ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3941/KH-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 17
tháng 5 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRỒNG TRỌT TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2050
Căn cứ Quyết định số 1748/QĐ-TTg ngày 30/12/2023 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050;
Trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 72/TTr-SNN ngày 13/5/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng
ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển trồng trọt tỉnh Lâm Đồng đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, với các nội dung chính sau:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung: Phát triển trồng trọt
thành ngành kinh tế kỹ thuật hoàn chỉnh, chuyên nghiệp, sản phẩm có sức cạnh
tranh cao, đảm bảo an toàn thực phẩm, vững chắc an ninh lương thực và các nhu cầu
khác của nền kinh tế, gia tăng giá trị xuất khẩu; sử dụng hiệu quả các nguồn
tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, phòng, chống có hiệu quả thiên tai và
thích ứng với biến đổi khí hậu; tạo việc làm, nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc
sống cho nông dân góp phần ổn định xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa
bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030:
a) Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất trồng trọt
bình quân 5-5,5%/năm; diện tích sản xuất đạt tiêu chí nông nghiệp công nghệ cao
chiếm 30% diện tích canh tác toàn tỉnh, xây dựng và phát triển vùng nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao tổng diện tích 30.000 ha.
b) Tỷ lệ diện tích cây trồng được tưới đạt trên 75%
diện tích cần tưới, trong có trên 50% diện tích áp dụng phương pháp tưới tiên
tiến, tiết kiệm nước.
c) Sản xuất trồng trọt theo tiêu chuẩn quốc gia, quốc
tế về an toàn thực phẩm, bền vững đạt trên 50% diện tích; tỷ lệ giá trị sản phẩm
trồng trọt được sản xuất qua các hình thức hợp tác, liên kết đạt trên 60%; tỷ lệ
nông sản qua sơ chế đạt trên 90% và chế biến đạt trên 35%; tỷ lệ tổn thất sau
thu hoạch dưới 10%.
d) Kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm chính đạt trên
800 triệu USD.
đ) Giá trị sản phẩm trồng trọt bình quân đạt 300
triệu đồng/ha; diện tích kém hiệu quả (dưới 50 triệu đồng/ha/năm) giảm xuống dưới
2%.
3. Tầm nhìn đến 2050: Phát triển trồng trọt
của tỉnh thành ngành kinh tế kỹ thuật hiện đại, bền vững, thích ứng biến đổi
khí hậu và tham gia chuồi cung ứng nông sản toàn cầu; đưa Lâm Đồng trở thành
trung tâm về sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thông
minh, nông nghiệp hữu cơ và nông nghiệp tuần hoàn thuộc nhóm đứng đầu cả nước.
III. Nhiệm vụ, giải pháp
1. Xây dựng các vùng nguyên liệu
tập trung gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm trồng trọt:
a) Tiểu vùng I: Thành phố Đà Lạt, huyện Đơn Dương,
huyện Lạc Dương, huyện Đức Trọng và một phần huyện Lâm Hà (thị trấn Nam Ban,
các xã: Mê Linh, Đông Thanh, Gia Lâm, Nam Hà): Tập trung phát triển các sản phẩm
chủ lực rau, hoa, cà phê chè, chanh dây; sản phẩm đặc sản: dâu tây, hồng ăn
trái, actiso, dược liệu. Ưu tiên phát triển kinh tế nông nghiệp, hình thành các
khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cấp quốc gia, là vùng trọng tâm phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thông minh gắn với phát triển
du lịch nông nghiệp.
b) Tiểu vùng II: Huyện Di Linh, huyện Lâm Hà (thị
trấn Đinh Văn, xã Đạ Dờn, Phú Sơn, Phi Tô, Tân Văn, Tân Hà, Liên Hà, Đan Phượng,
Hoài Đức, Phúc Thọ, Tân Thanh), huyện Dam Rông: Tập trung phát triển các sản phẩm
chủ lực, gôm cây công nghiệp (cà phê, dâu tằm), cây ăn quả (sầu riêng, bơ, chuối
laba, chanh dây) và cây dược liệu. Phát triển các chuỗi giá trị gắn với các
vùng sản xuất cây công nghiệp, cây ăn quả tập trung theo hướng nông nghiệp an
toàn, nông nghiệp công nghệ cao.
c) Tiểu vùng III: Thành phố Bảo Lộc, các huyện: Bảo
Lâm, Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên: Tập trung phát triển cây ăn quả (sầu riêng,
măng cụt, mít), dâu tằm; điều, lúa chất lượng cao (đối với các huyện Đạ Huoai,
Đạ Tẻh, Cát Tiên) và cây công nghiệp (cà phê, chè tại khu vực Bảo Lộc, Bảo
Lâm), kết hợp xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp hữu
cơ, tuần hoàn để nâng cao giá trị sản phẩm, thích ứng với biến đổi khí hậu.
