ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 169/KH-UBND
|
Bình Định, ngày
24 tháng 9 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI HIỆP
ĐỊNH VỀ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP VỆ SINH DỊCH TỄ VÀ KIỂM DỊCH ĐỘNG, THỰC VẬT (SPS)
CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI VÀ CAM KẾT SPS TRONG KHUÔN KHỔ CÁC HIỆP ĐỊNH
THƯƠNG MẠI TỰ DO” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Thực hiện Quyết định số
534/QĐ-TTg ngày 19/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Nâng
cao hiệu quả thực thi Hiệp định về áp dụng các biện pháp vệ sinh dịch tễ và kiểm
dịch động, thực vật (SPS) của Tổ chức Thương mại thế giới và cam kết SPS trong
khuôn khổ các Hiệp định thương mại tự do”; Quyết định số 2998/QĐ-BNN-CCPT ngày
05/9/2024 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành kế hoạch triển khai của Bộ
Nông nghiệp và PTNT thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả thực thi Hiệp định về áp
dụng các biện pháp vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động, thực vật (SPS) của Tổ chức
Thương mại thế giới và cam kết SPS trong khuôn khổ các Hiệp định thương mại tự
do”.
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả thực thi Hiệp định về áp dụng các biện
pháp vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động, thực vật (SPS) của Tổ chức Thương mại
thế giới và cam kết SPS trong khuôn khổ các Hiệp định thương mại tự do” trên địa
bàn tỉnh Bình Định, với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức triển khai kịp thời,
hiệu quả Quyết định số 534/QĐ-TTg ngày 19/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết
định số 2998/QĐ-BNN-CCPT ngày 05/9/2024 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phù hợp với
tình hình thực tế của tỉnh.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về đảm bảo an toàn thực phẩm (ATTP), an toàn dịch bệnh động vật,
thực vật đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông, lâm, thủy sản
nhằm bảo vệ sức khỏe, quyền lợi người tiêu dùng, gia tăng giá trị, năng lực cạnh
tranh các sản phẩm hàng hóa của tỉnh, đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập.
- Chủ động giám sát, phòng chống
dịch bệnh động vật, thực vật có hiệu quả; tổ chức xây dựng vùng chăn nuôi, cơ sở
an toàn dịch bệnh (ATDB) đi đôi với phát triển chăn nuôi an toàn sinh học, vùng
trồng trọt theo tiêu chuẩn (VietGAP, hữu cơ,…). Kết hợp giữa nhà nước, doanh
nghiệp và người chăn nuôi/trồng trọt nhằm triển khai khẩn trương có hiệu quả
công tác xây dựng cơ sở, vùng chăn nuôi ATDB, vùng trồng trọt tập trung đảm bảo
ATTP, được áp dụng các biện pháp kiểm dịch động vật; chú trọng các vùng chăn
nuôi/trồng trọt hàng hóa trọng điểm, vùng sản xuất nguyên liệu phục vụ tiêu
dùng trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu.
2. Yêu cầu
- Các Sở, ngành, đoàn thể liên quan
và UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động, tích cực triển khai thực hiện Kế
hoạch; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ngành, các địa phương, các cơ
quan, đơn vị có liên quan một cách đồng bộ, khoa học, hiệu quả; chú trọng công
tác giám sát, kiểm tra, báo cáo, đánh giá tiến độ hoàn thành các nhiệm vụ; khắc
phục các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
- Kịp thời lồng ghép các mục
tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch vào các chương trình, hoạt động có liên quan tại
các cơ quan, đơn vị, các địa phương nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện
Kế hoạch, đảm bảo mục tiêu đề ra.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Nâng cao
nhận thức cho các đối tượng liên quan
a) Xây dựng các kế hoạch,
chương trình tập huấn, nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về ATTP, năng lực
thực thi SPS (kiểm dịch, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật; giám sát, phòng,
chống dịch bệnh trong trồng trọt và chăn nuôi;...) cho các đối tượng liên quan.
Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, truyền thông về SPS lồng ghép với các chương
trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, nâng cao nhận thức của người dân
trong việc đảm bảo an toàn thực phẩm và an toàn dịch bệnh động vật, thực vật.
b) Đào tạo, tập huấn tăng cường
năng lực cho các chủ thể tham gia chuỗi sản xuất, chế biến, kinh doanh, tiêu
dùng thực phẩm nông lâm thủy sản (nông dân, HTX, doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất,
kinh doanh; người tiêu dùng) về quản lý, giám sát trong các khâu: Sản xuất, thu
hoạch, chế biến, bao gói và ghi nhãn mác phải đảm bảo an toàn thực phẩm, an
toàn dịch bệnh động vật, thực vật, đáp ứng các quy định của pháp luật và của thị
trường.
