ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3278/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
14 tháng 9 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC QUẢN LÝ CÔNG
SẢN THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC;
Căn cứ Thông tư số
02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Thực hiện Quyết định số
4657/QĐ-UBND ngày 26/12/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch
kiểm soát thủ tục hành chính năm 2023;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 5287 /TTr-STC ngày 7 tháng 9 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thông qua phương
án đơn giản hóa 02 thủ tục hành chính lĩnh vực Quản lý công sản thuộc thẩm
quyền giải quyết của Sở Tài chính (có Phụ lục kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Tài
chính dự thảo Báo cáo kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của UBND
tỉnh kèm theo phương án đơn giản hóa đã được thông qua tại Quyết định này,
trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt gửi Bộ Tài chính.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 Quyết định;
- Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Cục Kiểm soát TTHC - VPCP (để báo cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh (để báo cáo);
- Lưu: VT, KSTTHCNC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thi
|
PHỤ LỤC
PHƯƠNG
ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ CÔNG SẢN THUỘC THẨM QUYỀN
GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH THANH HÓA
(Kèm theo Quyết định số 3278/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2023 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hóa)
I. Thủ tục 1: Thủ tục mua
quyển hóa đơn (cấp tỉnh).
(Mã TTHC:
1.005434.000.00.00.H56)
1. Nội dung đơn giản hóa:
1.1. Sửa đổi, bổ sung thành
phần hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ quy định tại
Quyết định số 209/QĐ-BTC ngày 13/02/2018 của Bộ Tài chính chưa phù hợp với
thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b, Khoản 1 Điều 97 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ. Cụ thể: Thành phần hồ sơ quy định
tại Quyết định số 209/QĐ-BTC ngày 13/02/2018 của Bộ Tài chính có thêm thành
phần hồ sơ là “Các văn bản, giấy tờ khác có liên quan (nếu có): 01 bản sao”.
Tuy nhiên, theo quy định tại điểm a, điểm b, Khoản 1 Điều 97 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ không có thành phần hồ sơ này.
Trong thành phần hồ sơ không
nên quy định có “Các văn bản, giấy tờ khác có liên quan” vì quy định như vậy
không rõ ràng, dễ xảy ra tình trạng cán bộ tiếp nhận hồ sơ tùy tiện yêu cầu nộp
thêm các hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định, gây phiền hà cho nhân dân, doanh nghiệp.
- Thành phần hồ sơ quy định tại
điểm a, điểm b, Khoản 1 Điều 97 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của
Chính phủ đang quy định gồm các hồ sơ sau: "Giấy giới thiệu kèm theo công
văn đề nghị mua hóa đơn do người đứng đầu cơ quan ký, đóng dấu: 01 bản chính;
Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu (còn thời hạn sử dụng theo
quy định của pháp luật) của người trực tiếp mua hóa đơn”.
Thành phần hồ sơ như vậy vẫn
còn rườm rà, không cần thiết. Đề nghị bỏ thành phần hồ sơ: Giấy giới thiệu và
Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu (còn thời hạn sử dụng theo
quy định của pháp luật) của người trực tiếp mua hóa đơn. Chỉ cần thành phần hồ
sơ là: Công văn đề nghị mua hóa đơn do người đứng đầu cơ quan ký, đóng dấu: 01
bản chính, trong nội dung Công văn nêu rõ nội dung đăng ký mua hóa đơn; thông
tin cụ thể của cơ quan và người đi mua hóa đơn và các nội dung có liên quan.
1.2. Về mẫu đơn, tờ khai:
Lý do: Chưa quy định rõ mẫu văn
bản đề nghị mua quyển hóa đơn.
2. Kiến nghị thực thi:
2.1. Đề nghị sửa đổi điểm a,
điểm b, Khoản 1 Điều 97 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính
phủ lại như sau:
“Hồ sơ gồm: Công văn đề nghị
mua hóa đơn do người đứng đầu cơ quan ký, đóng dấu: 01 bản chính; trong đó nêu
rõ nội dung đăng ký mua hóa đơn; thông tin cụ thể của cơ quan và người đi mua
hóa đơn”.
2.2. Đề nghị sửa đổi điểm a,
Khoản 3, tên thủ tục 19 quy định tại Quyết định số 209/QĐ-BTC ngày 13/02/2018
của Bộ Tài chính lại như sau:
“Thành phần hồ sơ: Công văn
đề nghị mua hóa đơn do người đứng đầu cơ quan ký, đóng dấu: 01 bản chính; trong
đó nêu rõ nội dung đăng ký mua hóa đơn; thông tin cụ thể của cơ quan và người
đi mua hóa đơn”.
2.3. Đề nghị sửa đổi Khoản 4,
Điều 96 Nghị định 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ như sau: “Khi
có nhu cầu sử dụng hóa đơn, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý các tài
sản công quy định tại khoản 1 Điều 95 Nghị định này đăng ký mua hóa đơn (theo
mẫu số…ban hành kèm theo Nghị định này) tại Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính -
Kế hoạch cấp huyện, nơi đơn vị đóng trụ sở theo quy định sau:…”.
3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa là: 4.120.920 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 1.613.640 đồng/năm.
+ Tổng chi phí tiết kiệm:
2.507.280 đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm sau đơn giản
hóa: 60,84%.