2. Định hướng phát triển một số
cây trồng chủ lực:
a) Rau: Triển khai kế hoạch thực hiện Đề án Phát
triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn
với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; tiếp
tục mở rộng diện tích canh tác trên cơ sở chuyển đổi diện tích cà phê kém hiệu
quả, diện tích đất lúa 1 vụ; nâng tổng diện tích đất canh tác rau toàn tỉnh đến
năm 2030 lên 30.000 ha, trong đó diện tích canh tác rau an toàn, tập trung khoảng
24.000 ha. Tổng diện tích gieo trồng 95.500 ha, tổng sản lượng rau đạt 3,8-4
triệu tấn. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau đạt trên 90% diện
tích, xây dựng và phát triển 10 vùng sản xuất rau công nghệ cao với quy mô khoảng
10.000 ha; ưu tiên phát triển các sản phẩm cho hiệu quả kinh tế cao, lợi thế cạnh
tranh của tỉnh; giá trị sản xuất rau đạt bình quân trên 900 triệu đồng/ha/năm.
b) Hoa: Xây dựng và triển khai chiến lược phát triển
bền vững ngành hoa tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2024-2030. Duy trì và phát triển diện
tích canh tác hoa đến năm 2030 khoảng 4.000 ha, diện tích gieo trồng đạt 14.500
ha; sản lượng khoảng 5,4 tỷ cành và 500 triệu chậu hoa các loại. Phát triển hoa
sản xuất công nghệ cao đạt trên 95% diện tích, xây dựng và phát triển 05 vùng sản
xuất hoa công nghệ cao với quy mô trên 2.500 ha gắn với thương hiệu “Đà Lạt - Kết
tinh kỳ diệu từ đất lành”; đẩy mạnh phát triển diện tích sản xuất hoa giá trị
cao, giống mới phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng và xu thế của thị trường; từng
bước chuyển sang sử dụng giống có bản quyền phù hợp với các quy định để phát
triển thị trường xuất khẩu; giá trị sản xuất bình quân đạt trên 3,7 tỷ đồng/ha/năm.
c) Cà phê: Duy trì ổn định khoảng 165.000 ha, sản
lượng đạt 576.000 tấn/năm. Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu giống sang các loại cà
phê chè chất lượng cao ở những khu vực có điều kiện phù hợp, kết hợp tái canh,
ghép cải tạo giống cà phê già cỗi, năng suất thấp với diện tích 42.000-45.000
ha; tiếp tục phát triển thêm 3.200 ha cà phê chè (Typica, Bourbon, Moka, THA
1), tăng diện tích cà phê chè lên 15.000 ha vào năm 2030; diện tích cà phê vối
đến năm 2030 còn 150.000 ha. Tiếp tục thực hiện canh tác cà phê theo các tiêu
chuẩn bền vững (UTZ, 4C, Rainforest, hữu cơ, ...), trồng xen cây ăn quả, cây đa
mục đích với mật độ phù hợp, phấn đấu có 50% diện tích cà phê được che bóng. Diện
tích cà phê ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng 34.400 ha (chiếm 20,8% diện tích);
công nhận 05 vùng sản xuất cà phê ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, với diện
tích trên 1.370 ha; ứng dụng kỹ thuật, công nghệ trong canh tác để cà phê chín
tập trung, kết hợp cơ giới hóa trong canh tác, thu hoạch, phơi sấy, bảo quản nhằm
giảm chi phí nhân công, giảm tỷ lệ tổn thất xuống dưới 10% nâng cao chất lượng
cà phê nhân; giá trị sản xuất cà phê bình quân trên 200 triệu đồng/ha/năm.
d) Cây ăn quả: Phát triển cây ăn quả chủ lực phù hợp
với điều kiện địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu từng tiểu vùng sinh thái đảm bảo bền
vững và hình thành các vùng nguyên liệu tập trung; tạo liên kết đồng bộ, chặt
chẽ, hiệu quả cao giữa sản xuất, thu mua, chế biến gắn với xây dựng thương hiệu
và tiêu thụ sản phẩm. Đến 2030, diện tích cây ăn quả toàn tỉnh đạt 51.000 ha,
trong đó trồng xen 30.600 ha và trồng thuần 20.400 ha; tổng sản lượng 633.500 tấn;
phát triển 12.000 ha sản xuất ứng dụng công nghệ cao; 10.000 ha cây ăn quả được
cấp mã số vùng trồng; sản lượng trái cây tiêu thụ qua chuỗi đạt ít nhất 60% tổng
sản lượng trái cây toàn tỉnh; giá trị sản xuất cây ăn quả bình quân trên đơn vị
diện tích đạt trên 300 triệu đồng/ha/năm.
