, môi trường, phòng chống cháy nổ
có liên quan đến xây dựng công trình; tổ chức lập dự án, trình thẩm định, phê
duyệt dự án theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn đầu tư và thực hiện các
công việc chuẩn bị dự án khác;
c) Các nhiệm vụ thực hiện dự án: Thuê tư vấn thực
hiện khảo sát, thiết kế xây dựng và trình thẩm định, phê duyệt hoặc tổ chức thẩm
định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng (theo phân cấp); chủ trì phối hợp với
cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
và tái định cư (nếu có) và thu hồi, giao nhận đất để thực hiện dự án; tổ chức lựa
chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; giám sát quá trình thực hiện; giải
ngân, thanh toán theo hợp đồng xây dựng và các công việc cần thiết khác theo
quy định của pháp luật;
d) Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng, bàn giao công
trình để vận hành, sử dụng: Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành;
vận hành chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng, quyết toán vốn đầu
tư xây dựng công trình và bảo hành công trình;
đ) Các nhiệm vụ quản lý tài chính và giải ngân: Tiếp
nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án và hợp đồng ký kết với nhà thầu
xây dựng; thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ban Quản lý dự án
theo quy định;
e) Các nhiệm vụ hành chính, điều phối và trách nhiệm
giải trình: Tổ chức văn phòng và quản lý nhân sự Ban Quản lý dự án; thực hiện
chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý; thiết lập hệ thống thông tin nội bộ và lưu trữ
thông tin; cung cấp thông tin và giải trình chính xác, kịp thời về hoạt động của
Ban Quản lý dự án theo yêu cầu của người quyết định đầu tư và của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
g) Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và báo cáo: thực
hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định pháp luật; định kỳ đánh giá, báo
cáo kết quả thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền.
2. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án gồm:
a) Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý dự án
theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Luật Xây dựng năm 2014;
b) Phối hợp hoạt động với tổ chức, cá nhân tham gia
thực hiện dự án để bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và
bảo vệ môi trường;
c) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án khác do người
quyết định đầu tư, Chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền thực hiện.
3. Nhận ủy thác quản lý dự án theo hợp đồng ký kết
với các Chủ đầu tư khác khi được yêu cầu, phù hợp với năng lực hoạt động của
mình.
4. Giám sát thi công xây dựng công trình khi đủ điều
kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUYỀN HẠN
VÀ TRÁCH NHIỆM CÁC THÀNH VIÊN BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 5. Cơ cấu tổ chức và biên
chế
1. Lãnh đạo Ban Quản lý dự án:
a) Ban Quản lý dự án có Giám đốc và không quá ba (03)
Phó Giám đốc và Kế toán trưởng. Trong thời gian thực hiện hợp nhất, số lượng
Phó Giám đốc của Ban Quản lý dự án có thể cao hơn quy định, nhưng khi có Phó
Giám đốc Ban Quản lý dự án nghỉ hưu, nghỉ việc, điều chuyển công tác... thì
không được bổ sung; đồng thời, phải có giải pháp điều chuyển, sắp xếp lại số lượng
Phó Giám đốc của Ban Quản lý dự án trong thời hạn tối đa ba (03) năm kể từ ngày
hợp nhất;
b) Giám đốc là người đứng đầu đơn vị, chịu trách
nhiệm trước pháp luật và trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về mọi hoạt động của
đơn vị. Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc thực hiện một số nhiệm vụ do Giám đốc
phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân
công. Khi Giám đốc vắng mặt, một (01) Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền điều
hành hoạt động của đơn vị,
2. Các phòng, ban chức năng, nghiệp vụ, gồm:
a) Văn phòng Ban Quản lý dự án;
b) Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
c) Phòng Kỹ thuật - Thẩm định;
d) Phòng Tài chính - Kế toán;
đ) Phòng Điều hành dự án (Do Giám đốc Ban Quản lý dự
án xem xét, quyết định thành lập theo quy định của pháp luật). Phòng Điều hành
dự án có một (01) Giám đốc Quản lý dự án do Giám đốc Ban Quản lý dự án bổ nhiệm,
miễn nhiệm để trực tiếp điều hành quản lý thực hiện dự án được giao. Giám đốc
Quản lý dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về xây
dựng.
Văn phòng Ban Quản lý dự án có Chánh Văn phòng và
Phó Chánh Văn phòng; mỗi phòng chuyên môn, nghiệp vụ có Trưởng phòng và Phó Trưởng
phòng. Việc bố trí chức danh lãnh đạo cấp phòng theo tiêu chí: Đủ 10 biên chế
(số lượng người làm việc) trở lên sẽ bố trí 01 cấp trưởng không quá 02 cấp phó;
từ 05 - 09 số lượng người làm việc sẽ bố trí 01 cấp trưởng 01 cấp phó; phòng dưới
05 số lượng người làm việc chỉ được bố trí 01 lãnh đạo phòng. Riêng Phòng Điều
hành dự án không bố trí cấp phó.
3. Về thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ lãnh
đạo, quản lý:
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng; Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng và các chức vụ khác được thực hiện theo quy định của pháp luật
và phân cấp thẩm quyền quản lý công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
công lập trên địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh ban hành.
4. Biên chế Ban Quản lý dự án:
a) Giám đốc Ban Quản lý dự án có trách nhiệm xây dựng,
sửa đổi, bổ sung Đề án vị trí việc làm để làm cơ sở xác định số lượng người làm
việc phù hợp với nhu cầu và nhiệm vụ được giao trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Việc xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyển dụng lao
động của Ban Quản lý dự án được căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức Ban Quản lý dự án, quỹ tiền
lương được giao và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 6. Quyền, trách nhiệm của
các thành viên Ban Quản lý dự án
1. Quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc Ban Quản
lý dự án:
a) Giám đốc Ban Quản lý dự án là người đại diện
theo pháp luật của Ban Quản lý dự án; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh và pháp luật về quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý
dự án và là chủ tài khoản của đơn vị;
b) Xây dựng, ban hành Quy chế làm việc và các quy định
khác về hoạt động của Ban Quản lý dự án;
c) Phân công nhiệm vụ của các Phó Giám đốc và thành
viên Ban Quản lý dự án; thực hiện đúng quy định của pháp luật về tuyển dụng, đề
bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật các
chức danh Trưởng, Phó Trưởng phòng, Giám đốc điều hành dự án, nhân viên thuộc
Ban Quản lý dự án theo quy định của pháp luật và phân cấp thẩm quyền quản lý
công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh đã
được UBND tỉnh ban hành;
d) Tổ chức, chủ trì các cuộc họp định kỳ và đột xuất
(nếu có) của Ban Quản lý dự án; đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm
vụ công tác của các phòng và của các thành viên Ban Quản lý dự án theo quy định
của pháp luật;
đ) Ký các văn bản, hợp đồng xây dựng với các nhà thầu
được lựa chọn, hợp đồng lao động đối với viên chức và người lao động Ban Quản
lý dự án theo quy định của pháp luật.
2. Quyền và trách nhiệm của các Phó Giám đốc Ban Quản
lý dự án:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi được
Giám đốc Ban Quản lý dự án phân công hoặc ủy quyền; thực hiện chế độ báo cáo về
tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban Quản lý dự
án, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được
giao;
c) Tham gia các cuộc họp, đề xuất hoặc kiến nghị về
các giải pháp, biện pháp cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ của Ban Quản lý dự
án.
