ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2024/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 24
tháng 9 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CÁC CỤM THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 11 tháng
11 năm 2011;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng
4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 01/2013/NĐ-CP
ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Lưu trữ;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 72/2015/NĐ-CP
ngày 15 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động Thông tin đối ngoại;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 27/2018/NĐ-CP
ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 59/2024/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ Sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2020 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
22/2016/TT-BTTTT ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn quản lý hoạt động thông tin đối ngoại của các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 77/TTr-STTTT ngày 02 tháng 8 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý, vận hành các Cụm Thông tin đối ngoại
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 10 năm
2024 và thay thế Quyết định số 104/2016/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Quy chế phối hợp quản lý, vận hành các Cụm
Thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lào Cai và Quyết định số 10/2022/QĐ-UBND
ngày 15 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai sửa đổi một số điều của
Quyết định số 104/2016/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lào Cai ban hành Quy chế phối hợp quản lý, vận hành các Cụm Thông tin đối ngoại
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- TT: TU, HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH
tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Sở Tư pháp, Công báo, Cổng TTĐT tỉnh;
- Báo Lào Cai, Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh,
Tạp chí Phansipăng;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH1, BBT1, VX1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng Thị Dung
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CÁC CỤM THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 32/2024/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về mục đích, nguyên tắc,
phương thức và nội dung phối hợp; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan trong việc quản lý, vận hành các Cụm Thông tin đối ngoại
trên địa bàn tỉnh Lào Cai (sau đây gọi chung là các Cụm Thông tin đối ngoại).
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý, vận hành các Cụm Thông tin đối
ngoại.
Điều 2. Cụm Thông tin đối ngoại
1. Cụm Thông tin đối ngoại bao gồm phương tiện đăng
tải và nội dung thông tin được cơ quan có thẩm quyền đăng tải lên nhằm tuyên
truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về thông tin
đối ngoại; về quản lý nhà nước và bảo vệ biên giới lãnh thổ; giới thiệu các giá
trị văn hóa truyền thống về đất nước, con người Việt Nam nói chung và tỉnh Lào
Cai nói riêng; quảng bá tiềm năng, thế mạnh của tỉnh Lào Cai đến với du khách
trong nước và quốc tế.
2. Thiết bị lắp đặt Cụm Thông tin đối ngoại gồm: Một
hoặc nhiều màn hình LED cỡ lớn, hướng về các phía, được ghép lại với nhau
thành một khối và đặt tại một vị trí cố định; tủ tra cứu thông tin điện tử và
trang thiết bị âm thanh phục vụ công tác tuyên truyền (nếu có) được lắp đặt tại
khu vực Cửa khẩu quốc tế hoặc những nơi thuận tiện cho công tác tuyên truyền đến
người dân và du khách.
Điều 3. Mục đích phối hợp
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời phát huy vai trò, trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị quản lý, vận hành nhằm đảm bảo an toàn và khai thác hiệu quả
các Cụm Thông tin đối ngoại.
2. Tuyên truyền kịp thời các hoạt động đối ngoại,
phát triển kinh tế đối ngoại, thu hút đầu tư; quảng bá các sản phẩm chủ lực sản
xuất trong tỉnh, bản sắc văn hóa, du lịch góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế,
nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của người dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng
khu vực Cửa khẩu quốc tế và trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp quản lý, vận hành thực hiện trên
cơ sở chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị nhằm đảm bảo an
toàn và khai thác hiệu quả các Cụm Thông tin đối ngoại.
2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm và tính chủ động của
mỗi cơ quan, đơn vị đảm bảo các Cụm Thông tin đối ngoại hoạt động ổn định, liên
tục.
3. Ứng dụng tối đa công nghệ thông tin để phục vụ
nhanh, hiệu quả cho hoạt động quản lý, vận hành các Cụm Thông tin đối ngoại.