đ) Mắc ca: Thực hiện Kế hoạch phát triển Mắc ca bền
vững tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2022-2030 định hướng đến năm 2050 với mục tiêu
phát triển mắc ca thành ngành hàng sản xuất hiệu quả, bền vững có giá trị gia
tăng cao; góp phần phục hồi, tăng độ che phủ rừng, tạo việc làm, tăng thu nhập
cho người dân, ổn định dân cư, giữ vững trật tự an ninh chính trị, an toàn xã hội
trên địa bàn tỉnh. Mở rộng diện tích mắc ca bằng hình thức trồng xen trong vườn
cà phê, trên các diện tích đất lâm nghiệp bị lấn chiếm sản xuất nông nghiệp lâu
năm, đến năm 2030 nâng diện tích trồng mắc ca toàn tỉnh đạt 26.000 ha, trong đó
trồng trên đất nông nghiệp 16.600 ha và 9.400 ha trên đất lâm nghiệp, tổng sản
lượng 34.000 tấn.
e) Chè: Duy trì ổn định diện tích chè đến năm 2030
khoảng 8.000 ha, tập trung chuyển đổi khoảng 2.000 ha chè hạt, chè già cỗi năng
suất thấp tại huyện Bảo Lâm và thành phố Bảo Lộc sang chè cành (1.500 ha) và
chè Oolong (500 ha); nâng tỷ lệ diện tích chè chất lượng cao lên 50% diện tích
toàn tỉnh, sản lượng 121.300 tấn/năm. Diện tích áp dụng quy trình sản xuất an
toàn (VietGAP, GlobalGAP) đạt 2.400 ha; chè hữu cơ 500 ha; sản xuất chè ứng dụng
công nghệ cao đạt 7.600 ha và công nhận 02 vùng sản xuất chè ứng dụng nông nghiệp
công nghệ cao với quy mô trên 600 ha để đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định, đạt
chất lượng cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
g) Cây điều: Duy trì ổn định diện tích điều đến năm
2030 khoảng 13.000 ha, chuyển đổi 7.500 ha điều kém hiệu quả sang cây trồng
khác có hiệu quả kinh tế cao hơn ưu tiên cho các loại cây ăn quả như sầu riêng,
mít,... tại 03 huyện phía Nam và Đam Rông.
h) Cây dâu tằm: Đến năm 2030 phát triển diện tích
dâu tằm toàn tỉnh đạt 15.000 ha; sản lượng 385.000 tấn. Thúc đẩy phát triển
ngành dâu tằm tơ theo hướng sản xuất hiệu quả, bền vững; hình thành vùng nguyên
liệu dâu tằm ổn định, gắn nghề trồng dâu nuôi tằm với ươm tơ dệt lụa; nâng cao
giá trị gia tăng cho sản phẩm dâu tằm tơ.
i) Cây dược liệu: Phát triển ngành dược liệu tương
xứng với tiềm năng của tỉnh để tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu. Mở rộng
quy mô, diện tích vùng trồng cây dược liệu theo 2 hướng trồng dưới tán rừng và
trồng tập trung trên đất nông nghiệp, gắn với đẩy mạnh chế biến dược phẩm, thực
phẩm chức năng. Đến năm 2030, toàn tỉnh có trên 2.500 ha sản xuất dược liệu (dưới
tán rừng 1.000 ha, trên đất nông nghiệp 1.500 ha); tổng sản lượng 40.000 tấn.
k) Cây lương thực:
- Lúa gạo: Duy trì diện tích canh tác lúa 15.000
ha, diện tích gieo trồng 25.150 ha với sản lượng 150.000 tấn góp phần ổn định
an ninh lương thực tại các vùng trồng lúa trọng điểm của tỉnh. Bố trí cơ cấu giống,
thời vụ gieo trồng theo hướng thuận thiên có kiểm soát thích ứng với biến đổi
khí hậu; sử dụng trên 95% giống lúa cấp xác nhận; đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản
xuất từ khâu làm đất đến thu hoạch.
- Ngô: Diện tích gieo trồng đến năm 2030 đạt 9.800
ha; mở rộng vùng sản xuất trên diện tích đất canh tác kém hiệu quả, đất lúa 01
vụ và chú trọng phát triển ngô sinh khối làm thức ăn chăn nuôi, ngô thực phẩm
phục vụ thị trường ăn tươi. Thực hiện luân canh phù hợp với cây trồng khác theo
từng mùa vụ để nâng cao hiệu quả sản xuất.
3. Phát triển giống cây trồng
phục vụ sản xuất:
a) Hỗ trợ nâng cao năng lực cho các cơ sở sản xuất
giống; ưu tiên công nhận cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng và công bố tiêu chuẩn
chất lượng cây giống của các cơ sở gieo ươm giống trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu
du nhập giống cây ở các vùng khác trong nước hoặc nhập nội khảo nghiệm chọn lọc
giống có khả năng kháng sâu bệnh, đạt năng suất, chất lượng cao và thích ứng với
điều kiện biến đổi khí hậu hiện nay. Đảm bảo cây giống đáp ứng nhu cầu sản xuất
hàng năm, đối với cây rau trên 24.000 tấn củ giống và 100 tấn hạt giống/năm; giống
hoa trên 5.000 triệu cây/năm; giống cây công nghiệp trên 14 triệu cây và 20,5
triệu chồi ghép/năm; giống cây ăn quả trên 1,2 triệu cây/năm.
