ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2730/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 09 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN VĂN PHÒNG
THỪA PHÁT LẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2020 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị
định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa
phát lại;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 122/TTr-STP ngày 26
tháng 11 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt
kèm theo Quyết định này Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh
Sơn La giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030.
Điều 2.
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều
2;
- Bộ Tư pháp (Cục
BTTP);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- Ban Chỉ đạo CCTP Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- TAND, Viện KSND, Cục THADS
tỉnh;
- Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh;
- Kho bạc NN tỉnh, Cục Thuế tỉnh, BHXH tỉnh;
- Báo Sơn La, Đài PT-TH tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, NC, Hằng30b.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thủy
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN GIAI ĐOẠN 2020 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030
(Kèm theo Quyết định số 2730/QĐ-UBND ngày
09/12/2020 của UBND tