ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2024/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 10
tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng
11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ
chức hành chính;
Căn cứ Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng
5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng Ban quản lý các khu công
nghiệp tỉnh tại Tờ trình số 26/TTr-BQL ngày 15 tháng 4 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên (sau
đây viết tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực
hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp theo quy định
tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên quan; quản
lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ
trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh cho doanh
nghiệp trong khu công nghiệp.
2. Ban Quản lý do Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập; chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch
công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý về
ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý khu công nghiệp;
làm nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh khi được phân cấp,
ủy quyền; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân; tài khoản và
con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt
động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch
hằng năm và nguồn kinh phí khác theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo
phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Nghị định số
35/2022/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Trụ sở làm việc: Số 613 đường Nguyễn Văn Linh,
phường Bần Yên Nhân, thị xã Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý thực hiện
theo quy định tại Điều 68 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP , cụ thể như sau:
1. Tham gia ý kiến, xây dựng và trình các bộ, cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
sau đây:
a) Tham gia ý kiến với các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính
sách, phương án phát triển hệ thống có liên quan đến khu công nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu
công nghiệp, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể các quy hoạch này;
d) Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu
tư phát triển khu công nghiệp;
đ) Tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử dụng lao động làm
việc trong khu công nghiệp, phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
e) Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp
và vốn đầu tư phát triển hằng năm và nguồn kinh phí khác (nếu có) của Ban Quản
lý trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và quy định khác của pháp luật có
liên quan;
g) Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm
định công nghệ của dự án đầu tư, đánh giá trình độ và năng lực công nghệ của
doanh nghiệp; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển giao công nghệ trong dự
án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo nhiệm vụ được phân công.
3. Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện quy định, phương án phát triển hệ thống, quy hoạch xây dựng, kế
hoạch có liên quan tới khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
4. Về quản lý đầu tư, thương mại:
a) Thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan đăng ký đầu
tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công
nghiệp thuộc thẩm quyền của Ban quản lý; giám sát, đánh giá việc thu hút đầu tư
vào từng loại hình khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu
công nghiệp công nghệ cao, khu công nghiệp sinh thái theo các ngành, nghề thu
hút đầu tư đã đăng ký quy định tại điểm a khoản 3 Điều 32, điểm a khoản 2 Điều
38 và giám sát, đánh giá việc thực hiện quy định tại khoản 5 Điều 8, khoản 3 Điều
9 và điểm c khoản 2 Điều 27 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ;
b) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy
phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện
của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp theo quy định
của pháp luật về thương mại;
c) Báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình: xây dựng và phát triển khu công
nghiệp; tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư; hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các
nghĩa vụ đối với Nhà nước; thực hiện các quy định của pháp luật về lao động và
các biện pháp bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp.
5. Về quản lý quy hoạch và xây dựng:
a) Thực hiện thẩm định dự án và thiết kế, dự toán
xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp; kiểm tra các
loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý và thực hiện
các nhiệm vụ khác của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật
về xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp;
b) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng khu công
nghiệp; phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng dự án đầu tư
trong khu công nghiệp thuộc diện phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy
định của pháp luật về xây dựng; cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi, hủy
Giấy phép xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng; thực hiện công tác quản lý chất lượng
công trình đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp.
6. Về quản lý bảo vệ môi trường, đất đai:
a) Thực hiện trách nhiệm về bảo vệ môi trường của
Ban Quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Kiểm tra, giám
sát việc đầu tư xây dựng hạ tầng bảo vệ môi trường của khu công nghiệp theo quy
định của pháp luật; tổ chức kiểm tra về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở
trong khu công nghiệp theo quy định của pháp luật; kiến nghị xử lý theo quy định
của pháp luật đối với trường hợp vi phạm;
b) Tiếp nhận đăng ký khung giá và các loại phí sử dụng
hạ tầng của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp.