b) Nghiên cứu, chọn tạo và nhân giống cây trồng quy
mô công nghiệp và sản xuất các giống rau, hoa, dược liệu cao cấp; khu vực thành
phố Đà Lạt và vùng phụ cận hình thành công nghiệp sản xuất giống cây trồng
invitro với sản lượng trên 150 triệu cây giống/năm.
c) Quản lý chặt chẽ công tác sản xuất, kinh doanh
giống cây trồng; đảm bảo 100% cơ sở đều thực hiện đảm bảo các quy định về sản
xuất kinh doanh giong cây trồng theo quy định của Luật Trồng trọt và các quy định
liên quan.
4. Phát triển công nghiệp chế
biến:
a) Tiếp tục hình thành các khu, cụm công nghiệp chế
biến nông sản: khu công nghiệp Lộc Sơn, Phú Hội, Phú Bình và các cụm công nghiệp
để thu hút, kêu gọi các dự án chế biến nông sản quy mô lớn, sử dụng công nghệ
hiện đại; tiếp tục nghiên cứu mở rộng, thành lập mới các khu, cụm công nghiệp tại
thành phố Bảo Lộc, huyện Bảo Lâm, huyện Đạ Huoai mới (gồm huyện Đạ Huoai, huyện
Đạ Tẻh, huyện Cát Tiên hiện hữu) để thu hút đầu tư các dự án chế biến nông sản.
b) Đẩy mạnh phát triển các cơ sở sơ chế, chế biến,
bảo quản nông sản sau thu hoạch của từng địa phương với công nghệ hiện đại,
giúp giảm tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch nông sản dưới 10% vào năm 2030. Trong đó
ưu tiên khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư nhà máy chế biến, áp dụng công nghệ
sản xuất tiên tiến, hệ thống quản lý chất lượng (ISO, HACCP,...) nhằm đa dạng
hóa sản phẩm, tạo ra các sản phẩm có giá trị góp phần tăng tỷ lệ nông sản qua
chế biến; đến 2030 tỷ lệ sơ chế nông sản đạt trên 90% và tỷ lệ chế biến trên
35% sản lượng nông sản toàn tỉnh.
c) Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác
xã tiếp tục nhân rộng và hình thành mới các Trung tâm sau thu hoạch gắn với
vùng nguyên liệu sản xuất rau, hoa, cây ăn trái tại thành phố Đà Lạt và các huyện
Lạc Dương, Đơn Dương, Đức Trọng, Đạ Huoai; kết hợp xây dựng mô hình trung tâm
sau thu hoạch với trung tâm logistics nông sản.
5. Phát triển các chuỗi liên kết
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm:
a) Tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách
khuyến khích phát triển liên kết trong sản xuất gắn với phát triển các kênh
tiêu thụ nông sản theo chuỗi liên kết bền vững, phấn đấu đến năm 2030 có ít nhất
270 chuỗi liên kết trong lĩnh vực trồng trọt, tỷ lệ nông sản tiêu thụ qua chuỗi
đạt trên 60% nông sản toàn tỉnh và 80% số chuỗi có sự tham gia của doanh nghiệp.
b) Tiếp tục đổi mới và nhân rộng các hình thức tổ
chức sản xuất phù hợp, hiệu quả, trọng tâm là phát triển các doanh nghiệp, hợp
tác xã trở thành hạt nhân của chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm qua đó
hình thành mạng lưới tiêu thụ hàng nông sản hiệu quả, chất lượng cao, góp phần
phát triển nông nghiệp theo hướng toàn diện, bền vững.
c) Tổ chức, hỗ trợ kết nối doanh nghiệp trong tỉnh
với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI); đánh giá, lựa chọn doanh
nghiệp xuất khẩu chủ lực có vai trò dẫn dắt trong từng mặt hàng để hình thành
các chuỗi liên kết.
d) Đến năm 2030 có ít nhất 50% diện tích cây trồng
chủ lực được cấp mã số vùng trồng, góp phần nâng sản lượng tiêu thụ qua chuỗi đạt
trên 60% tổng sản lượng trồng trọt của tỉnh.