Điều 5. Phương thức phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung công việc cụ thể để lựa
chọn phương thức phối hợp sau:
1. Trao đổi, lấy ý kiến bằng văn bản, thông qua
phương tiện thông tin, liên lạc.
2. Tổ chức họp, hội nghị, sơ kết, tổng kết công tác
quản lý, vận hành các Cụm Thông tin đối ngoại.
3. Tổ chức đoàn khảo sát, thanh tra, kiểm tra các
hoạt động liên quan đến quản lý vận hành các Cụm Thông tin đối ngoại.
Điều 6. Nội dung phối hợp
1. Cung cấp thông tin cập nhật lên các Cụm Thông
tin đối ngoại.
2. Quản lý, vận hành, đảm bảo an toàn cơ sở vật chất,
tài sản, trang thiết bị thuộc hệ thống các Cụm Thông tin đối ngoại.
3. Các nội dung khác có liên quan trong công tác quản
lý, vận hành các Cụm Thông tin đối ngoại.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 7. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì tiếp nhận thông tin, thẩm định, biên tập,
cập nhật thông tin đối ngoại của tỉnh lên các Cụm Thông tin đối ngoại vào các
ngày làm việc trong tuần, đảm bảo theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp
đột xuất, cập nhật kịp thời thông tin theo sự chỉ đạo của cấp trên.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan báo chí Trung ương và địa
phương đặt hàng sản xuất; cung cấp các sản phẩm thông tin đối ngoại: Chương
trình, đĩa hình, phim, video clip bằng các thứ tiếng: Việt Nam, Anh, Trung Quốc
có nội dung về các giá trị văn hóa đặc sắc, danh lam thắng cảnh, các sự kiện nổi
bật, tiềm năng hợp tác và phát triển của tỉnh Lào Cai, cung cấp cho các đơn vị,
địa phương cập nhật trên màn hình LED của các Cụm Thông tin đối ngoại, phục vụ
người dân và du khách qua khu vực Cửa khẩu Quốc tế và địa bàn khác của tỉnh Lào
Cai.
3. Định kỳ thực hiện việc sao lưu dữ liệu, thông
tin cập nhật trên Cụm Thông tin đối ngoại theo quy định về lưu trữ thông tin
(bao gồm cả những thông tin, dữ liệu do các cơ quan, đơn vị, địa phương cung cấp).
Cấp tài khoản truy cập cho các cơ quan, đơn vị, địa phương được giao quản lý, vận
hành Cụm Thông tin đối ngoại; có trách nhiệm bảo mật tài khoản truy cập theo
quy định của pháp luật.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch tích hợp thông
tin du lịch cho tủ tra cứu thông tin điện tử của Cụm Thông tin đối ngoại phục vụ
nhu cầu tra cứu thông tin của Nhân dân, doanh nghiệp và du khách.
5. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất đảm bảo công năng hoạt
động của các Cụm Thông tin đối ngoại.
7. Chủ trì tiếp nhận thông tin sự cố về an ninh
thông tin từ các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ quản lý và vận hành các Cụm
Thông tin đối ngoại; áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm kịp thời ngăn chặn
những thiệt hại hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và đề xuất phương án xử lý,
khắc phục sự cố xảy ra vượt quá thẩm quyền giải quyết.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cung cấp thông tin, an ninh
thông tin cho công chức, viên chức được phân công nhiệm vụ quản lý, vận hành,
biên tập, cập nhật thông tin lên các Cụm Thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
9. Xây dựng dự toán kinh phí phát triển nội dung
thông tin tuyên truyền quảng bá hình ảnh, thông tin đối ngoại của tỉnh trên các
Cụm Thông tin đối ngoại.
10. Hằng năm sơ kết, tổng kết hoạt động của các Cụm
Thông tin đối ngoại, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền
thông.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Ngoại
vụ
1. Thực hiện cung cấp thông tin, sao lưu dữ liệu
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Quy chế này.