3. Quyền và trách nhiệm của viên chức và người lao
động Ban Quản lý dự án:
a) Được bảo đảm về điều kiện làm việc, được đào tạo
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và được hưởng các quyền lợi theo quy định
của pháp luật;
b) Có trách nhiệm thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ
được giao, chấp hành tốt pháp luật, chính sách hiện hành và Quy chế làm việc của
đơn vị; có quyền từ chối thực hiện công việc được giao khi xét thấy công việc
đó ảnh hưởng đến uy tín và quyền lợi của đơn vị, nhưng phải được sự chấp thuận
của Trưởng phòng phụ trách;
c) Có quyền đề xuất đóng góp ý kiến, biện pháp thực
hiện nhiệm vụ được giao và xây dựng đơn vị;
d) Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và lãnh đạo
Ban Quản lý dự án về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao;
đ) Có trách nhiệm bảo quản và sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả tài sản của đơn vị.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 7. Nguyên tắc làm việc của
Ban Quản lý dự án
1. Đối với Ban Giám đốc:
a) Ban Quản lý dự án làm việc theo chế độ thủ trưởng,
Giám đốc Ban Quản lý dự án là người lãnh đạo cao nhất của đơn vị và chịu trách
nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của Ban Quản lý dự án;
b) Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành chung và trực
tiếp chỉ đạo một số nhiệm vụ cụ thể về hoạt động của đơn vị. Giám đốc có thể
xem xét công việc thuộc các lĩnh vực đã phân công cho các Phó Giám đốc và quyết
định của Giám đốc là quyết định cuối cùng;
c) Giám đốc phân công cho một Phó Giám đốc thay mặt
Giám đốc điều hành hoạt động của đơn vị khi Giám đốc vắng mặt hoặc khi được
Giám đốc ủy quyền;
d) Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc điều hành hoạt
động theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc, Phó Giám đốc được phân công phụ
trách lĩnh vực nào thì ký duyệt văn bản thuộc lĩnh vực đó. Đối với những quyết
định vượt quá thẩm quyền của mình thì Phó Giám đốc phải báo cáo xin ý kiến quyết
định của Giám đốc trước khi chỉ đạo thực hiện; Nếu Phó Giám đốc phụ trách lĩnh
vực đi vắng mà công việc cần giải quyết ngay thì Giám đốc trực tiếp giải quyết
hoặc giao cho Phó Giám đốc có mặt ở cơ quan giải quyết và thông báo lại;
đ) Khi giải quyết công việc liên quan đến lĩnh vực
Phó Giám đốc khác thì Phó Giám đốc phụ trách chủ động bàn bạc với Phó Giám đốc
có liên quan trước khi quyết định. Trường hợp không nhất trí, Phó Giám đốc phụ
trách báo cáo cho Giám đốc để ra quyết định, không để công việc chậm trễ, ảnh
hưởng đến hoạt động của đơn vị.
2. Đối với Kế toán trưởng:
a) Kế toán trưởng là người giúp việc cho Giám đốc
trong công tác kế toán - tài chính và chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của
Giám đốc Ban Quản lý dự án;
b) Có nhiệm vụ tổ chức điều hành bộ máy kế toán, thực
hiện công tác kế toán trong đơn vị theo quy định của Luật Kế toán; thực hiện
các quy định theo Quy chế chi tiêu nội bộ của Ban Quản lý dự án và các quy định
hiện hành có liên quan;
c) Báo cáo bằng văn bản cho Giám đốc Ban Quản lý dự
án khi phát hiện các vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán trong đơn vị.
3. Đối với các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện chức năng
tham mưu, đề xuất giúp lãnh đạo Ban Quản lý dự án giải quyết công việc theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng được phân công và chịu trách nhiệm trước
lãnh đạo Ban Quản lý dự án về kết quả thực hiện.
4. Đối với viên chức, người lao động của Ban Quản
lý dự án:
a) Xây dựng kế hoạch công tác và triển khai thực hiện
các nhiệm vụ công tác được giao; chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc, các trưởng,
phó phòng về phần công việc được giao;
b) Thực hiện đầy đủ và đảm bảo yêu cầu về chất lượng,
khối lượng, tiến độ công việc và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo phòng về thực
hiện các nhiệm vụ được giao;
c) Tham gia đóng góp, xây dựng chương trình, kế hoạch
hoạt động góp phần đẩy mạnh hoạt động của đơn vị; có trách nhiệm bảo vệ tài sản
chung của đơn vị;
d) Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo
quy định của pháp luật về viên chức, người lao động và các quy định tại Quy chế
của Ban Quản lý dự án.