6. Quảng bá xúc tiến thương mại
gắn với phát triển nhãn hiệu, thương hiệu:
a) Đẩy mạnh công tác xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu
sản phẩm nông sản gắn với chỉ dẫn địa lý và sản phẩm OCOP. Tiếp tục phát triển,
quản lý tốt và nâng cao độ nhận diện các nhãn hiệu, thương hiệu nông sản của tỉnh,
đặc biệt là “Đà Lạt - Kết tinh kỳ diệu từ đất lành”, “Cà phê Lâm Đồng”,....
b) Triển khai các hoạt động hỗ trợ, thiết lập kênh
phân phối hàng hóa gián tiếp (thông qua các công ty thương mại và các công ty
xuất nhập khẩu trong nước) và kênh phân phối trực tiếp, nhất là đối với nhóm
nông sản đã được chế biến thành sản phẩm cuối cùng (thông qua hệ thống bán lẻ
nước ngoài như: siêu thị cửa hàng tiện lợi, chợ,...).
c) Xây dựng hệ thống thông tin về thị trường nông sản;
phổ biến đến các doanh nghiệp, người dân về chính sách thương mại, thị hiếu,
giá cả, rào cản kỹ thuật, ... của các nước nhập khẩu.
d) Thúc đẩy ứng dụng thương mại điện tử, thông qua
kênh thương mại điện tử để hỗ trợ thúc đẩy xuất khẩu trực tiếp. Tăng cường quảng
bá các sản phẩm xuất khẩu chủ lực thông qua việc tổ chức các gian hàng trực tuyến
trên các sản thương mại điện tử trong nước, nước ngoài; tổ chức và tham gia các
tổ chức hội nghị xúc tiến thương mại trực tuyến, triển lãm trực tuyến.
đ) Phát triển, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, đặc
biệt là các thị trường truyền thống, phân khúc cao tại các nước trong khu vực
Hiệp định RCEP (Nhật Bản, Hàn Quốc,..), các nước Khối liên minh Châu Âu, khu vực
Bắc Mỹ. Thúc đẩy phát triển các thị trường tại Ấn Độ, các nước UAE, các nước khối
Đông Âu (Nga, Belarus,..), ....chú trọng thị trường Trung Quốc để đẩy mạnh xuất
khẩu chính ngạch đối với mặt hàng trái cây của tỉnh. Đến năm 2030, kim ngạch xuất
khẩu các sản phẩm trồng trọt chính của tỉnh đạt trên 780 triệu USD, trong đó:
rau đạt trên 100 triệu USD; hoa 108,5 triệu USD; cây ăn quả đạt 200 triệu USD;
cà phê nhân 331,2 triệu USD; chè 36,9 triệu USD.
7. Nghiên cứu ứng dụng khoa học
kỹ thuật trong sản xuất:
a) Đẩy mạnh ứng dụng sản xuất công nghệ cao, có
tính phù hợp với định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp: ứng dụng công nghệ
tiến tiến, sản xuất sạch trong công nghiệp chế biến nông sản; nghiên cứu ứng dụng
công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp an toàn, công nghiệp chế biến gắn
với bảo vệ môi trường; nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả, đa giá trị,
mô hình sản xuất thích ứng với biến đổi khí hậu, nông nghiệp thông minh, tuần
hoàn,.... Đến năm 2030 diện tích nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh đạt
khoảng 80.000 ha; xây dựng, phát triển vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
đối với các sản phẩm chủ lực tổng diện tích 30.000 ha cây trồng.
b) Nghiên cứu đề xuất xây dựng các đề tài, dự án,
nhiệm vụ khoa học, công nghệ, ưu tiên các lĩnh vực: chọn tạo các loại giống cây
trồng mới cho năng suất, chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh và thích ứng với
điều kiện canh tác ngoài trời, thay thế cho giải pháp trồng trong nhà kính; bảo
tồn, phục tráng, khai thác và phát triển các giống cây trồng đặc sản gắn với
thương hiệu của tỉnh; ứng dụng các loại phân bón công nghệ cao, chế phẩm sinh học,
tác nhân phòng trừ sinh học, KIT chẩn đoán bệnh, phát hiện dư lượng chất cấm,
thuốc bảo vệ thực vật; công nghệ IoT và giải pháp quản lý, sử dụng, bổ sung
dinh dưỡng, phục hồi đất, giảm phát thải khí nhà kính phục vụ sản xuất trồng trọt
bền vững.
c) Thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực trồng trọt:
xây dựng cơ sở dữ liệu về trồng trọt và BVTV, từng bước hoàn thiện hệ thống cơ
sở dữ liệu số sản xuất, kinh doanh trồng trọt (quản lý đất đai, số hóa vùng
trong, cây trồng, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, thị trường...). Tăng cường
áp dụng công nghệ cao trong thu thập, quản lý thông tin, phân tích dữ liệu về
quản lý vùng trồng, cảnh báo thiên tai, dịch bệnh.
d) Đẩy mạnh nghiên cứu, hoàn thiện và chuyển giao
quy trình kỹ thuật sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số, sản
xuất hữu cơ, tuần hoàn gắn với chuỗi giá trị cho các đối tượng cây trồng chủ lực
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, giảm thuốc bảo vệ thực vật hóa học, giảm
chi phí đầu vào, nâng cao năng suất, chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm,
thân thiện với môi trường; công nghệ, thiết bị phục vụ cơ giới hóa, tự động hóa
trong thu hoạch, sơ chế, bảo quản và chế biến sâu một số nông sản chủ lực.
