ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2022/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày 22
tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số
11/2021/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 108/TTr-SLĐTBXH ngày 16 tháng 02 năm
2022 và ý kiến của Sở Nội vụ tại Công văn số 96/SNV-XDCQ&TCBC ngày 17 tháng
01 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tỉnh Quảng Bình.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 4 năm 2022 và thay thế Quyết định số 19/2016/QĐ-UBND ngày 04 tháng
7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Bình.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám
đốc các sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thắng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH QUẢNG BÌNH
(Kèm
theo Quyết định số 11/2022/QĐ-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Bình)
Điều
1. Vị trí và chức năng
1.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
về: Lao động, tiền lương và việc làm trong khu vực doanh nghiệp; giáo dục nghề
nghiệp (trừ sư phạm); bảo hiểm xã hội; an toàn, vệ sinh lao động; người có
công; bảo trợ xã hội; trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (sau
đây gọi chung là lĩnh vực Lao động, người có công và xã hội) và theo phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội có trụ sở đóng tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thực hiện theo quy định tại Điều 2
Thông tư số 11/2021/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cụ thể như sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a)
Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các văn bản khác
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b)
Dự thảo kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
c)
Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành,
lĩnh vực cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d)
Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; dự thảo quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục thuộc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội (nếu có).
đ)
Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp
công theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo
phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh
a)
Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo phân công.
b)
Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch, đề án, dự án, chương trình sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội.
4.
Về lĩnh vực Việc làm
a)
Tổ chức thực hiện các chiến lược, chương trình, kế hoạch dài hạn và hằng năm, dự
án, đề án về việc làm, hỗ trợ tạo việc làm, phát triển thị trường lao động, dịch
vụ việc làm, bảo hiểm thất nghiệp, tuyển dụng và quản lý lao động tại Việt Nam
theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền; thu thập, lưu trữ, tổng hợp, phân
tích, dự báo, phổ biến và quản lý thông tin thị trường lao động của địa phương.
b)
Hướng dẫn và thực hiện chính sách hỗ trợ tạo việc làm, chính sách bảo hiểm thất
nghiệp theo quy định của pháp lụật.
c)
Quản lý nhà nước đối với các tổ chức dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật;
tổ chức cấp, gia hạn, cấp lại hoặc thu hồi Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm
của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d)
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước
ngoài.
đ)
Thực hiện xác nhận không thuộc diện cấp Giấy phép lao động; cấp, cấp lại, gia hạn
và thu hồi Giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam theo quy định của pháp luật lao động.
e)
Quản lý tổ chức được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phân cấp, ủy quyền,
giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu về tuyển dụng, quản lý người lao động Việt
Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
g)
Thực hiện quản lý nhà nước về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
5.
Về lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
a)
Cung cấp thông tin chính sách, pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết.
b)
Xác nhận việc đăng ký hợp đồng nhận lao động thực tập đối với doanh nghiệp đưa
người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước
ngoài có thời gian dưới 90 ngày; xác nhận việc đăng ký hợp đồng lao động đối với
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp
giao kết.
c)
Cung cấp thông tin về thị trường lao động, nhu cầu tuyển dụng của người sử dụng
lao động để người lao động sau khi kết thúc hợp đồng ở nước ngoài về nước lựa
chọn việc làm phù hợp với kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, trình độ nghề nghiệp
được tích lũy sau quá trình làm việc ở nước ngoài.
d)
Hỗ trợ người lao động sau khi về nước tiếp cận dịch vụ tư vấn tâm lý xã hội tự
nguyện nhằm hòa nhập xã hội.
6.
Về lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp (trừ sư phạm)
a)
Triển khai thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án phát triển giáo dục nghề nghiệp ở địa phương sau khi
được phê duyệt; sắp xếp, tổ chức hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập
thuộc phạm vi quản lý.
b)
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.
c)
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ quản
lý giáo dục nghề nghiệp và nhà giáo; tổ chức hội giảng nhà giáo trong cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, hội thi thiết bị đào tạo tự làm cấp tỉnh, các hội thi có
liên quan đến người học các chương trình giáo dục nghề nghiệp.
d)
Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh việc thành lập,
chia, tách, sáp nhập, giải thể, đổi tên trường trung cấp, trung tâm giáo dục
nghề nghiệp; việc thành lập, công nhận trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề
nghiệp tư thục, trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận; việc thành lập, đình chỉ hoạt động
phân hiệu của trường trung cấp; việc công nhận, không công nhận hiệu trưởng trường
trung cấp tư thục; việc công nhận, miễn nhiệm Giám đốc trung tâm giáo dục nghề
nghiệp tư thục.
Thực
hiện việc công nhận Hội đồng quản trị trường trung cấp tư thục; việc cấp, đình
chỉ, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đăng ký hoạt
động liên kết đào tạo với nước ngoài đối với trường trung cấp, trung tâm giáo dục
nghề nghiệp và doanh nghiệp.
