Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 1871/QĐ-UBND 2021 phòng ngừa lao động trẻ em trái quy định tỉnh An Giang

Số hiệu: 1871/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh An Giang Người ký: Lê Văn Phước
Ngày ban hành: 10/08/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1871/QĐ-UBND

An Giang, ngày 10 tháng 8 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU LAO ĐỘNG TRẺ EM TRÁI QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2021- 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 06 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương phương được Quốc hội thông qua ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Trẻ em ngày 05 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Nghị quyết số 121/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em;

Căn cứ Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em;

Căn cứ Quyết định số 782/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1907/TTr-SLĐTBXH ngày 05 tháng 8 năm 2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm Quyết định này Kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang (Kế hoạch kèm theo).

Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; theo dõi, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Ủy ban Dân tộc;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Sở ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thị, thành;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Website Văn phòng;
- Phòng: KGVX, TH;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Phước

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU LAO ĐỘNG TRẺ EM TRÁI QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(ban hành kèm theo Quyết định số 1871/QĐ-UBND ngày 10/8/2021)

Căn cứ Quyết định số 782/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;

Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang như sau:

A. THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG TRẺ EM TRONG NHỮNG NĂM QUA:

Trẻ em lao động sớm, trẻ em có nguy cơ lao động sớm đặc biệt là lao động trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm sẽ dẫn đến ảnh hưởng về thể chất và tinh thần của trẻ em như: Sức khoẻ, tâm lý, trẻ em sẽ không có thời gian học tập, vui chơi, giải trí, tiếp cận thông tin và thực hiện các quyền cơ bản mà trẻ em được hưởng.

Các ngành nghề phổ biến trẻ em tham gia lao động ở An Giang như: Trẻ em tham gia vào các công đoạn sản xuất thuộc làng nghề thủ công (mộc, dưa xoài, đan lát, dệt thổ cẩm…); nông nghiệp (trồng lúa, sản xuất hoa màu, nuôi cá, cắt cỏ bò…); trẻ em bán vé số, phụ hồ, phụ quán ăn, làm việc trên đường phố... Nguyên nhân chủ yếu của thực trạng trẻ em tham gia lao động sớm ở An Giang là do nghèo, hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn, gia đình di cư từ nông thôn ra thành thị để kiếm sống; nhận thức của gia đình và trẻ em về hậu quả của việc trẻ em tham gia lao động sớm còn nhiều hạn chế, đặc biệt là lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; quan niệm của nhiều bậc cha mẹ và người chăm sóc trẻ cho rằng phải tập cho trẻ làm việc từ nhỏ để góp phần cho sự phát triển của trẻ em và đóng góp kinh tế cho gia đình; bên cạnh đó công tác tuyên truyền, vận động phòng tránh trẻ em tham gia lao động sớm của các ngành chức năng chưa thật sự quan tâm; công tác thanh tra, kiểm tra đối với tình hình sử dụng lao động trẻ em chưa thường xuyên…

Trên cơ sở thực trạng lao động trẻ em trong những năm qua, UBND tỉnh An Giang xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trái quy định của pháp luật tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội ngày càng tốt hơn.

B. KẾ HOẠCH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU LAO ĐỘNG TRẺ EM TRÁI QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Trẻ em lao động sớm, trẻ em có nguy cơ lao động trái với quy định của pháp luật được phát hiện, can thiệp, hỗ trợ kịp thời để hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển. Hình thành, phát triển và thực hiện có hiệu quả các mô hình phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn toàn tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể và định hướng đến năm 2030

2.1. Mục tiêu

a) Mục tiêu 1: Phòng ngừa phát hiện hỗ trợ can thiệp trẻ em lao động trái quy định của pháp luật (sau đây gọi là lao động trẻ em) và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.

- Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 - 17 tuổi xuống 5%.

- 80% trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ em và trẻ em bị mua bán vì mục đích bóc lột sức lao động khi có thông báo được hỗ trợ, can thiệp kịp thời được quản lý theo dõi.