đ) Tăng cường hợp tác với các nước có trình độ sản
xuất nông nghiệp tiến tiến trên thế giới như Nhật Bản, Hàn Quốc, Bỉ, Hà Lan,
.... và các tổ chức phi chính phủ có tiềm lực để tranh thủ thu hút nguồn vốn,
phát triển thị trường, tiếp cận khoa học công nghệ phục vụ cho mục tiêu phát
triển ngành trồng trọt. Ưu tiên hợp tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công
nghệ về giống cây trồng, vật tư nông nghiệp, quy trình và công nghệ sản xuất,
công nghệ sau thu hoạch, trao đổi thông tin và nguồn gen cây trồng; đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao trong trồng trọt; hợp tác đầu tư, liên kết sản xuất, dự
báo và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm cây trồng.
8. Xây dựng, triển khai hiệu quả
các chương trình, kế hoạch, đề án trọng tâm
(Chi tiết theo Phụ lục đính kèm)
IV. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và
các huyện, thành phố Đà Lạt và bảo Lộc triển khai thực hiện Kế hoạch này gắn với
thực hiện Quyết định số 1065/QĐ-UBND ngày 15/6/2022 phê duyệt Kế hoạch thực hiện
chiến lược phát triển nông nghiệp và nông nghiệp nông thôn bền vững trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2022-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quyết định số
661/QĐ-UBND ngày 28/3/2023 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết
số 21-NQ/TU ngày 27/10/2022 của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp toàn diện, bền
vững hiện đại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
b) Chủ trì triển khai thực hiện các giải pháp chỉ đạo
phòng, chống sinh vật gây hại thực vật, kiểm dịch thực vật; tiếp tục quản lý chặt
chẽ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; chỉ đạo tăng cường sử dụng phân bón hữu
cơ, vi sinh, thuốc bảo vệ thực vật sinh học; tham mưu và triển khai thực hiện
các chương trình IPM, quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM).
c) Phối hợp với UBND các huyện, thành phố, các cơ
quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng đến địa phương, doanh
nghiệp, người dân về mã số vùng trồng, các quy định của các nước nhập khẩu nông
sản lớn như Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, EU,...; đồng thời thực hiện
tốt nhiệm vụ hỗ trợ cấp mã số vùng trồng và mã số cơ sở đóng gói để sản phẩm trồng
trọt của tỉnh được mở rộng thị trường trong nước, tiếp cận và tham gia vào thị
trường xuất khẩu.
d) Tiếp tục duy trì việc hỗ trợ doanh nghiệp triển
khai các hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, quảng bá các sản
phẩm nông sản chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm, sản phẩm chứng nhận OCOP của
địa phương thông qua trang web nongsandalatlamdong.vn, hội chợ xúc tiến thương
mại, triển lãm, hội nghị, hội thảo,... trong và ngoài nước; hỗ trợ các doanh
nghiệp tham gia thực hiện liên kết thành chuỗi giá trị, tạo đầu ra cho các sản
phẩm trồng trọt của tỉnh.
e) Rà soát các cơ chế, chính sách có liên quan đến
phát triển trồng trọt của Trung ương và của tỉnh, tham mưu cấp có thẩm quyền điều
chỉnh, bổ sung để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của kế
hoạch.
f) Thực hiện rà soát, đánh giá kết quả thực hiện
hàng năm trước ngày 10/12; tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo trong quá trình triển
khai và tổ chức sơ kết, tổng kết kết quả triển khai thực hiện kế hoạch theo quy
định.
2. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các sở, ngành, đơn vị liên quan xây dựng, triển khai có hiệu quả các
đề tài, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất trồng trọt; ưu tiên cho lĩnh vực sản
xuất trồng trọt ứng dụng công nghệ cao, thông minh tích hợp với sản xuất nông
nghiệp hữu cơ, tuần hoàn.
b) Hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý, bảo vệ và khai
thác, phát triển tài sản trí tuệ liên quan đến lĩnh vực trồng trọt trên địa bàn
tỉnh.
3. Sở Công Thương:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các sở, ngành, địa phương triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại,
tìm kiếm thị trường, quảng bá các sản phẩm nông sản chất lượng, đảm bảo an toàn
thực phẩm; kêu gọi các doanh nghiệp tham gia thực hiện chuỗi giá trị, tạo đầu
ra cho các sản phẩm trồng trọt chủ lực của tỉnh.
b) Ưu tiên bố trí nguồn kinh phí khuyến công và nguồn
kinh phí khác hỗ trợ các cơ sở sơ chế, chế biến sản phẩm trồng trọt đầu tư mở rộng
nâng cao công suất, đổi mới công nghệ thiết bị.