Điều 8. Chế độ hội họp, báo cáo
1. Chế độ hội họp với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh,
các nhà thầu, giao ban nội bộ Ban Quản lý dự án:
a) Chế độ hội họp với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh:
Thực hiện định kỳ theo quy định chung của UBND tỉnh
và họp đột xuất (nếu có) để xin ý kiến giải quyết những công việc phức tạp, cấp
bách, liên quan đến nhiều sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b) Chế độ hội họp với các nhà thầu:
Được tổ chức thường xuyên trong quá trình thực hiện
dự án như: Ký kết hợp đồng, tiến độ, nghiệm thu giai đoạn, nghiệm thu hoàn
thành..., họp giải quyết các vướng mắc nảy sinh trong quá trình triển khai thực
hiện dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư, giai đoạn
kết thúc đầu tư và các cuộc họp cần thiết khác theo yêu cầu thực tế.
c) Chế độ hội họp, giao ban nội bộ Ban Quản lý dự
án:
- Định kỳ hàng tuần, tháng, quý hoặc đột xuất sẽ tổ
chức họp giao ban do Giám đốc chủ trì. Trường hợp Giám đốc vắng mặt thì do Phó
Giám đốc được ủy quyền chủ trì để triển khai thực hiện hoàn thành nhiệm vụ theo
đúng chương trình, kế hoạch đề ra;
- Giám đốc tổ chức và chủ trì các cuộc họp sơ kết,
tổng kết của cơ quan. Nội dung, thành phần và thời gian hội nghị do Giám đốc
quyết định;
- Phó Giám đốc triệu tập, chủ trì các cuộc họp, hội
nghị thuộc lĩnh vực chuyên môn phụ trách với các trưởng, phó phòng theo kế hoạch
được Giám đốc đồng ý và sau đó báo cáo kết quả cuộc họp, hội nghị với Giám đốc;
- Văn phòng Ban Quản lý dự án có trách nhiệm thông
báo triệu tập cuộc họp, hội nghị đúng thời gian, địa điểm, thành phần theo yêu
cầu và chuẩn bị phòng họp, tổ chức ghi biên bản cuộc họp, hội nghị và thông báo
kết luận của Giám đốc, Phó Giám đốc đến các phòng và các bên liên quan biết, thực
hiện.
2. Chế độ báo cáo thường xuyên, định kỳ của Ban Quản
lý dự án, các phòng:
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ phải thực hiện
đúng chế độ báo cáo thường xuyên, định kỳ với lãnh đạo Ban Quản lý dự án theo
quy định; đông thời tham mưu lãnh đạo Ban Quản lý dự án báo cáo UBND tỉnh, các
sở, ban, ngành khi có yêu cầu hoặc theo quy định;
b) Các Phó Giám đốc, trưởng, phó các phòng và viên
chức, người lao động được Giám đốc phân công thay Giám đốc dự họp có trách nhiệm
báo cáo kết quả làm việc với Giám đốc.
Điều 9. Chế độ kiểm tra giám
sát
1. Chế độ kiểm tra, giám sát đối với dự án được
giao quản lý
Tổ chức, thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên
toàn bộ các hoạt động đầu tư xây dựng đối với các dự án được giao gồm: Lập dự
án; khảo sát xây dựng; thiết kế xây dựng; thi công xây dựng; giám sát thi công
xây dựng; quản lý dự án; quản lý chi phí đầu tư xây dựng; lựa chọn nhà thầu,
nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác, sử dụng; bảo hành, bảo trì
công trình xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến đầu tư xây dựng theo
quy định của pháp luật.
2. Chế độ kiểm tra, giám sát các hoạt động trong nội
bộ Ban Quản lý dự án
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nội quy, Quy chế
làm việc cơ quan; chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp; Nghị quyết Hội nghị công nhân
viên chức và người lao động; tác nghiệp thực hiện quản lý, điều hành; chế độ quản
lý tài sản; hoạt động chi tiêu tài chính của cơ quan; quy trình thực hiện quản
lý đầu tư xây dựng; các nhiệm vụ chính trị được giao; việc thực hiện các quy định
của pháp luật và các nội dung khác theo hướng dẫn, yêu cầu của cơ quan Đảng và
Chính quyền cấp trên.
Điều 10. Chế độ phối hợp công
tác
1. Giữa các phòng của Ban Quản lý dự án:
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ chủ động giải quyết
công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công. Khi giải quyết
công việc liên quan đến các phòng, ban khác thì phòng chủ trì phải chủ động phối
hợp, các phòng liên quan có trách nhiệm phối hợp, trường hợp có ý kiến khác
nhau thì báo cáo Ban Giám đốc xem xét, giải quyết theo Quy chế làm việc của Ban
Quản lý dự án.