đ)
Rà soát, xây dựng, quản lý danh mục ngành, nghề đào tạo trình độ sơ cấp và các
chương trình đào tạo khác; tổ chức thực hiện quy định về đào tạo trình độ trung
cấp, sơ cấp, đào tạo thường xuyên, đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo
nghề trong doanh nghiệp; thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động
nông thôn, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, lao động nữ và các đối tượng
chính sách khác.
7.
Về lĩnh vực Lao động, tiền lương
a)
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động,
kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng
tập thể, thỏa ước lao động tập thể, giải quyết tranh chấp lao động và đình
công, chế độ đối với người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại, bán, cho thuê,
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng
tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; giải thể, phá sản doanh nghiệp; trong sắp
xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.
b)
Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ tiền lương trong khu vực
sản xuất kinh doanh.
c)
Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật đối với lao động nữ và bảo đảm
bình đẳng giới, người lao động cao tuổi, lao động là người khuyết tật, lao động
chưa thành niên, lao động là người giúp việc gia đình và một số lao động khác.
d)
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động
tại địa phương.
đ)
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật lao động về việc đăng
ký và quản lý nhà nước đối với tổ chức và hoạt động của các tổ chức của người
lao động tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8.
Về lĩnh vực Bảo hiểm xã hội
a)
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội
trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b)
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị trong đó đề xuất phương án xử lý (nếu
có) với các bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề về bảo hiểm xã hội
thuộc thẩm quyền.
c)
Tiếp nhận hồ sơ và thực hiện xác định số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm
xã hội tạm thời nghỉ việc đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý xin tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
d)
Chủ trì, phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội và các cơ quan có liên quan triển
khai tổ chức thực hiện tuyên truyền bảo hiểm xã hội trên địa bàn phù hợp với đặc
điểm của từng nhóm đối tượng tại địa phương trên cơ sở Kế hoạch tuyên truyền bảo
hiểm xã hội theo từng giai đoạn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt.
9.
Về lĩnh vực An toàn, vệ sinh lao động
a)
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh
lao động; về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong phạm vi địa phương;
Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động.
b)
Hướng dẫn và triển khai công tác quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng
hóa đặc thù về an toàn lao động; tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục công bố
hợp quy sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động tại địa phương.
c)
Hướng dẫn về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; tiếp nhận tài liệu
và xác nhận việc khai báo, sử dụng các loại máy, thiết bị vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động.
d)
Chủ trì, phối hợp tổ chức điều tra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động
làm bị thương nặng từ 02 người lao động trở lên; điều tra lại các vụ tai nạn
lao động và phối hợp với ngành y tế điều tra bệnh nghề nghiệp theo đề nghị của
cơ quan bảo hiểm xã hội.
đ)
Hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp trên địa bàn; tổ chức thu thập, lưu trữ thông tin về tình hình
tai nạn lao động; công bố, đánh giá về tình hình tai nạn lao động và sự cố kỹ
thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng xảy ra tại địa phương.
e)
Tiếp nhận tài liệu thông báo việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ
trong một năm của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động
trên địa bàn quản lý.
10.
Về lĩnh vực Người có công
a)
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật đối với người có công
với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng.
b)
Triển khai thực hiện quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người
có công với cách mạng, các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ; quản lý
công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ theo phân cấp trên địa bàn.
c)
Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sĩ theo
phân công hoặc phân cấp; thông tin, báo tin về mộ liệt sĩ; thăm viếng mộ liệt
sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ.
d)
Quản lý đối tượng, hồ sơ đối tượng và kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ
ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân của họ.
đ)
Hướng dẫn và tổ chức các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ
“Đền ơn đáp nghĩa” cấp tỉnh.
11.
Về lĩnh vực Bảo trợ xã hội
a)
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ, chính sách trợ giúp xã hội, giảm nghèo;
chế độ, chính sách và pháp luật đối với người cao tuổi, người khuyết tật, người
thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo, người có thu nhập thấp và các đối tượng bảo
trợ xã hội khác.
b)
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
theo thẩm quyền; các chương trình, đề án, dự án về công tác xã hội, người cao
tuổi, người khuyết tật, trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội, giảm nghèo, y tế lao
động xã hội và các chương trình, đề án trong lĩnh vực bảo trợ xã hội.
c)
Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội, tổ chức cung cấp các dịch vụ
công tác xã hội; hướng dẫn tiếp nhận đối tượng bảo trợ xã hội vào các cơ sở trợ
giúp xã hội và từ cơ sở trợ giúp xã hội về gia đình.
d)
Tổng hợp, thống kê số liệu về đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, người
khuyết tật, người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí, người thuộc
diện hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng bảo trợ xã hội khác.
12.