4. Các sở, ngành khác:
Thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại mục V Quyết định số 1065/QĐ-UBND ngày
15/6/2022 của UBND tỉnh về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp
và nông thôn bền vững trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2022-2030, tam nhìn
đến năm 2050; định kỳ 06 tháng một lần (20/5 và 15/12 hàng năm) hoặc đột xuất
báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
a) Căn cứ các mục tiêu, định hướng và giải pháp của
Chiến lược và Kế hoạch này, xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển
trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn phù hợp với điều kiện
địa phương.
b) Nghiên cứu, triển khai cơ chế chính sách để huy
động nguồn lực, nguồn vốn phù hợp điều kiện của địa phương để thực hiện hiệu quả
các nhiệm vụ của Chiến lược; thực hiện lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình,
dự án khác có cùng nội dung, nhiệm vụ với Chiến lược.
c) Chỉ đạo thực hiện và tổ chức theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện kế hoạch trên địa bàn; thực hiện chế độ báo cáo đánh giá kết quả
thực hiện kế hoạch định kỳ 06 tháng một lần (20/5 và 15/12 hàng năm) về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu
phát sinh khó khăn, vướng mắc các đơn vị, địa phương báo cáo về Sở nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ
đạo kịp thời./.
Nơi nhận:
- Bộ NN & PTNT;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở; NN&PTNT, KHCN, CT, TC;
- UBND các huyện, TP;
- LĐVP;
- Lưu: VT, NN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Phúc
|
PHỤ LỤC:
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRỒNG TRỌT TỈNH
LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 3941/KH-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2024 của
UBND tỉnh Lâm Đồng)
STT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan đơn vị
chủ trì
|
Cơ quan đơn vị
phối hợp
|
Sản phẩm
|
Thời gian thực
hiện/hoàn thành
|
Ghi chú
|
I
|
TỔ CHỨC TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC
|
1
|
Tuyên truyền, phổ biến nội dung Chiến lược, Kế hoạch
thực hiện Chiến lược; Truyền thông phổ biến các văn bản pháp luật về lĩnh vực
trồng trọt
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các huyện, thành
phố
|
Hội thảo, hội nghị,
tập huấn, sản phẩm truyền thông
|
Hằng năm
|
|
2
|
Xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược tại địa
phương, tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo đồng bộ, thống nhất với Kế hoạch
thực hiện Chiến lược của UBND tỉnh
|
UBND các huyện,
thành phố
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan
|
Kế hoạch hành động
|
2024
|
|
II
|
TRIỂN KHAI CÁC NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHIẾN LƯỢC
|
1
|
Tiếp tục triển khai hiệu quả các cơ chế, chính
sách hiện hành; Luật Trồng trọt, Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật và các văn
bản hướng dẫn thi hành luật Trồng trọt, Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành và
UBND các huyện, thành phố
|
Văn bản quy phạm
pháp luật, Văn bản hướng dẫn.
|
Hằng năm
|
|
2
|
Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật về trồng trọt
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành và
UBND các huyện, thành phố
|
Văn bản quy phạm
pháp luật, Văn bản hướng dẫn.
|
Hằng năm
|
|
3
|
Tổ chức triển khai hiệu quả các hình thức hợp tác,
liên kết trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm trồng trọt đảm bảo mục
tiêu Kế hoạch thực hiện Chiến lược
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành và
UBND các huyện, thành phố
|
Dự án/mô hình
|
Hăng năm
|
|
4
|
Tổ chức, quản lý sản xuất
|
4.1
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung lĩnh vực sản xuất
trồng trọt
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các huyện, thành
phố
|
Cơ sở dữ liệu
|
2024-2025
|
|
4.2
|
Tăng cường năng lực quản lý nhà nước lĩnh vực trồng
trọt, bảo vệ thực vật và trao đổi hợp tác quốc tế về trồng trọt, bảo vệ thực
vật.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị
và các huyện, thành phố
|
Văn bản, kế hoạch
và báo cáo
|
Hằng năm
|
|
4.3
|
Tổ chức xây dựng và triển khai các chương trình,
nhiệm vụ khoa học công nghệ phục vụ phát triển trồng trọt, bảo vệ thực vật
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các huyện, thành phố
|
Chương trình, nhiệm
vụ
|
Hằng năm
|
|
4.4
|
Triển khai các giải pháp tưới chủ động, tiết kiệm
nước cho cây trồng đảm bảo mục tiêu của Kế hoạch.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị
và các huyện, thành phố
|
Báo cáo
|
Hằng năm
|
|
4.5
|
Triển khai hiệu quả các hình thức hợp tác, liên kết
trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm trồng trọt đảm bảo mục tiêu của Kế
hoạch.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị
và các huyện, thành phố
|
Báo cáo
|
Hằng năm
|
|
5.