2. Chủ động trong việc phối hợp cung cấp cho Sở
Thông tin và Truyền thông những thông tin chính thức liên quan đến hoạt động đối
ngoại của tỉnh Lào Cai để phục vụ cho việc xây dựng nội dung, chương trình và kế
hoạch tuyên truyền trên các Cụm thông tin đối ngoại.
3. Thực hiện việc báo cáo theo quy định tại khoản
1, khoản 3 Điều 16 Quy chế này.
Điều 9. Trách nhiệm của Ban Quản
lý Khu kinh tế tỉnh
1. Thực hiện chế độ cung cấp thông tin theo quy định
tại khoản 1 Điều 14 Quy chế này.
2. Chủ động biên tập, cập nhật thông tin thuộc lĩnh
vực quản lý của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh lên các Cụm Thông tin đối ngoại được
giao quản lý đảm bảo theo quy định của pháp luật (thời lượng, tần suất cập nhật
thống nhất với Sở Thông tin và Truyền thông). Trường hợp đột xuất, cập nhật kịp
thời thông tin theo sự chỉ đạo của cấp trên.
3. Chủ động thực hiện việc sao lưu dữ liệu, thông
tin cập nhật trên Cụm Thông tin đối ngoại theo quy định về lưu trữ thông tin;
có trách nhiệm bảo mật tài khoản truy cập Cụm Thông tin đối ngoại theo quy định
của pháp luật.
4. Chủ trì thực hiện việc quản lý, vận hành, khai
thác các Cụm Thông tin đối ngoại theo nhiệm vụ được giao (màn hình LED cỡ lớn,
tủ tra cứu thông tin điện tử, trang thiết bị âm thanh phục vụ công tác tuyên
truyền); tổ chức vận hành các Cụm Thông tin đối ngoại thuộc phạm vi được giao
phụ trách.
5. Khi xảy ra sự cố về nguồn điện, sự cố về kỹ thuật
gây ra tình trạng ngừng hoạt động của các Cụm Thông tin đối ngoại và sự cố về
an ninh mạng (như việc thông tin, hệ thống thông tin được cập nhật trên Cụm
Thông tin đối ngoại bị truy cập, sử dụng, tiết lộ, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá
hoại trái phép, không bảo đảm tính nguyên vẹn, tính bảo mật và tính khả dụng của
thông tin):
a) Đối với sự cố về nguồn điện, về kỹ thuật, chủ động
khắc phục, bảo đảm duy trì hoạt động liên tục, ổn định của Cụm Thông tin đối
ngoại được giao quản lý.
b) Đối với các sự cố về an ninh mạng, ngay khi phát
hiện sự cố, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh phải thông báo đến Sở Thông tin và
Truyền thông, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan để có biện pháp phối hợp, xử
lý, khắc phục hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo.
6. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Công
an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất đảm
bảo công năng hoạt động của các Cụm Thông tin đối ngoại.
7. Chủ trì đề xuất phương án bảo trì, nâng cấp, sửa
chữa các Cụm Thông tin đối ngoại được giao quản lý cho phù hợp với nhu cầu thực
tế; xây dựng phương án dự phòng khắc phục sự cố bảo đảm các Cụm Thông tin đối
ngoại được giao quản lý hoạt động ổn định, liên tục. Chủ trì tiếp nhận, xử lý
thông tin và thông báo kịp thời ý kiến phản ánh của các tổ chức, cá nhân về
công tác quản lý, vận hành, chất lượng của thông tin được cập nhật trên các Cụm
Thông tin đối ngoại với Sở Thông tin và Truyền thông để có biện pháp giải quyết.
8. Đảm bảo mỹ quan, vệ sinh môi trường và phòng chống
cháy nổ của các Cụm Thông tin đối ngoại được giao quản lý.
9. Xây dựng dự toán kinh phí quản lý, vận hành, sửa
chữa, nâng cấp các Cụm Thông tin đối ngoại được giao quản lý phù hợp với nhu cầu
thực tế, tổng hợp chung trong dự toán kinh phí hoạt động thông tin đối ngoại của
đơn vị, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
10. Cử công chức, viên chức tham gia các lớp tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ cung cấp thông tin, an ninh thông tin đối với các Cụm Thông
tin đối ngoại được giao quản lý.