- Trên 80% trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ em được tiếp cận giáo dục và đào tạo nghề phù hợp.

b) Mục tiêu 2: Truyền thông về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em.

- 75% cán bộ, giáo viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, 80% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- 75% trẻ em được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- 80% doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình trong các làng nghề được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

c) Mục tiêu 3: Đào tạo, tập huấn về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- 70% công chức, viên chức cấp tỉnh và cán bộ, công chức cấp xã ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến vấn đề lao động trẻ em được tập huấn kiến thức, kỹ năng về quản lý, phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.

- 100% cán bộ phụ trách công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở các cấp, các ngành được em được tập huấn kiến thức, kỹ năng về quản lý, phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.

- 80% doanh nghiệp đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, 70% hợp tác xã, hộ gia đình, đặc biệt hợp tác xã, hộ gia đình trong các làng nghề được tập huấn các kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.

2.2. Định hướng đến năm 2030

- Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 4,5%; giảm tối đa tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong số lao động trẻ em và người chưa thành niên.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI

- Đối tượng: Trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ tham gia lao động sớm và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật; cha mẹ, người chăm sóc trẻ; người sử dụng lao động tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh trong phạm vi toàn tỉnh.

- Phạm vi: Thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh, ưu tiên vùng có nhiều trẻ em nguy cơ tham gia lao động và trẻ em tham gia lao động sớm, vùng có nhiều làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh.

III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA KẾ HOẠCH

1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ tham gia lao động và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật cho chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức, người sử dụng lao động, cha mẹ, người chăm sóc trẻ, trẻ em và cộng đồng xã hội.

Tổ chức thường xuyên các chiến dịch truyền thông, giáo dục kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ tham gia lao động với nhiều hình thức phong phú, phù hợp với từng địa bàn dân cư và tình hình dịch bệnh.

Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng các cấp: Đài phát thanh - Truyền hình An Giang, Báo An Giang, loa truyền thanh cấp huyện, cấp xã.

Tuyên truyền trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, các website, các mạng xã hội, ... của các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và UBND 11 huyện, thị xã, thành trong tỉnh.

Tổ chức các hoạt động truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trường học về kiến thức phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em như: Tọa đàm, triển lãm tranh ảnh, hội thi, hội nghị, diễn đàn, .... Tuyên truyền thông qua mạng lưới cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp xã, cộng tác viên khóm, ấp như: Tuyên truyền nhóm nhỏ, sinh hoạt câu lạc bộ trẻ em, vãng gia tại gia đình, cấp phát tài liệu liên quan, …

Nhân bản, xây dựng các tài liệu truyền thông về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em như: Áp phích, sách mỏng, sổ tay, tờ rơi, tranh, ảnh, ...

Tuyên truyền trực quan ngoài trời: Xây dựng cụm Pano, xe hoa cổ động, khẩu hiệu, băng rol, ....

2. Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em các cấp, người làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp xã, cộng tác viên trẻ em khóm, ấp; đặc biệt cho đội ngũ thanh tra viên về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ tham gia lao động và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.

Tham gia xây dựng tài liệu về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ tham gia lao động và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật; tài liệu về phát hiện, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về sử dụng lao động trẻ em trái quy định của pháp luật.

Tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên đề để triển khai hiệu quả Kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em cho cán bộ các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan các cấp.

Tổ chức các lớp tập huấn cung cấp kiến thức và kỹ năng phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ tham gia lao động và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp và mạng lưới cộng tác viên trẻ em khóm, ấp.

Tổ chức các lớp tuyên truyền chính sách phòng ngừa lao động trẻ em cho các cơ quan thông tin đại chúng, cán bộ làm công tác tuyên truyền.

Tập huấn công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm sử dụng lao động trẻ em trái quy định của pháp luật cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp và cán bộ thanh tra có liên quan.

3. Thí điểm các mô hình hỗ trợ, can thiệp để giảm thiểu lao động trẻ em

Trang bị các kỹ năng hòa nhập cộng đồng, kỹ năng sống, kỹ năng tham gia các hoạt động xã hội cho trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ tham gia lao động và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật.