2. Triển
khai văn bản quy phạm pháp luật
a) Kịp thời triển khai các văn
bản quy phạm pháp luật trong nước, góp ý xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia
(TCVN), quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) hài hòa với các tiêu chuẩn, khuyến
nghị quốc tế (Ủy ban Tiêu chuẩn Thực phẩm Codex quốc tế (Codex), Tổ chức Thú y
thế giới (WOAH), Công ước Bảo vệ thực vật quốc tế (IPPC) để thực thi có hiệu quả
cam kết quốc tế trong lĩnh vực SPS của WTO và các Hiệp định thương mại tự do
song phương, đa phương.
b) Phối hợp với các cơ quan
liên quan của Trung ương triển khai các nhiệm vụ: Xây dựng kho dữ liệu số dùng
chung của ngành thú y, bảo vệ thực vật, an toàn thực phẩm; xây dựng hệ thống trực
tuyến phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh; xây dựng hệ thống trực tuyến phục
vụ công tác kiểm dịch động, thực vật, sản phẩm động, thực vật; xây dựng hệ thống
trực tuyến phục vụ công tác quản lý kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y,
ATTP; xây dựng hệ thống trực tuyến phục vụ công tác quản lý thuốc thú y, thuốc
bảo vệ thực vật, ATTP; hệ thống trực tuyến phục vụ chỉ đạo, điều hành, đào tạo,
tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực an toàn thực phẩm, giám sát dịch
bệnh. Đồng thời chuẩn bị cơ sở vật chất, nguồn nhân lực tiếp nhận, vận hành, sử
dụng các hệ thống, dữ liệu được Trung ương xây dựng.
3. Tăng cường
năng lực phân tích và đánh giá rủi ro đối với các mối nguy mất an toàn thực phẩm,
sinh vật gây hại và dịch bệnh
a) Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải
tạo cơ sở hạ tầng và trang thiết bị phục vụ công tác xét nghiệm các đối tượng
kiểm dịch động vật; sản phẩm từ động vật; kiểm tra vệ sinh thú y.
b) Chủ động giám sát, phân tích
chất lượng và các chỉ tiêu an toàn thực phẩm trong sản phẩm thực phẩm nông lâm
thủy sản. Tăng cường năng lực đánh giá rủi ro đối với các mối nguy mất ATTP,
sinh vật gây hại và dịch bệnh thuộc phạm vi phụ trách. Kịp thời cảnh báo nguy
cơ, phòng ngừa và ngăn chặn sự cố an toàn thực phẩm trước khi phân phối đến người
tiêu dùng. Đối với các loại dịch bệnh, cần kịp thời phát hiện nhanh, xử lý dứt
điểm, không để lây lan thành dịch.
c) Khuyến khích xây dựng các mô
hình khoa học ứng dụng công nghệ để kiếm soát dịch bệnh, sinh vật gây hại trên
động vật, thực vật; các mô hình nông nghiệp an toàn, nông nghiệp xanh, nông
nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn, mô hình liên kết chuỗi giá trị... Ứng dụng
khoa học công nghệ trong giám sát, phát hiện, kiểm soát chất lượng nông sản thực
phẩm, đặc biệt chú trọng các nguy cơ gây mất an toàn thực phẩm, ảnh hưởng đến sức
khỏe người tiêu dùng.
d) Ứng dụng công nghệ thông tin
và chuyển đổi số trong công tác quản lý ATTP, phòng, chống dịch bệnh động vật,
thực vật, phù hợp với thực tiễn, bảo đảm liên thông, kết nối có hiệu quả với hệ
thống của Trung ương.
4. Thanh
tra, kiểm tra về biện pháp SPS, thực hiện truy xuất nguồn gốc
a) Tăng cường kiểm tra, giám
sát việc nhập khẩu, phân phối, hạn chế và cấm sử dụng các chất có hại cho sức
khỏe con người, động thực vật, hệ sinh thái và môi trường, đảm bảo an toàn thực
phẩm.
b) Khi xác định nguy cơ mất an
toàn thực phẩm, dịch bệnh cần đưa ra biện pháp ứng phó khẩn cấp với các tình huống
mất an toàn thực phẩm, sự bùng phát của sâu hại và dịch bệnh trên động vật và
thực vật đối với nông sản thực phẩm.