11. Thực hiện việc báo cáo theo quy định tại khoản
1, khoản 3 Điều 16 Quy chế này.
Điều 10. Trách nhiệm của Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Thực hiện cung cấp thông tin, sao lưu dữ liệu
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Quy chế này.
2. Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, các địa
phương thực hiện việc quản lý tài sản các Cụm Thông tin đối ngoại theo nhiệm vụ
được giao gồm: màn hình LED cỡ lớn, tủ tra cứu thông tin điện tử, trang thiết bị
âm thanh phục vụ công tác tuyên truyền.
3. Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh tiếp
nhận, xử lý thông tin và thông báo kịp thời ý kiến phản ánh của các tổ chức, cá
nhân về công tác quản lý, vận hành, chất lượng của thông tin được đăng tải trên
các Cụm Thông tin đối ngoại với Sở Thông tin và Truyền thông để có biện pháp giải
quyết.
4. Thực hiện việc báo cáo theo quy định tại khoản
1, khoản 3 Điều 16 Quy chế này.
Điều 11. Trách nhiệm của Công
an tỉnh
1. Thực hiện cung cấp thông tin, sao lưu dữ liệu
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Quy chế này.
2. Bảo đảm an ninh, an toàn các Cụm Thông tin đối
ngoại trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Phòng ngừa, ngăn chặn các nguy cơ khủng bố,
hành vi phá hoại, trộm cắp, chiếm đoạt trái phép thiết bị, thông tin của hệ thống
màn hình LED và tủ tra cứu thông tin thuộc các Cụm Thông tin đối ngoại.
3. Phối hợp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, rà soát, đảm
bảo cơ chế hoạt động của các Cụm Thông tin đối ngoại và tiến hành xử lý theo
quy định của pháp luật đối với những hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến
cung cấp thông tin, quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng Cụm Thông tin đối ngoại.
4. Thực hiện việc báo cáo theo quy định tại khoản
1, khoản 3 Điều 16 Quy chế này.
Điều 12. Trách nhiệm của Báo
Lào Cai, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Lào Cai
1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực
hiện việc đặt hàng sản xuất; cung cấp các sản phẩm thông tin đối ngoại để cập
nhật trên các Cụm Thông tin đối ngoại.
2. Định kỳ vào ngày 20 hàng tháng chủ động cung cấp
tối thiểu 01 nội dung là chương trình truyền hình, video clip, hình ảnh, tin
bài có nội dung quảng bá về Lào Cai đã được sản xuất, phát sóng trên các ấn phẩm
của Báo Lào Cai và Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh về Sở Thông tin và Truyền
thông để đăng phát trên các Cụm Thông tin đối ngoại.
3. Lưu trữ thông tin đã cung cấp cho Sở Thông tin
và Truyền thông phục vụ công tác kiểm tra khi cần thiết.
4. Thực hiện việc báo cáo theo quy định tại khoản
1, khoản 3 Điều 16 Quy chế này.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo kinh phí
đầu tư, duy trì việc quản lý, vận hành, sửa chữa, nâng cấp các Cụm Thông tin đối
ngoại do các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh quản lý, vận hành.
Điều 14. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Khi có nhu cầu tuyên truyền, quảng bá cho các sự
kiện có liên quan đến hoạt động chính trị, đối ngoại thuộc lĩnh vực quản lý,
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động cung
cấp dữ liệu, thông tin (gồm tài liệu, tư liệu, tranh, ảnh, video clip, băng ghi
âm, ghi hình) gửi Sở Thông tin và Truyền thông để biên tập và cập nhật lên các
Cụm Thông tin đối ngoại, nội dung thông tin cung cấp phải tuân thủ theo quy định
pháp luật.