7. Quản lý sau cấp phép đối với các dự án đầu tư và
lao động
a) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của
doanh nghiệp trong khu công nghiệp; đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của khu
công nghiệp; trực tiếp quản lý và vận hành hệ thống thông tin về khu công nghiệp;
b) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp liên kết, hợp tác với nhau thực hiện cộng sinh công nghiệp,
các biện pháp sản xuất sạch hơn, chuyển đổi thành khu công nghiệp sinh thái;
c) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho
doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
d) Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đối với lao động làm việc
trong khu công nghiệp, bao gồm: Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động; báo
cáo tình hình sử dụng lao động; tiếp nhận báo cáo tình hình thay đổi lao động
qua Cổng dịch vụ công quốc gia; tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện hợp
đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi
thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp; nhận
báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ kỹ năng nghề hằng năm; thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến
300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
8. Thực hiện các nhiệm vụ sau đây theo phân cấp, ủy
quyền của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan nhà nước có
thẩm quyền:
a) Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
cho hàng hóa sản xuất tại khu công nghiệp và các giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận
khác trong khu công nghiệp;
b) Nhận báo cáo về việc cho thôi việc nhiều người
lao động;
c) Tổ chức, thực hiện thẩm định, phê duyệt kết quả
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại,
thu hồi giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp.
9. Một số nhiệm vụ khác:
a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc
xây dựng và quản lý hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp thuộc thẩm
quyền quản lý. Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại khu công
nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan
và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
b) Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện mục
tiêu đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; việc thực hiện các
điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành
quy định của pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với
người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng
lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh, trật
tự, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại khu công nghiệp;
c) Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công nghiệp trên
các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước trực tiếp của Ban Quản lý; phối hợp
với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra
theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật
và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách
được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển
khu công nghiệp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, viên chức và đào
tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức của Ban Quản
lý;
đ) Thực hiện nhiệm vụ đầu mối tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, quản lý, hỗ trợ chuyển đổi, phát triển loại
hình khu công nghiệp mới;
e) Phối hợp với các đơn vị công an và các cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an ninh, trật tự,
phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, xây dựng và đề xuất những biện pháp thực
hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ, lực lượng
phòng cháy, chữa cháy trong khu công nghiệp;
g) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP , quy định khác của pháp luật có liên quan
và do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
10. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối quản lý hoạt động
đầu tư trong các khu công nghiệp trên địa bàn. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan quản lý nhà nước ở địa phương khi triển khai các nhiệm vụ chuyên môn tại
các khu công nghiệp có trách nhiệm phối hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban Quản
lý, đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp thống nhất,
tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động theo quy
định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế
và số lượng người làm việc
1. Lãnh đạo Ban Quản lý gồm Trưởng ban và không quá
03 (ba) Phó Trưởng ban (Trường hợp bố trí Phó Trưởng ban thứ 3 thực hiện khi
Ban Quản lý đảm bảo số lượng biên chế theo quy định).
a) Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm, miễn nhiệm. Trưởng ban là người đứng đầu Ban Quản lý, có trách nhiệm điều
hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của
khu công nghiệp; phối hợp với người đứng đầu các sở, ngành, các tổ chức chính
trị - xã hội tỉnh, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của
Ban Quản lý;
b) Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban. Phó Trưởng ban là người giúp
Trưởng ban thực hiện một hoặc một số mảng việc, lĩnh vực, chịu trách nhiệm trước
Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng ban vắng
mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy quyền điều hành các hoạt động của
Ban Quản lý;
c) Việc bổ nhiệm Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật; việc điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật;
d) Căn cứ các quy định của pháp luật và quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức,
viên chức, Trưởng ban quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Văn phòng Ban Quản lý,
các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Quản lý, đơn vị trực thuộc Ban Quản
lý theo tiêu chuẩn chức danh do cấp có thẩm quyền ban hành và theo quy định của
pháp luật.
2. Các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp
vụ:
a) Văn phòng Ban;
b) Phòng Quản lý đầu tư;
c) Phòng Quản lý quy hoạch xây dựng và tài nguyên
môi trường;
d) Phòng Quản lý doanh nghiệp.
Văn phòng Ban, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
Ban Quản lý bố trí tối thiểu 05 biên chế công chức, gồm: Trưởng phòng (Chánh
Văn phòng), Phó Trưởng phòng (Phó Chánh Văn phòng) và công chức chuyên môn,
nghiệp vụ. Số lượng Phó Trưởng phòng (Phó Chánh Văn phòng) thuộc Ban Quản lý thực
hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 70 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP và các quy định
của pháp luật có liên quan.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức,
cách chức, điều động, luân chuyển, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu
và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với cấp Trưởng phòng, cấp Phó Trưởng
phòng thuộc Ban Quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật, quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên
chức và theo tiêu chuẩn chức danh cấp Trưởng phòng, cấp Phó Trưởng phòng do cấp
có thẩm quyền ban hành.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập: Trung tâm Dịch vụ và
hỗ trợ đầu tư khu công nghiệp.