c) Tăng cường công tác quản lý
thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật; định kỳ tổ chức kiểm tra việc thực thi công
tác quản lý thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh. Chủ động giám
sát chất lượng thuốc thú y hằng năm, đặc biệt nhóm kháng sinh quan trọng, rất
quan trọng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra, giám sát việc kê đơn, bán và sử dụng thuốc thú y theo đơn; giám sát sử
dụng kháng sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
d) Đẩy mạnh việc thực hiện truy
xuất nguồn gốc đối với nông sản và thực phẩm xuất khẩu, áp dụng hệ thống mã số,
mã vạch nhằm hỗ trợ cho việc truy xuất nguồn gốc và thu hồi sản phẩm khi có vấn
đề mất an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh động, thực vật.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
Sở Nông nghiệp và PTNT có trách
nhiệm chủ trì thực hiện Kế hoạch, bao gồm nội dung sau:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch về quản lý an toàn thực
phẩm, giám sát dịch bệnh trong trồng trọt và chăn nuôi phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu.
b) Chủ động lồng ghép các mục
tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch với các chương trình, Kế hoạch khác liên quan (Chiến
lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn
2050; Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp; Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới,...).
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và các Sở, ngành liên quan rà soát các quy định về quản lý, bảo tồn
đa dạng sinh học, bảo vệ các loài sinh vật quý hiếm; đảm bảo mục tiêu phát triển
bền vững đối với sản phẩm nông nghiệp; tham gia đánh giá rủi ro các đối tượng
sinh vật thuộc phạm vi phụ trách.
d) Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ và các đơn vị có liên quan quản lý việc tổ chức, triển khai thực hiện
truy xuất nguồn gốc; rà soát, đề xuất xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định
liên quan đến an toàn thực phẩm và an toàn dịch bệnh động, thực vật theo lĩnh vực
quản lý.
đ) Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, phổ biến, tập huấn và hướng dẫn, nâng cao nhận thức cho các đối tượng
liên quan.
e) Phối hợp xây dựng cơ sở dữ
liệu, kết nối thông tin liên quan đến an toàn thực phẩm và an toàn dịch bệnh động,
thực vật giữa các Sở, ngành với địa phương và các đối tượng có liên quan.
g) Chủ trì xây dựng các mô hình
khoa học ứng dụng công nghệ để kiểm soát sinh vật gây hại; xây dựng các mô hình
nông nghiệp an toàn, nông nghiệp xanh, canh tác giảm thiểu phát thải khí nhà
kính, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp bền vững; xây dựng các mô hình liên kết
các chuỗi giá trị; xây dựng các mô hình về cộng đồng tham gia sản xuất an toàn.
h) Tăng cường năng lực phân
tích và đánh giá rủi ro đối với các mối nguy mất an toàn thực phẩm, sinh vật
gây hại và dịch bệnh thuộc phạm vi phụ trách.
2. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT và các Sở, ngành liên quan tham gia đánh giá rủi ro, nguy cơ mất
ATTP các sản phẩm thuộc phạm vi phụ trách.
b) Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ và các đơn vị có liên quan quản lý việc tổ chức, triển khai thực hiện
truy xuất nguồn gốc trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT trong việc tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Kế hoạch theo chức
năng, nhiệm vụ quản lý.
3. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan rà soát, góp ý, đề xuất xây dựng, sửa đổi bổ sung các quy định
liên quan đến an toàn thực phẩm, các tiêu chuẩn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý
theo quy định của pháp luật.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ và các đơn vị có liên quan quản lý việc tổ chức, triển
khai thực hiện truy xuất nguồn gốc thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp
luật.
c) Tăng cường năng lực phân
tích và đánh giá rủi ro đối với các mối nguy mất an toàn thực phẩm, sinh vật
gây hại và dịch bệnh thuộc phạm vi quản lý.
d) Rà soát, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, hạ tầng kỹ thuật, hệ thống phòng thí nghiệm thuộc phạm vi quản
lý theo quy định của pháp luật.
đ) Đào tạo, nâng cao năng lực
cho cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm nghiệm an toàn thực phẩm.
e) Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT trong việc tuyên truyền, phổ biến các nội dung có liên quan của Kế hoạch
thuộc phạm vi phụ trách.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì rà soát, đề xuất
hoàn thiện hệ thống về bảo vệ môi trường gắn với an toàn thực phẩm và tổ chức
thực hiện đối với nội dung được quy định tại Điều 61 Luật Bảo vệ môi trường.
b) Tăng cường quản lý và kiểm
soát chất lượng môi trường (nước, đất,...) và các nguồn phát sinh ô nhiễm có
tác động, ảnh hưởng đến sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu thụ thực phẩm, đặc
biệt chú trọng các nguồn phát sinh các chất ô nhiễm khó phân hủy, đặc biệt là
các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POP) lên con người và môi trường.
c) Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT trong việc tuyên truyền, phổ biến các nội dung có liên quan của Kế hoạch
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế,
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ về kiểm soát nguy cơ ô nhiễm độc hại thông qua thực phẩm;.
