HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/2020/NQ-HĐND
|
Bắc Giang, ngày 09 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH
MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG NGUỒN NGÂN SÁCH TỈNH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CHO CÁC HUYỆN,
THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày
08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14
tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư
công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025;
Xét Tờ trình số 353/TTr-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Nghị quyết này Quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư
công nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư cho các huyện, thành phố giai đoạn 2021
- 2025.
Điều 2. Giao UBND tỉnh tổ
chức thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Bắc Giang Khóa XVIII, Kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 09 tháng 12
năm 2020 và có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2020./.
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Thị Hương Thành
|
QUY ĐỊNH
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN
ĐẦU TƯ CÔNG NGUỒN NGÂN SÁCH TỈNH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CHO CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN
2021-2025
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 36/2020/NQ -HĐND ngày 09/12/2020 của
HĐND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Nghị quyết này quy định về nguyên
tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu
tư cho các huyện, thành phố giai đoạn 2021-2025.
2. Đối tượng áp dụng: UBND các
huyện, thành phố được sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư cho các dự
án trong giai đoạn 2021-2025 và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc phân bổ
nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư cho các huyện, thành phố giai đoạn
2021-2025
1. Tuân thủ các quy định của Luật
Đầu tư công số 39/2019/QH14, Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13, Nghị định
40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đầu tư công.
2. Là căn cứ lập kế hoạch, giao
vốn đầu tư công trung hạn và hàng năm nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn
2021-2025 cho các huyện, thành phố. Đồng thời, là cơ sở để quản lý, giám sát,
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.
3. Bảo đảm công khai, công bằng, minh bạch trong
việc phân bổ nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư cho các huyện, thành phố.
4. Bố trí vốn đầu tư tập trung, khắc phục tình
trạng phân tán, dàn trải, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư; ưu tiên hỗ trợ địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh; đảm bảo việc tổ chức thực hiện được thống nhất, đồng bộ và thuận lợi;
đồng thời, đảm bảo phù hợp giữa các vùng miền của địa
phương, để tạo động lực phát triển cho các vùng trong giai đoạn 2021-2025 và
các năm tiếp theo.
5. Ngân sách tỉnh hỗ trợ cho các dự án thực hiện
các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Chỉ bố trí
vốn cho các dự án khởi công mới trong giai đoạn 2021-2025 khi đã đủ thủ tục đầu
tư theo đúng quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các văn bản pháp
luật có liên quan; dự án có tổng mức đầu tư từ 03 tỷ đồng trở lên (không bao gồm
các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia).
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nguồn vốn ngân sách tỉnh
hỗ trợ đầu tư cho các huyện, thành phố
1. Căn cứ nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương
(ngân sách tỉnh) do Trung ương phân bổ trong kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch đầu tư công hàng năm, ngân sách tỉnh phân bổ hỗ
trợ cho các huyện, thành phố đầu tư các công trình quan trọng, cấp thiết trên địa
bàn.
2. Căn cứ nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách tỉnh,
các huyện, thành phố xây dựng và phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn
2021-2025, hàng năm của cấp mình để triển khai thực hiện.
3. Các dự án sử dụng vốn hỗ trợ của ngân sách tỉnh
phải được cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn theo đúng quy định của Luật đầu tư công số 39/2019/QH14, Nghị định
40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đầu tư công.
Điều 4. Tiêu chí và định mức
tính điểm
1. Tiêu chí
tính điểm căn cứ vào khoản 2, 3 Điều 7 của Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày
14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Nghị
quyết số 973/2020/UBTVQH14 quy định về các nguyên tắc, tiêu
chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn
2021-2025.
2. Tiêu chí phân bổ vốn đầu tư
a) Tiêu chí
dân số, bao gồm: Dân số trung bình và
số người dân tộc thiểu số năm 2019 của các huyện,
thành phố.
b) Tiêu chí về trình độ
phát triển, bao gồm: Tỷ lệ hộ nghèo, số thu nội địa (không bao gồm số thu từ sử
dụng đất, xổ số kiến thiết).
c) Tiêu chí diện tích, bao
gồm: Diện tích đất tự nhiên và tỷ lệ che phủ rừng của các địa phương.
d) Tiêu chí về đơn vị hành chính cấp
xã, bao gồm: Số đơn vị hành chính cấp xã; số xã khu vực II, III của các huyện,
thành phố.