II. Thủ tục 2: Thủ tục mua
hóa đơn lẻ (cấp tỉnh)
(Mã TTHC: 1.005435.000.00.00.H56)
1. Nội dung đơn giản hóa
1.1. Sửa đổi, bổ sung thành
phần hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ quy định tại
Quyết định số 209/QĐ-BTC ngày 13/02/2018 của Bộ Tài chính chưa phù hợp với
thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, Khoản 2 Điều 97 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
ngày 26/12/2017 của Chính phủ. Cụ thể: Thành phần hồ sơ quy định tại Quyết định
số 209/QĐ-BTC ngày 13/02/2018 của Bộ Tài chính có thành phần hồ sơ là “Các văn bản,
giấy tờ khác có liên quan (nếu có): 01 bản sao”. Tuy nhiên, theo quy định tại
điểm a, Khoản 2 Điều 97 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính
phủ không có thành phần hồ sơ này.
Trong thành phần hồ sơ không
nên quy định có “Các văn bản, giấy tờ khác có liên quan” vì quy định như vậy
không rõ ràng, dễ xảy ra tình trạng cán bộ tiếp nhận hồ sơ tùy tiện yêu cầu nộp
thêm các hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định, gây phiền hà cho nhân dân, doanh nghiệp.
- Thành phần hồ sơ quy định tại
điểm a, Khoản 2 Điều 97 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính
phủ đang quy định gồm các hồ sơ sau: " Giấy giới thiệu kèm theo công văn
đề nghị mua hóa đơn do người đứng đầu cơ quan ký, đóng dấu: 01 bản chính; Chứng
minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu (còn thời hạn sử dụng theo quy
định của pháp luật) của người trực tiếp mua hóa đơn; Quyết định xử lý tài sản
của cơ quan, người có thẩm quyền và các giấy tờ có liên quan đến việc bán tài
sản: 01 bản sao".
Thành phần hồ sơ như vậy vẫn
còn rườm rà, không cần thiết. Đề nghị bỏ thành phần hồ sơ: Giấy giới thiệu và
Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu (còn thời hạn sử dụng theo
quy định của pháp luật) của người trực tiếp mua hóa đơn. Chỉ cần thành phần hồ
sơ là: 1) Công văn đề nghị mua hóa đơn do người đứng đầu cơ quan ký, đóng dấu, trong
nội dung Công văn nêu rõ nội dung đăng ký mua hóa đơn, thông tin cụ thể của cơ
quan và người đi mua hóa đơn: 01 bản chính. 2) Quyết định xử lý tài sản của cơ
quan, người có thẩm quyền và các giấy tờ có liên quan đến việc bán tài sản: 01
bản sao.
1.2. Về thời hạn giải quyết:
Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công; Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ và các văn bản
quy phạm pháp luật khác không quy định rõ về thời hạn giải quyết bán hóa đơn
lẻ. Cần quy định cụ thể để Sở Tài chính và cơ quan mua hóa đơn biết và thực
hiện theo quy định.
1.3. Về mẫu đơn, tờ khai:
Chưa quy định rõ mẫu văn bản đề
nghị mua hóa đơn lẻ.
2. Kiến nghị thực thi
2.1. Đề nghị sửa đổi điểm a,
Khoản 2 Điều 97 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ lại
như sau:
“Hồ sơ gồm:
- Công văn đề nghị mua hóa
đơn do người đứng đầu cơ quan ký, đóng dấu, trong nội dung Công văn nêu rõ nội
dung đăng ký mua hóa đơn, thông tin cụ thể của cơ quan và người đi mua hóa đơn:
01 bản chính.
- Quyết định xử lý tài sản
của cơ quan, người có thẩm quyền và các giấy tờ có liên quan đến việc bán tài
sản: 01 bản sao”.
2.2. Sửa đổi điểm a, Khoản 3,
tên thủ tục 20 Quyết định số 209/QĐ-BTC ngày 13/02/2018 của Bộ Tài chính lại
như sau: “Người được cử đi mua hóa đơn phải xuất trình các giấy tờ sau:
- Công văn đề nghị mua hóa
đơn do người đứng đầu cơ quan ký, đóng dấu, trong nội dung Công văn nêu rõ nội
dung đăng ký mua hóa đơn, thông tin cụ thể của cơ quan và người đi mua hóa đơn:
01 bản chính.
- Quyết định xử lý tài sản
của cơ quan, người có thẩm quyền và các giấy tờ có liên quan đến việc bán tài
sản: 01 bản sao”.
2.3. Sửa đổi Khoản 4, Điều 96
Nghị định 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ như sau: “Khi có nhu
cầu sử dụng hóa đơn, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý các tài sản công
quy định tại khoản 1 Điều 95 Nghị định này đăng ký mua hóa đơn (theo mẫu số…ban
hành kèm theo Nghị định này) tại Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch
cấp huyện, nơi đơn vị đóng trụ sở theo quy định sau:…”.
2.4. Sửa đổi điểm b, Khoản 2
Điều 97 Nghị định 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ lại như sau: “Căn
cứ công văn đề nghị và các hồ sơ có liên quan quy định tại điểm a khoản này, cơ
quan tài chính bán hóa đơn trong 01 ngày làm việc theo số lượng đăng ký, phù
hợp với thực tế tài sản bán”.
3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa:
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa của thủ tục là: 36.779.211đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 17.034.381 đồng/năm.
- Tổng chi phí tiết kiệm:
19.744.830 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm sau đơn giản
hóa: 53,68%./.