ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2022/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 17
tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA NGÀNH Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm
ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 155/2018/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên
quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;
Căn cứ Thông tư số
37/2021/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Y tế tại Tờ trình số 2189/TTr-SYT ngày 07 tháng 7 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của
ngành y tế trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 27 tháng 8 năm
2022 và thay thế, bãi bỏ Quyết định số 657/QĐ-UBND ngày 28/3/2019 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang về việc phân cấp quản lý, cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3.
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Y tế;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Y tế;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Cục An toàn thực phẩm;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Phòng: KGVX, TH
- Lưu: HCTC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Phước
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC
PHẨM THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA NGÀNH Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 29/2022/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định phân cấp
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý
của ngành y tế trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan được phân cấp thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của
ngành y tế trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống; các tổ chức, cá nhân có hoạt
động liên quan đến an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành y tế trên
địa bàn tỉnh An Giang.
Chương II
PHÂN CẤP THỰC HIỆN NHIỆM
VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA NGÀNH Y TẾ
Điều 3.
Phân cấp thực hiện nhiệm vụ Sở Y tế
1. Tổ chức tiếp nhận và quản lý
hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm sau đây:
a) Cơ sở sản xuất: nước uống
đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, nước đá dùng liền, nước đá dùng để chế biến
thực phẩm, cơ sở sản xuất thực phẩm bổ sung, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực
phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng
tuổi, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, các vi chất bổ sung vào thực phẩm,
cơ sở sản xuất thực phẩm khác không được quy định tại Phụ lục III và Phụ lục IV
ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
b) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn
uống do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn
uống do Ủy ban nhân dân (hoặc cơ quan có thẩm quyền) huyện, thị xã, thành phố cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có quy mô kinh doanh từ 200 suất ăn trở
lên/lần phục vụ.
2. Tổ chức quản lý nhà nước về
an toàn thực phẩm trên địa bàn trong các trường hợp sau:
a) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn
uống không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có quy mô kinh doanh từ 200 suất
ăn trở lên/lần phục vụ;
b) Cơ sở không thuộc diện cấp
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có quy mô kinh doanh từ
200 suất ăn trở lên/lần phục vụ.
3. Tổ chức tiếp nhận và quản lý
hồ sơ, cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, Giấy xác nhận nội dung
quảng cáo đối với sản phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc
biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.
Điều 4.
Phân cấp thực hiện nhiệm vụ Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
1. Tổ chức tiếp nhận và quản lý
hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở
kinh doanh dịch vụ ăn uống do Ủy ban nhân dân (hoặc cơ quan có thẩm quyền) huyện,
thị xã, thành phố cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có quy mô kinh doanh
dưới 200 suất ăn/lần phục vụ.
2. Tổ chức quản lý nhà nước về
an toàn thực phẩm trên địa bàn trong các trường hợp sau:
a) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn
uống không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có quy mô kinh doanh từ 50 suất
ăn/lần phục vụ đến dưới 200 suất ăn/lần phục vụ;
b) Cơ sở không thuộc diện cấp
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có quy mô phục vụ từ 50 suất
ăn/lần phục vụ đến dưới 200 suất ăn/lần phục vụ.
Điều 5.
Phân cấp thực hiện nhiệm vụ Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
Tổ chức quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm trên địa bàn trong các trường hợp sau:
1. Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn
uống không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có quy mô kinh doanh dưới 50
suất ăn/lần phục vụ.
2. Cơ sở không thuộc diện cấp
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có quy mô phục vụ dưới 50
suất ăn/lần phục vụ.
3. Cơ sở kinh doanh thức ăn đường
phố.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Quy
định chuyển tiếp
Đối với các Giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy và Giấy
xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm được cấp trước ngày Quyết định
này có hiệu lực thì được tiếp tục sử dụng đến khi hết thời hạn ghi trên Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy
và Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm.
Điều 7. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Y tế; Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai thực
hiện; tuyên truyền, phổ biến Quy định này đến các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống; các tổ chức, cá nhân có hoạt động
liên quan đến an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành y tế trên địa
bàn tỉnh An Giang theo phân cấp quản lý.
2. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản hồi bằng văn bản gửi
Sở Y tế tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc điều chỉnh,
sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp với nhu cầu thực tiễn và quy định của
pháp luật hiện hành./.