Kết nối dịch vụ, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ tham gia lao động và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật thông qua các chính sách chăm sóc y tế, hỗ trợ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, giới thiệu việc làm phù hợp. Lồng ghép có hiệu quả mô hình giảm nghèo với các chính sách phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

Trợ giúp gia đình có trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ tham gia lao động và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật về kiến thức, kỹ năng, tay nghề để ổn định sinh kế, tăng thu nhập và không để trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.

Hỗ trợ người sử dụng lao động tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực kinh tế phi chính thức có trẻ em học nghề và tham gia lao động cải thiện điều kiện làm việc phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành, đặc điểm thể chất và tâm lý của trẻ em và theo quy định của pháp luật. Hướng dẫn chủ sử dụng lao động cam kết không thuê mướn lao động trẻ em trái quy định pháp luật.

Triển khai các mô hình dự án “Hỗ trợ kỹ thuật nâng cao năng lực quốc gia phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em ở Việt Nam” do tổ chức ILO tài trợ tại An Giang. Triển khai tại 09 xã, phường, thị trấn thuộc 4 huyện, thành phố: Núi Sam, Châu Phú A (TP. Châu Đốc); Phú Hữu, Nhơn Hội (An Phú); Khánh Hoà, Mỹ Phú (Châu Phú); Tấn Mỹ, An Thạnh Trung, Mỹ An (Chợ Mới). Hoạt động chính các mô hình của dự án cung cấp dịch vụ trực tiếp cho trẻ em có nguy cơ lao động, trẻ em tham gia lao động và gia đình bao gồm: Giáo dục, đào tạo nghề, tư vấn, chăm sóc sức khoẻ, hỗ trợ sinh kế cho các gia đình. Đồng thời nhân rộng mô hình phòng ngừa giảm thiểu lao động trẻ em tại 11 huyện/ thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh gồm Tịnh Biên, Tri Tôn, Phú Tân, Thoại Sơn và thị xã Tân Châu nhằm giảm thiểu các lao động trẻ em nhất là các trẻ em có nguy cơ lao động sớm.

Cung cấp các kỹ năng thu thập, cập nhập đầy đủ các nguồn thông tin. Trên cơ sở đó, phân tích xử lý thông tin, đối chiếu so sánh với các quy định trong phòng ngừa lao động trẻ em, các quy định trong kế hoạch phòng ngừa lao động trẻ em, quy chế, nội quy thực hiện để có cơ sở phát hiện, phòng ngừa và xử lý vi phạm (nếu có);

Tăng cường hoạt động của Tổng đài Quốc gia bảo vệ trẻ em. Phát triển các loại hình cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội chuyên nghiệp đủ năng lực tiếp nhận, cung cấp dịch vụ hoặc kết nối cung cấp dịch vụ hỗ trợ, can thiệp đáp ứng nhu cầu cần trợ giúp của trẻ em ở cấp tỉnh, huyện. Xây dựng các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em (mô hình văn phòng/phòng công tác xã hội) trong các cơ sở giáo dục, cơ sở y tế và tại cộng đồng để phát hiện, hỗ trợ kịp thời các trường hợp trẻ em có nguy cơ hoặc có dấu hiệu bị xâm hại tại gia đình, trường học hoặc cộng đồng.

4. Theo dõi, giám sát, thu thập thông tin, cơ sở dữ liệu về tình hình phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động

Xây dựng hệ thống báo cáo, sổ quản lý theo dõi và tổng hợp phân tích số liệu về tình hình phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh. Cập nhật dữ liệu về tình hình trẻ em tham gia lao động thường xuyên và hình thành cơ chế báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định.

Tổ chức giám sát, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phòng, ngừa giảm thiểu lao động trẻ em theo định kỳ tại địa bàn cấp huyện, cấp xã có trẻ em nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.

Phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm những hành vi sử dụng lao động trẻ em trái pháp luật, tăng cường xử phạt vi phạm hành chính đối với cha mẹ, người chăm sóc trẻ trong việc bắt trẻ em tham gia lao động sớm, hạn chế hoặc không cho trẻ em thực hiện các quyền cơ bản của trẻ em buộc trẻ em tham gia lao động sớm.

IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

1. Tổ chức thực hiện có hiệu quả luật pháp, chính sách về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em. Tăng cường phối hợp liên ngành giữa các Sở, ban, ngành và đoàn thể có liên quan trong việc phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ lao động trẻ em.

2. Tăng cường triển khai các hoạt động truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em của xã hội. Vận động sự tham gia của các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp và cá nhân cho việc thực hiện Kế hoạch. Tổ chức lấy ý kiến trẻ em về công tác phòng ngừa giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn tỉnh.

3. Tăng cường trách nhiệm quản lý của chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, đặc biệt là người sử dụng lao động về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em. Lồng ghép việc thực hiện nội dung của Kế hoạch trong các hoạt động của các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.

4. Phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ đảm bảo tiếp nhận và can thiệp liên ngành có hiệu quả đối với tất cả các trường hợp lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em. Tăng cường công tác phòng ngừa, phát hiện và hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em ở các cấp, các ngành đặc biệt là cấp cơ sở, chú trọng lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và trong các chuỗi cung ứng. Phòng, chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động. Xây dựng và triển khai quy trình, mạng lưới phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em gắn với hệ thống bảo vệ trẻ em. Hỗ trợ lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em và gia đình tiếp cận chính sách, chương trình, dịch vụ giảm nghèo, an sinh xã hội, giáo dục phổ thông và đào tạo nghề phù hợp. Triển khai các mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

5. Triển khai có hiệu quả chính sách dạy nghề, trợ giúp xã hội, giảm nghèo; cải thiện điều kiện, môi trường lao động phù hợp tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh; giáo dục nghề nghiệp và giới thiệu việc làm nhằm hỗ trợ trẻ em và gia đình trẻ có nguy cơ lao động và tham gia lao động cải thiện cuộc sống.

6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa lao động trẻ em tại từng địa phương, các doanh nghiệp và người sử dụng lao động trên địa bàn toàn tỉnh. Xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng lao động trẻ em trái quy định của pháp luật. Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các quyền của trẻ em và các mục tiêu của Chương trình.

7. Huy động các nguồn lực, các dự án trong công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn toàn tỉnh. Đặc biệt tăng cường sự tham gia của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và cá nhân trong công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

V. KINH PHÍ

1. Ngân sách nhà nước được bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm của các Sở, ngành và địa phương có liên quan theo phân cấp ngân sách hiện hành; các chương trình, dự án, đề án có liên quan khác theo quy định pháp luật”.

2. Huy động từ cộng đồng xã hội; nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

3. Các nguồn vốn hợp pháp khác.

4. Căn cứ vào nội dung hoạt động của Kế hoạch và chức năng, nhiệm vụ được giao, các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND cấp huyện chủ động lập dự toán kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch trong dự toán chi hàng năm của cơ quan, đơn vị mình theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND cấp huyện xây dựng, hướng dẫn, tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang.

Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cơ sở; tăng cường công tác tuyên truyền đến các chủ doanh nghiệp có sử dụng lao động, các cơ sở sản xuất kinh doanh, các bậc cha mẹ, người chăm sóc trẻ và trẻ em kiến thức phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

Tham gia đóng góp ý kiến vào quá trình hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em và xử lý nghiêm hành vi vi phạm về sử dụng lao động trẻ em theo thẩm quyền.

Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành; quy trình, mô hình hỗ trợ, can thiệp phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

Chủ trì và phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan định kỳ kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo tình tình thực hiện Kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ lao động - Thương binh và Xã hội.

Theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch và xây dựng kế hoạch cho giai đoạn tiếp theo. Rà soát dữ liệu về lao động trẻ em, chỉ tiêu thống kê theo dõi, đánh giá về lao động trẻ em. Thực hiện khảo sát về lao động trẻ em trên địa bàn tỉnh. Tham mưu UBND tỉnh tổ chức hội nghị tổng kết, đánh giá, khen thưởng việc thực hiện Kế hoạch vào cuối năm 2025.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ của ngành. Cung cấp thông tin, kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa lao động trẻ em cho học sinh, giáo viên. Hỗ trợ trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em, lao động trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông và triển khai mô hình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ ngành.