2. Giữa Ban Quản lý dự án với các cơ quan, đơn vị
chức năng của người quyết định thành lập Ban Quản lý dự án, người quyết định đầu
tư:
Ban Quản lý dự án chủ động phối hợp chặt chẽ và thường
xuyên với các sở, ban, ngành và đoàn thể, với Chủ đầu tư dự án để giải quyết
công việc kịp thời, chịu trách nhiệm trước người quyết định đầu tư, Chủ đầu tư
về công tác quản lý dự án và các nội dung khác liên quan đến hợp đồng đối với
các dự án do Ban Quản lý dự án làm Chủ đầu tư.
3. Giữa Ban Quản lý dự án với các tổ chức, cá nhân
có liên quan:
Ban Quản lý dự án phối hợp chặt chẽ với lãnh đạo
chính quyền địa phương các cấp (UBND huyện, thị xã, thành phố; UBND xã, phường,
thị trấn), các nhà thầu, đơn vị tư vấn để giải quyết các công việc liên quan nhằm
đẩy nhanh tiến độ, chất lượng thực hiện dự án.
Chương V
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 11. Chế độ tài chính
1. Ban Quản lý dự án là đơn vị sự nghiệp công lập tự
chủ về tài chính, tự đảm bảo chi thường xuyên theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của
Chính Phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Được mở tài khoản tại Khó bạc Nhà nước; được mở
tài khoản giao dịch tại Ngân hàng thương mại để phản ánh các khoản thu, chi từ
hoạt động quản lý dự án theo quy định pháp luật.
3. Có tổ chức bộ máy kế toán Ban Quản lý dự án theo
quy định của Luật Kế toán, có trách nhiệm quản lý sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả
các nguồn kinh phí được cấp để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
4. Hàng năm, Ban Quản lý dự án có trách nhiệm lập dự
toán thu, chi và mở sổ kế toán theo dõi, quản lý sử dụng các nguồn kinh phí
theo quy định của pháp luật; báo cáo tổng hợp dự toán và quyết toán hàng năm với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 12. Các nguồn tài chính của
Ban Quản lý dự án
1. Vốn đầu tư phát triển của các dự án được giao hoặc
được ủy thác quản lý thực hiện.
2. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thường
xuyên (nếu có).
3. Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ trong trường hợp cần
thiết (nếu có).
4. Các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án gồm:
a) Các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án, chi
phí giám sát đánh giá đầu tư của chủ đầu tư, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
trong tổng mức đầu tư của các dự án được giao quản lý và thực hiện theo quyết định
của cấp có thẩm quyền. Các khoản thu này tính vào chi phí đầu tư của các dự án
tương ứng. Mức thu theo quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng hiện hành;
Trường hợp Ban Quản lý dự án ký kết hợp đồng ủy
thác quản lý dự án với Chủ đầu tư khác thì tùy thuộc vào phần công việc được
giao thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án giữa các bên quy định trong hợp đồng để
quyết định mức chi phí quản lý dự án được sử dụng.
b) Các khoản thu từ hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn
đầu tư xây dựng cho các chủ đầu tư khác (nếu có) theo quy định của pháp luật về
quản lý đầu tư và xây dựng. Các khoản thu này không tính vào chi phí đầu tư với
các dự án được giao quản lý. Mức thu theo hợp đồng ký kết, không trái với quy định
của pháp luật;
c) Các khoản thu từ hoạt động giám sát thi công xây
dựng và thiết bị;
d) Các khoản phí, lệ phí được trích từ việc thực hiện
các nhiệm vụ quản lý dự án như: Tổ chức đấu thầu, tổ chức thẩm định thiết kế, dự
toán xây dựng và các nguồn hợp pháp khác. Mức phí, lệ phí được trích lại cho hoạt
động của Ban Quản lý dự án thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính;
e) Các khoản thu khác: Thu tiền bán hồ sơ mời thầu
và các khoản thu hợp pháp khác (nếu có). Các khoản thu này không tính vào chi
phí đầu tư các dự án được giao quản lý. Mức thu cụ thể không trái với quy định
của pháp luật.