đ) Các tiêu chí bổ sung: Tiêu chí vùng, gồm các vùng chịu tác động của thiên tai; điều kiện, định
hướng phát triển kinh tế - xã hội ở mức độ thuận lợi, khó khăn khác nhau.
3. Xác định số điểm của từng tiêu
chí cụ thể:
a) Tiêu chí dân số, bao gồm: Dân số trung bình và số người dân tộc
thiểu số của các huyện, thành phố năm 2019. Cách tính cụ thể như sau:
Điểm của tiêu chí dân số trung
bình:
Số dân trung
bình
|
Điểm
|
Đến 70.000 người
|
10
|
Từ 70.000 người trở lên đến 140.000 người, cứ
tăng thêm 10.000 người được tính thêm
|
1,4
|
Trên 140.000 người, cứ tăng thêm 10.000 người
được tính thêm
|
0,7
|
Dân số trung bình của các huyện, thành phố để
tính điểm được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Cục Thống kê năm 2019.
Điểm của tiêu chí số người dân tộc thiểu số:
Số người dân tộc
thiểu số
|
Điểm
|
Cứ 10.000 người dân tộc thiểu số được
|
1
|
Số người dân tộc thiểu số của các huyện, thành
phố để tính điểm được xác định căn cứ vào số liệu điều tra kinh tế - xã hội của
53 dân tộc thiểu số năm 2019 do Ban Dân tộc rà soát và công bố.
b) Tiêu chí về trình độ phát triển, bao gồm: Tỷ
lệ hộ nghèo, số thu nội địa (không bao gồm số thu từ sử dụng đất, xổ số kiến
thiết). Cách tính cụ thể như sau:
Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo:
Tỷ lệ hộ nghèo
|
Điểm
|
Cứ 1% hộ nghèo
|
0,5
|
Tỷ lệ hộ nghèo được xác định căn cứ vào Quyết định
phê duyệt kết quả rà soát, thống kê hộ nghèo, cận nghèo năm 2019 của Chủ tịch
UBND tỉnh Bắc Giang.
- Điểm của tiêu chí thu nội địa (không bao gồm số
thu từ sử dụng đất, xổ số kiến thiết):
Thu nội địa
|
Điểm
|
Các địa phương có số thu nội địa từ 0 đến 100
tỷ đồng
|
10
|
Các địa phương có số thu nội địa trên 100 tỷ đồng
đến 200 tỷ đồng
|
3
|
Các địa phương có số thu nội địa trên 200 tỷ đồng
|
2
|
Số thu nội địa trên địa bàn các huyện, thành phố
tính số thu do huyện, thành phố trực tiếp thu (không bao gồm số thu từ đấu giá
quyền sử dụng đất, xổ số kiến thiết); số thu nội địa để tính điểm được xác định
căn cứ vào dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2020 do HĐND tỉnh giao.
c) Tiêu chí diện tích: bao gồm diện tích đất tự
nhiên và tỷ lệ che phủ rừng của các địa phương. Cách tính
cụ thể như sau:
Điểm của tiêu chí diện tích đất tự nhiên:
Diện tích đất tự
nhiên
|
Điểm
|
Các địa phương có diện tích tự nhiên đến 150
km2
|
8
|
Các địa phương có diện tích tự nhiên trên 150
km2 đến 400 km2; từ 0 đến 150 km2 được tính 8
điểm, phần còn lại cứ 100 km2 tăng thêm được tính
|
4
|
Các địa phương có diện tích tự nhiên trên 400
km2 đến 800 km2; từ 0 đến 400 km2 được tính
18 điểm, phần còn lại cứ 100 km2 tăng thêm được tính
|
2
|
Các địa phương có diện tích tự nhiên trên 800
km2; từ 0 đến 800 km2 được tính 26 điểm, phần còn lại cứ
100 km2 tăng thêm được tính
|
0,5
|
Diện tích đất tự nhiên của các huyện, thành phố
để tính điểm được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Cục Thống kê năm
2019.