Về lĩnh vực Trẻ em
a)
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch,
mô hình, dự án về: Bảo vệ trẻ em; sự tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ
em; phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt; xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em; Tháng
hành động vì trẻ em.
b)
Điều phối thực hiện quyền trẻ em phù hợp với đặc điểm, điều kiện của địa
phương; đề xuất việc bố trí, vận động nguồn lực bảo đảm thực hiện quyền của trẻ
em và bảo vệ trẻ em tại địa phương; tổ chức, quản lý hoạt động của cơ sở cung cấp
dịch vụ bảo vệ trẻ em theo thẩm quyền; hỗ trợ, can thiệp đối với trường hợp trẻ
em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt.
c)
Theo dõi, đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật;
đề xuất việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em khi địa phương xây dựng
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng báo cáo hằng năm hoặc
đột xuất về việc thực hiện quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em của địa
phương.
13.
Về lĩnh vực Phòng, chống tệ nạn xã hội
a)
Thực hiện nhiệm vụ thường trực về phòng, ngừa tệ nạn mại dâm, hỗ trợ giảm tác hại,
hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.
b)
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách, giải
pháp phòng, ngừa tệ nạn mại dâm, cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện; hỗ
trợ nạn nhân bị mua bán trở về hòa nhập cộng đồng theo phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c)
Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy, cơ sở hỗ trợ nạn
nhân theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
d)
Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về cai nghiện ma túy; về phòng, ngừa
tệ nạn mại dâm.
14.
Về lĩnh vực Bình đẳng giới
a)
Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật
về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tại địa
phương.
b)
Hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực
trên cơ sở giới vào việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tham mưu tổ chức thực hiện
các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên
cơ sở giới phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
c)
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chiến lược, chương trình, kế hoạch, mô hình,
dự án về bình đẳng giới; Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng
phó với bạo lực trên cơ sở giới.
15.
Quản lý theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi chuyên
ngành, lĩnh vực.
16.
Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.
17.
Thực hiện hợp tác quốc tế về ngành, lĩnh vực quản lý và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý đối với Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
19.
Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng
cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và
chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
20.
Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội theo mục tiêu, chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
21.
Kiểm tra, thanh tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức,
cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại,
tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và theo sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
22.
Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực Lao động, người có công và xã
hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
23.
Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội.
24.
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách,
chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức,
viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật
và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25.
Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của
pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội có Giám đốc và các Phó Giám đốc (số lượng Phó Giám đốc Sở thực
hiện theo khoản 4 Điều 1 Nghị định số 107/2020/NĐ-CP của Chính phủ).
b) Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Sở; thực hiện các chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở được quy định tại
Điều 7 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
c) Phó Giám đốc Sở là người
giúp Giám đốc Sở phụ trách một hoặc một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng
mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành
các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức,
đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ
hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và của pháp
luật.
đ) Căn cứ quy định về phân
cấp quản lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở quyết định hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành.
2. Các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ và tương đương
a) Văn phòng.
b) Thanh tra (có con dấu
riêng để hoạt động).
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính.
d) Phòng Người
có công.
đ) Phòng Bảo trợ xã hội -
Trẻ em và Phòng chống tệ nạn xã hội.
e) Phòng Lao động - Việc
làm - Dạy nghề.
Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ và tương đương thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có Trưởng phòng và
các Phó Trưởng phòng. Số lượng Phó Trưởng phòng thực hiện theo khoản 4 Điều 1
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Các đơn vị trực thuộc Sở
a) Trung tâm Dịch vụ việc
làm.
b) Trung tâm Công tác xã hội.
c) Trung tâm Chăm sóc và phục hồi chức
năng cho người tâm thần.
d) Trung tâm Điều dưỡng luân phiên người
có công.
đ) Cơ sở Cai nghiện ma túy.
Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con
dấu và tài khoản riêng để hoạt động và chịu sự lãnh đạo toàn diện của Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Việc thành lập các đơn vị
trực thuộc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.
Điều 4.
Biên chế
Biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức và
tổng số lượng người làm việc của tỉnh đã được cấp có thẩm quyền giao và phê duyệt,
đảm bảo phù hợp với quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 3 Điều 1 Nghị định số 107/2020/NĐ-CP của Chính phủ).
Điều
5. Tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
1. Ban hành văn bản Quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ và tương đương thuộc Sở theo đúng quy định của pháp luật; văn bản
hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương và phân cấp quản lý tổ chức bộ máy của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Quy định thẩm quyền,
trách nhiệm của người đứng đầu của các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật; đồng thời có biện pháp bố
trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo vị trí việc
làm, tiêu chuẩn ngạch và phẩm chất, trình độ, năng lực nhằm nâng cao chất lượng
và hiệu quả công tác để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được
giao.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở
Nội vụ hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội theo quy định tại Thông tư số 11/2021/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9
năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội./.