5. Trường hợp Ban Quản lý dự án được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền có thẩm quyền giao thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác
công tư (PPP) thì việc lập dự toán, thanh toán, quyết toán chi phí chuẩn bị đầu
tư và thực hiện dự án của dự án PPP được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
88/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định một số nội
dung về quản lý tài chính đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư
và chi phí lựa chọn nhà đầu tư.
6. Hỗ trợ kinh phí thực hiện của người quyết định
thành lập Ban Quản lý dự án, người quyết định đầu tư. Mức hỗ trợ kinh phí hoạt
động của Ban Quản lý dự án được thực hiện đối với các trường hợp quy định tại
khoản 4, Điều 3, Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày
18/6/2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Hình thức hỗ trợ kinh phí có thể gồm: Tạm ứng kinh phí hoạt động, hỗ trợ về
phương tiện, trang bị làm việc, đào tạo và các hình thức hỗ trợ khác khi cần
thiết.
Điều 13. Nội dung chi
1. Chi thường xuyên gồm: Tiền lương; tiền công trả
cho lao động theo hợp đồng; các khoản phụ cấp lương; chi tiền thưởng (thưởng
thường xuyên, thưởng đột xuất nếu có); các khoản đóng góp theo lương; dịch vụ
công cộng; vật tư văn phòng; thanh toán thông tin, tuyên truyền, liên lạc; hội
nghị; công tác phí; chi phí thuê mướn; chi đoàn ra, đoàn vào; khấu hao tài sản
cố định; sửa chữa tài sản; các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật
và các khoản chi khác theo chế độ quy định.
2. Chi không thường xuyên gồm: Chi đầu tư xây dựng
cơ bản, mua sắm trang thiết bị, tài sản dùng cho quản lý dự án, sửa chữa lớn
tài sản cố định; chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ hiện hành của Nhà
nước (nếu có) và các khoản chi khác có liên quan.
Điều 14. Sử dụng kết quả tài
chính trong năm
Hằng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp
thuế và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu
có), Ban Quản lý dự án sử dụng theo trình tự như sau:
1. Trích lập Quỹ phát triển hoạt động.
2. Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động.
3. Trích lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập (mức
trích do Giám đốc Ban Quản lý dự án quyết định theo Quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị).
4. Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi. Mức trích đối với
2 Quỹ này do Giám đốc Ban Quản lý dự án quyết định theo Quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị.
5. Sử dụng các Quỹ của Ban Quản lý dự án:
a) Quỹ phát triển hoạt động sử dụng để bổ sung vốn
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, hỗ
trợ đào tạo nâng cao tay nghề cho viên chức, người lao động;
b) Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để chi trong các
trường hợp: Tạm ứng cho các khoản chi thường xuyên khi đầu năm chưa có kế hoạch
vốn được giao, chưa có nguồn thu hoặc chưa phê duyệt dự toán. Khi có kế hoạch vốn
được giao, dự toán được phê duyệt hoặc có nguồn thu thì thực hiện việc hoàn trả
về Quỹ dự phòng ổn định thu nhập; bảo đảm thu nhập cho người lao động;
c) Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định kỳ, đột xuất
cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành
tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng do Giám đốc Ban Quản lý dự
án quyết định theo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;
d) Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các công
trình phúc lợi, chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong
Ban Quản lý dự án; trợ cấp khó khăn đột xuất. Giám đốc Ban Quản lý dự án quyết
định việc sử dụng quỹ theo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị,
Điều 15. Quản lý tài sản, vật
tư, trang thiết bị
1. Ban Quản lý dự án được trang bị tài sản để phục
vụ công tác quản lý dự án theo quy định của pháp luật. Tài sản của Ban Quản lý dự
án phải được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Nghiêm cấm việc cho
thuê, mượn, biếu, tặng và sử dụng tài sản của Ban Quản lý dự án vào mục đích cá
nhân.
2. Công tác quản lý tài sản, vật tư, trang thiết bị
được Ban Quản lý dự án thực hiện theo đúng quy định hiện hành của nhà nước và
quy định của pháp luật.