Việc sắp xếp, tổ chức lại, thực hiện cơ chế tự chủ về
tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư của đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Ban quản lý thực hiện theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, phù hợp với đặc điểm, yêu cầu thực tế của tỉnh và quy định của pháp luật.
4. Biên chế công chức của Ban Quản lý và số lượng
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban Quản lý:
a) Biên chế công chức của Ban Quản lý và số lượng
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban Quản lý được giao
trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, phạm vi
hoạt động và nằm trong tổng biên công chức, số lượng người làm việc trong các
cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm
quyền giao hoặc phê duyệt;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, danh
mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp của Ban Quản lý và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban Quản lý
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hằng năm, Trưởng Ban Quản lý có trách nhiệm
xây dựng Đề án điều chỉnh vị trí việc làm (nếu có), kế hoạch biên chế công chức
của Ban Quản lý, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Ban Quản lý theo quy định của pháp luật, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo
quy định của pháp luật và phân cấp của tỉnh;
c) Việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng, quản lý, nâng
bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp, điều động, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu
và thực hiện các chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động
trong Ban Quản lý, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban Quản lý phải căn cứ
vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm; cơ cấu ngạch công chức, tiêu chuẩn nghiệp
vụ chuyên môn các ngạch công chức; cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức, tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức và theo quy định của pháp luật, quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức,
viên chức.
Điều 4. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với những người đã được bổ nhiệm chức vụ
lãnh đạo Văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Quản lý, sau khi
sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý mà thôi giữ chức vụ lãnh đạo
hoặc bổ nhiệm vào chức vụ lãnh đạo mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so
với phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng thì được hưởng bảo lưu phụ cấp chức vụ
lãnh đạo đang hưởng đến hết thời hạn giữ chức vụ đã được bổ nhiệm trước khi tổ
chức lại Ban Quản lý theo Quyết định này. Trường hợp đã giữ chức vụ theo thời hạn
bổ nhiệm còn dưới 06 tháng thì được hưởng bảo lưu phụ cấp chức vụ đang hưởng đủ
06 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm vào chức vụ
lãnh đạo mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo
đang hưởng theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 140/2009/QĐ-TTg ngày 31 tháng
12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với
các chức danh lãnh đạo, quản lý trong quá trình sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ
máy và theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11
năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
2. Ban Quản lý có trách nhiệm bố trí, sắp xếp Trưởng
phòng tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ, các chức danh lãnh đạo, quản
lý thuộc Ban quản lý đảm bảo theo quy định.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giao Trưởng Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ sau
đây:
a) Xây dựng và chỉ đạo việc xây dựng Đề án điều chỉnh
vị trí việc làm của Ban Quản lý, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban Quản
lý; thẩm định, tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phê duyệt
theo quy định của pháp luật hiện hành và phân cấp của tỉnh;
b) Xây dựng và ban hành quy chế làm việc của Ban Quản
lý; chỉ đạo việc xây dựng và ban hành quyết định phê duyệt quy chế làm việc của
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban Quản lý; quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền
hạn của Văn phòng Ban, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Quản lý; quy định
trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu Văn phòng Ban, các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban Quản lý; quy định chế độ
thông tin, báo cáo, mối quan hệ công tác, lề lối làm việc của Văn phòng, các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban Quản lý
theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản
lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức;
c) Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng, ban
hành mới các quy chế và các quy định nội bộ khác của Ban Quản lý phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, quy chế làm việc của Ban quản lý,
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức cán bộ,
công chức, viên chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện
việc bố trí, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân sự của Ban quản lý; đề xuất,
tổ chức thực hiện quy trình, thủ tục, hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định bổ nhiệm lãnh đạo, quản lý của cơ quan, các phòng tham mưu tổng hợp
và chuyên môn nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban Quản lý theo
quy định;
đ) Xây dựng Đề án thành lập, tổ chức lại hoặc giải
thể các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Ban Quản lý theo quy định của pháp luật, trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện của Ban Quản lý; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những
khó khăn, vướng mắc để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 5 năm 2024.
2. Quyết định số 2386/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm
2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên hết hiệu lực kể từ ngày Quyết
định này có hiệu lực thi hành.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các
sở, ngành: Nội vụ, Tài chính, Kho bạc nhà nước Hưng Yên; Trưởng Ban Quản lý các
khu công nghiệp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Bộ Nội vụ (Vụ Pháp chế);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Vụ Pháp chế);
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp (CSDLQG về pháp luật);
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin - Hội nghị tỉnh;
- Lưu: VT, CVNNH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Văn
|