Điểm cả tiêu chí tỷ lệ che phủ rừng:
Tỷ lệ che phủ rừng
|
Điểm
|
Các địa phương có tỷ lệ che phủ rừng từ 0% đến
40%
|
0,5
|
Các địa phương có tỷ lệ che phủ rừng từ trên
40% đến 70%
|
7
|
Các địa phương có tỷ lệ che phủ rừng trên 70%
|
10
|
Tỷ lệ che phủ rừng của các huyện, thành phố để tính
điểm được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn năm 2019.
d) Tiêu chí về đơn vị hành chính cấp
xã, bao gồm: Số đơn vị hành chính cấp xã; số xã khu vực III; số xã khu vực II của
các huyện, thành phố.
Điểm tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã:
Đơn vị hành
chính cấp xã
|
Điểm
|
Mỗi xã, phường,
thị trấn được tính
|
0,5
|
Số đơn vị hành chính cấp xã để tính điểm được
xác định căn cứ vào số liệu công bố của Bộ Nội vụ về số đơn vị hành chính cấp
xã tính đến ngày 31 tháng 8 năm 2020.
Điểm tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã khu vực
III:
Đơn vị hành
chính cấp xã khu vực III
|
Điểm
|
Mỗi xã được tính
|
0,3
|
Số đơn vị hành chính cấp xã khu vực III để tính
điểm được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Ủy ban Dân tộc về số đơn vị hành
chính cấp xã khu vực III tính đến ngày 31 tháng 8 năm 2020.
Điểm tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã khu vực
II:
Đơn vị hành
chính cấp xã khu vực II
|
Điểm
|
Mỗi xã được
tính
|
0,2
|
Số đơn vị hành chính cấp xã khu vực II để tính
điểm được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Ủy ban Dân tộc về số đơn vị
hành chính cấp xã khu vực II tính đến ngày 31 tháng 8 năm 2020.
đ) Tiêu chí bổ sung: Tiêu chí
vùng, gồm các vùng chịu tác động của thiên tai; điều kiện, định hướng phát triển
kinh tế - xã hội ở mức độ thuận lợi, khó khăn khác nhau.
Đơn vị hành
chính cấp huyện
|
Điểm
|
Địa phương thuộc vùng phía Đông
|
20
|
Địa phương thuộc vùng phía Bắc
|
18
|
Địa phương thuộc vùng Tây Nam
|
1
|
Địa phương thuộc vùng kinh tế trọng điểm
|
1
|
Đơn vị hành chính cấp huyện thuộc các vùng để tính
điểm được xác định căn cứ vào Quy hoạch tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
Điều 5. Xác định
số vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư cho các huyện, thành phố tính theo điểm số
Căn cứ vào các tiêu chí trên để
tính ra số điểm của từng huyện, thành phố và tổng số điểm của 10 huyện, thành
phố, làm căn cứ để phân bổ hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh. Cánh tỉnh cụ thể
như sau:
Gọi:
VĐT là tổng vốn đầu tư hỗ trợ cho
10 huyện, thành phố được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Đ là tổng điểm của 10 huyện, thành
phố (sau khi đã tính toán).
Đh là số điểm của 1 huyện, thành
phố (sau khi đã tính toán).
Vh là số vốn phân bổ cho 1 huyện,
thành phố ứng với Đh.
Như vậy, số vốn ngân sách tỉnh hỗ
trợ đầu tư cho các huyện, thành phố được tính theo công thức:
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Căn cứ tổng số vốn ngân sách nhà
nước trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm đã được cấp thẩm quyền phê
duyệt, tính toán, xác định số vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ để làm cơ sở cho UBND
các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm ở cấp
mình quản lý.
2. Tổ chức giao vốn ngân sách tỉnh
hỗ trợ cho các huyện, thành phố theo đúng nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân
bổ vốn tại Quy định này.
3. Tổ chức kiểm tra, thanh tra,
giám sát việc quản lý, thực hiện nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư cho các
huyện, thành phố.
Điều 7. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Căn cứ số vốn do UBND tỉnh
thông báo, tổ chức xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện cùng với kế hoạch
đầu tư công trung hạn, hàng năm của cấp mình quản lý.
2. Căn cứ nguyên tắc, tiêu chí và
định mức phân bổ vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ, UBND các huyện, thành phố lựa chọn
danh mục dự án, lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, trình cơ quan có thẩm
quyền thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn để phê duyệt chủ trương theo
đúng quy định của Luật Đầu tư công.
3. Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng
nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả theo đúng quy định
tại Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 8. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, có vấn
đề mới phát sinh, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định./.