3. Công an tỉnh

Chủ trì công tác phòng, chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động. Tăng cường kiểm tra, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các vụ việc vi phạm pháp luật về sử dụng lao động trẻ em. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan trong công tác bảo vệ, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho trẻ em bị bóc lột sức lao động.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong lĩnh vực nông nghiệp. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về lao động trẻ em trong lĩnh vực của ngành phụ trách.

5. Sở Tài chính

Hằng năm, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành, địa phương có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trên cơ sở lồng ghép với các chương trình, dự án và các nguồn hợp pháp khác theo quy định về phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định”.

Hàng năm thẩm định kinh phí của Kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch hằng năm theo quy định; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

6. Sở Thông tin - Truyền thông

Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội trong việc cung cấp thông tin và định hướng tuyên truyền cho các cơ quan báo chí, cổng Thông tin điện tử tỉnh, Đài truyền thanh cấp huyện và Đài truyền thanh cơ sở.

Chỉ đạo Đài truyền thanh cấp huyện và Đài truyền thanh cơ sở xây dựng kế hoạch thực hiện thông tin, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trái quy định của pháp luật.

7. Báo An Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình An Giang

Đẩy mạnh tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trái quy định của pháp luật. Nâng cao chất lượng, bố trí tin, bài, chuyên trang, chuyên đề, thời lượng, thời gian quảng bá phù hợp cho các kênh, chương trình, nội dung về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

8. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh khác

Triển khai, thực hiện Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị liên quan đến phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; hàng năm báo cáo việc thực hiện Kế hoạch cho UBND tỉnh thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể

Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội nông dân, Hội Cựu chiến binh tỉnh tham gia triển khai, thực hiện các hoạt động của Kế hoạch; đẩy mạnh truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; tham gia xây dựng pháp luật, chính sách và giám sát việc thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật.

Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh tăng cường hướng dẫn các cấp hội vận động gia đình không để trẻ em bỏ học, lao động trái quy định của pháp luật, đặc biệt đối với các hộ nghèo, cận nghèo vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực kinh tế nông nghiệp địa bàn có trẻ em tham gia lao động, lao động trẻ em hoặc có nguy cơ phát sinh lao động trẻ em.

10. Đề nghị Liên minh Hợp tác xã tỉnh

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai Kế hoạch đến các Hợp tác xã, Liên hiệp HTX, Quỹ tín dụng nhân dân (gọi chung là HTX), bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về lao động trẻ em; Hướng dẫn triển khai các mô hình phòng ngừa giảm thiểu lao động trẻ em cho các HTX.

11. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức truyền thông, giáo dục, tư vấn chính sách, pháp luật về lao động trẻ em cho cán bộ đoàn viên người chưa thành niên trong hệ thống công đoàn và tại các khu công nghiệp, ... đặc biệt cho trẻ em tham gia lao động.

12. UBND các huyện, thị xã, thành phố

Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn thực hiện triển khai kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các Phòng, ban, đơn vị ở địa phương xây dựng kế hoạch, triển khai công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trái quy định của pháp luật tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030 tại địa phương.

Chủ động bố trí ngân sách cho công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang tại các địa phương.

Chủ động đề xuất các mô hình phù hợp nhằm phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động sớm và đồng thời xử lý, can thiệp, hỗ trợ cho trẻ em có nguy cơ và trẻ em tham gia lao động tại địa phương.

Tăng cường kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em ở địa phương và các doanh nghiệp, cơ sở có sử dụng lao động, xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng lao động trẻ em trái quy định của pháp luật.

Định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả thực hiện Kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trái quy định của pháp luật tại địa phương.

Trên đây là Kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang./.

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 1871/QĐ-UBND ngày 10/08/2021 về Kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


513

DMCA.com Protection Status
IP: 18.219.176.215
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!