b) Phối hợp xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, chất lượng
sản phẩm, hàng hóa, nhãn sản phẩm, mã số, mã vạch và truy xuất nguồn gốc; đánh
giá sự phù hợp, hoạt động mã số, mã vạch và truy xuất nguồn gốc.
c) Phối hợp xây dựng các mô
hình khoa học ứng dụng công nghệ để kiểm soát sinh vật gây hại; xây dựng các mô
hình nông nghiệp an toàn, nông nghiệp xanh, canh tác giảm thiểu phát thải khí
nhà kính, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp bền vững; xây dựng các mô hình liên kết
các chuỗi giá trị; xây dựng các mô hình về cộng đồng tham gia sản xuất an toàn.
6. Sở Tài chính
a) Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách hằng năm, trên cơ sở đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan,
đơn vị có liên quan, tổng hợp, tham mưu, trình cấp thẩm quyền xem xét, bố trí
nguồn kinh phí (nguồn chi thường xuyên ngân sách tỉnh) thực hiện Kế hoạch phù hợp,
theo phân cấp và đảm bảo đúng quy định theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn
bản hướng dẫn có liên quan.
b) Hướng dẫn, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch và thanh toán
quyết toán theo đúng quy định.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT trong việc tuyên truyền, phổ biến các nội dung có liên quan của Kế hoạch.
b) Hướng dẫn Sở Nông nghiệp và
PTNT xây dựng các quy chuẩn kết nối dữ liệu, thông tin liên quan đến an toàn thực
phẩm và an toàn dịch bệnh động, thực vật giữa các bộ, ngành với địa phương và
các đối tượng có liên quan.
8. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT triển khai thực hiện các nhiệm vụ có liên quan thuộc Kế hoạch; thực hiện
việc lồng ghép các nội dung của Kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo phù hợp với điều kiện, thế mạnh của từng địa phương.
b) Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và
PTNT (Kinh tế) chủ trì, phối hợp với các ban, ngành và các đơn vị liên quan
tham mưu xây dựng Kế hoạch thực hiện của địa phương về quản lý an toàn thực phẩm,
giám sát dịch bệnh trong trồng trọt và chăn nuôi phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu.
c) Bố trí kinh phí thực hiện
các nhiệm vụ của Kế hoạch do địa phương chủ
trì theo quy định.
9. Các tổ chức chính trị, xã
hội
a) Chủ động phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT tuyên truyền tới các đối tượng liên quan về các nội dung của
Kế hoạch.
b) Tham gia xây dựng các mô
hình nâng cao nhận thức cộng đồng về an toàn thực phẩm và an toàn dịch bệnh động,
thực vật trong sản xuất, kinh doanh nông sản.
10. Các hội, hiệp hội ngành
hàng, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, chế biến kinh doanh, xuất nhập
khẩu nông, lâm, thủy sản
a) Chủ động phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT tuyên truyền tới các thành viên hội, hiệp hội, doanh nghiệp
về các nội dung của Kế hoạch.
b) Xây dựng cơ chế chia sẻ
thông tin của thành viên hội, hiệp hội, doanh nghiệp về các nội dung liên quan
đến an toàn thực phẩm và an toàn dịch bệnh động, thực vật.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nguồn ngân sách nhà nước:
Bao gồm chi thường xuyên; nguồn chi đầu tư phát triển hàng năm của các Sở,
ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành, được quản lý và
thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và pháp
luật liên quan.
2. Nguồn xã hội hóa và các nguồn
hợp pháp khác: Nguồn kinh phí từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước; nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án liên quan đã
được phê duyệt và các nguồn hợp pháp khác, được thực hiện theo quy định của
pháp luật đối với từng nguồn vốn.
V. CÔNG TÁC
BÁO CÁO
Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ
trì công tác báo cáo kết quả triển khai Kế hoạch. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo
UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) để xem xét, quyết định.
Các cơ quan, đơn vị liên quan
trực tiếp đối với việc triển khai thực hiện Kế hoạch và UBND các huyện, thị xã,
thành phố báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch hàng năm trước ngày
10 tháng 12 về Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Chi cục Quản lý chất lượng Nông
lâm sản và Thủy sản; địa chỉ: số 15 đường Lý Thái Tổ, thành phố Quy Nhơn, tỉnh
Bình Định; Email: ccqlcl@snnptnt.binhdinh.gov.vn) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh,
Bộ Nông nghiệp và PTNTtheo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Công Thương, Y tế, Khoa học và Công nghệ, Tài
nguyên và Môi trường, Tài chính, Thông tin và Truyền thông;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Bình Định, Đài PT-TH tỉnh;
- LĐ + CV VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, K10
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|