2. Chủ động thực hiện việc sao lưu dữ liệu, thông
tin đã cung cấp cho Cụm Thông tin đối ngoại theo quy định của pháp luật; có
trách nhiệm bảo mật tài khoản do Sở Thông tin và Truyền thông cấp.
3. Đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương có nhu cầu
và được cơ quan có thẩm quyền cho phép lắp đặt và giao quản lý Cụm Thông tin đối
ngoại, ngoài việc thực hiện tốt các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có
trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ sau:
a) Chủ động biên tập, cập nhật thông tin lên các Cụm
Thông tin đối ngoại được giao quản lý đảm bảo theo quy định của pháp luật (thời
lượng, tần suất cập nhật thống nhất với Sở Thông tin và Truyền thông). Trường hợp
đột xuất, cập nhật kịp thời thông tin theo sự chỉ đạo của cấp trên;
b) Chủ trì thực hiện việc quản lý tài sản các Cụm
Thông tin đối ngoại, gồm: màn hình LED cỡ lớn, tủ tra cứu thông tin điện tử,
trang thiết bị âm thanh phục vụ công tác tuyên truyền, các thiết bị khác liên
quan (nếu có); tổ chức vận hành các Cụm Thông tin đối ngoại được giao theo quy
định của pháp luật;
c) Chủ trì xử lý, khắc phục kịp thời sự cố về kỹ
thuật đảm bảo duy trì hoạt động liên tục, ổn định của các Cụm Thông tin đối ngoại
tại địa phương. Áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm kịp thời ngăn chặn những
thiệt hại; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và đề xuất phương án xử lý, khắc phục sự
cố xảy ra khi vượt quá thẩm quyền giải quyết (qua Sở Thông tin và Truyền
thông);
d) Đối với các sự cố về an ninh mạng, ngay khi phát
hiện sự cố, kịp thời thông báo đến Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh
và các cơ quan liên quan để có biện pháp phối hợp, xử lý, khắc phục hoặc báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo.
e) Hằng năm, xây dựng dự toán kinh phí của đơn vị,
tổng hợp chung trong dự toán ngân sách của đơn vị, gửi Sở Tài chính để tổng hợp,
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; cân đối, bố trí kinh phí đầu tư,
kinh phí duy trì việc quản lý, vận hành, sửa chữa, nâng cấp các Cụm Thông tin đối
ngoại do các cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý.
4. Chủ trì tiếp nhận, xử lý thông tin và thông báo
kịp thời ý kiến phản ánh của các tổ chức, cá nhân về công tác quản lý, vận
hành, chất lượng của thông tin được đăng tải trên các Cụm Thông tin đối ngoại với
Sở Thông tin và Truyền thông để có biện pháp giải quyết.
5. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở
Ngoại vụ cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tấn báo chí trong và ngoài nước,
các cuộc họp báo, giao ban báo chí theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
6. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo đột
xuất theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 16 Quy chế này.
Điều 15. Trách nhiệm, quyền hạn
của các tổ chức, cá nhân
a) Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân: Sử dụng
thông tin, hình ảnh trên Cụm Thông tin đối ngoại phải thực hiện theo các quy định
pháp luật hiện hành liên quan, hướng dẫn của công chức trực tiếp phụ trách.
b) Quyền hạn của các tổ chức, cá nhân: Khai thác,
tiếp nhận thông tin trên Cụm Thông tin đối ngoại phục vụ cho nhu cầu hoạt động
hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Chế độ báo cáo
1. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý,
vận hành các Cụm Thông tin đối ngoại và các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo định kỳ kết quả thực hiện về Sở Thông tin
và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo năm gửi trước ngày 20 tháng 12.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 30 tháng 12 hằng năm.
3. Thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền.
Điều 17. Điều khoản thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực
hiện Quy chế này; định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư
pháp) tình hình thi hành pháp luật về quản lý, vận hành các Cụm thông tin đối
ngoại trên địa bàn tỉnh theo quy định của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23
tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Nghị
định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về
theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh những
vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời bằng văn
bản về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.