Chương VI
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 16. Mối quan hệ công tác
đối với Chủ tịch UBND tỉnh (người quyết định thành lập Ban Quản lý dự án, người
quyết định đầu tư)
1. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trực tiếp của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, người quyết định đầu tư về thực hiện chức năng,
nhiệm vụ được giao.
2. Trình UBND tỉnh phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt
động của Ban Quản lý dự án (kể cả việc điều chỉnh, bổ sung).
3. Trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt
các nội dung thuộc trách nhiệm của Chủ đầu tư theo nhiệm vụ được giao và theo
quy định của pháp luật.
4. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình triển
khai thực hiện các dự án được giao quản lý; đề xuất biện pháp phối hợp xử lý những
vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của mình.
5. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng của
UBND tỉnh, người quyết định đầu tư trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự
án.
Điều 17. Mối quan hệ công tác
đối với Chủ đầu tư ủy thác quản lý dự án, Chủ quản lý sử dụng công trình
1. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với các Chủ đầu
tư khác theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án và theo quy định pháp luật có liên
quan; chịu sự kiểm tra, giám sát của Chủ đầu tư trong quá trình thực hiện các dự
án nhận ủy thác quản lý dự án.
2. Tiếp nhận, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng
và tạm ứng, thanh toán, quyết toán với nhà thầu theo ủy quyền của Chủ đầu tư.
3. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án của Chủ đầu
tư theo ủy quyền và theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Phối hợp với chủ quản lý sử dụng công trình khi
lập, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình, tổ chức lựa chọn nhà thầu
và nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng hoàn thành vào vận hành, sử dụng (kể
cả việc thực hiện bảo hành công trình theo quy định).
5. Bàn giao công trình xây dựng hoàn thành cho Chủ
đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật; quản lý công trình
xây dựng hoàn thành trong thời gian chưa xác định được đơn vị quản lý sử dụng
công trình theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.
Điều 18. Mối quan hệ công tác
đối với nhà thầu
1. Tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu
thuộc dự án do mình làm Chủ đầu tư hoặc được ủy thác quản lý thực hiện; đàm
phán, ký kết và thực hiện hợp đồng với nhà thầu xây dựng được lựa chọn theo quy
định của pháp luật.
2. Thực hiện các quyền; nghĩa vụ đối với nhà thầu
xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên
quan.
3. Tiếp nhận, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cấp có thẩm quyền giải quyết các đề xuất, vướng mắc của nhà thầu trong quá
trình thực hiện.
Điều 19. Mối quan hệ công tác
đối với cơ quan quản lý nhà nước theo phân cấp
1. Thực hiện (hoặc theo ủy quyền) các thủ tục liên
quan đến công tác chuẩn bị dự án, cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp
luật.
2. Trình cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp
thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình theo quy định của pháp
luật về xây dựng.
3. Chủ trì, phối hợp với UBND các cấp (UBND các huyện,
thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn) trong việc thực hiện công tác
bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, tái định cư khi dự án có yêu cầu về
thu hồi đất để xây dựng.
4. Phối hợp với chính quyền địa phương (UBND các
huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn) trong công tác quản lý
hành chính, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn của cộng đồng trong quá trình thực
hiện dự án và bàn giao công trình vào khai thác, sử dụng.
5. Báo cáo, giải trình về tình hình thực hiện quản
lý dự án khi được yêu cầu về sự cố công trình, an toàn trong xây dựng với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và đề xuất biện pháp phối hợp xử lý những vấn đề vượt
quá thẩm quyền.
6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chương VII
HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 20. Trách nhiệm thi hành
1. Căn cứ các văn bản pháp luật hiện hành và Quy chế
này, Giám đốc Ban Quản lý dự án có trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc của
Ban Quản lý dự án và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế đó.
2. Giám đốc Ban Quản lý dự án có trách nhiệm tổ chức
triển khai Quy chế này đến toàn thể công chức, viên chức và người lao động của
Ban Quản lý dự án. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Giám đốc Ban Quản lý dự
án chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu, trình UBND tỉnh xem xét,
quyết định./.