|
Xây dựng, triển khai hiệu quả, chất lượng chương
trình, đề án, dự án, kế hoạch phát triển trồng trọt
|
5.1
|
Tiếp tục triển khai hiệu quả các chương trình, đề
án, dự án, kế hoạch đã được phê duyệt
|
a
|
Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2020-2025
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị
và các huyện, thành phố
|
Báo cáo
|
Hằng năm và kết
thúc Đề án
|
Quyết định số
2666/QĐ-UBND ngày 20/11/2020 của UBND tỉnh Lâm Đồng
|
b
|
Chương trình Khuyến nông trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị
và các huyện, thành phố
|
Báo cáo
|
Hằng năm và kết
thúc Chương trình
|
Quyết định số
780/QĐ-UBND ngày 26/3/2021 của UBND tỉnh
|
c
|
Kế hoạch tái canh, ghép cải tạo cà phê tỉnh Lâm Đồng
giai đoạn 2022-2025
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị
và các huyện, thành phố
|
Báo cáo
|
Hằng năm và kết
thúc Kế hoạch
|
Quyết định số
1118/QĐ-UBND ngày 30/6/2022 của UBND tỉnh Lâm Đồng
|
d
|
Kế hoạch phát triển mắc ca bền vững tỉnh Lâm Đồng
giai đoạn 2022-2030 định hướng đến 2050.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị
và các huyện, thành phố
|
Báo cáo
|
Hằng năm và kết
thúc Kế hoạch
|
Quyết định số
1418/QĐ-UBND ngày 10/8/2022 của UBND tỉnh Lâm Đồng
|
e
|
Đề án phát triển sản xuất, chế biến gắn với tiêu
thụ dược liệu trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2022-2025
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị
và các huyện, thành phố
|
Báo cáo
|
Hằng năm và kết
thúc Đề án
|
Quyết định số
2149/QĐ-UBND ngày 15/11/2022 của UBND tỉnh Lâm Đồng
|
f
|
Đề án quản lý nhà kính, thúc đẩy sản xuất nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao thích ứng với biến đổi khí hậu đến năm 2030
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị
và các huyện, thành phố
|
Hội thảo khoa học
Đề án
Báo cáo
|
2024
Hằng năm
|
Quyết định số
178/QĐ-UBND ngày 30/01/2023 của UBND tỉnh Lâm Đồng
|
g
|
Kế hoạch thực hiện Đề án Phát triển các vùng sản
xuất rau an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và
thị trường tiêu thụ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị
và các huyện, thành phố
|
Báo cáo
|
Hằng năm và kết
thúc Kế hoạch
|
Kế hoạch số
2976/KH- UBND ngày 17/4/2024 của UBND tỉnh
|
h
|
Kế hoạch sản xuất cây ăn quả chủ lực gắn với xây
dựng thương hiệu, hướng đến thị trường xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
giai đoạn 2024 - 2030
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị
và các huyện, thành phố
|
Báo cáo
|
Hằng năm, 5 năm và
kết thúc Kế hoạch
|
Kế hoạch số
899/KH-SNN ngày 02/5/2024 của Sở NN và PTNT
|
5.2
|
Xây dựng, triển khai hiệu quả, chất lượng các
chương trình, đề án, dự án, kế hoạch
|
a
|
Kế hoạch chuyển đổi cây trồng trên đất trồng điều
tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2024-2030
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị
và các huyện, thành phố
|
Kế hoạch ban hành;
Báo cáo
|
2024
Hằng năm, 5 năm và
kết thúc Kế hoạch
|
|
b
|
Kế hoạch phát triển các cây công nghiệp chủ lực đến
năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị
và các huyện, thành phố
|
Kế hoạch ban hành;
Báo cáo
|
2024
Hằng năm, 5 năm và
kết thúc Kế hoạch
|
|
c
|
Chiến lược phát triển ngành hoa bền vững tỉnh Lâm
Đồng đến năm 2030, định hướng 2050
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị
và các huyện, thành phố
|
Chiến lược ban hành;
Báo cáo
|
2024
Hằng năm, 5 năm và
kết thúc Chiến lược
|
|
d
|
Kế hoạch phát triển giống nông nghiệp đến năm
2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị
và các huyện, thành phố
|
Kế hoạch ban hành;
Báo cáo
|
2024
Hằng năm
|
|
e
|
Kế hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp tuần
hoàn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2024-2030
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị
và các huyện, thành phố
|
Kế hoạch ban hành;
Báo cáo
|
2024
Hằng năm, 5 năm và
kết thúc Kế hoạch
|
|
h
|
Đề án ứng dụng chuyển đổi số trong sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị
và các huyện, thành phố
|
Đề án ban hành;
Báo cáo
|
2025
Hằng năm và kết
thúc Đề án
|
|
6.
|
Tổ chức kiểm tra, đánh giá
|
6.1
|
Theo dõi, tổng hợp, kiểm tra, đánh giá Kế hoạch
thực hiện Chiến lược
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị
và các huyện, thành phố
|
Báo cáo
|
Hằng năm
|
|
6.2
|
Định kỳ sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị
và các huyện, thành phố
|
Hội nghị Báo cáo
|
5 năm và kết thúc
Kế hoạch thực hiện Chiến lược
|
|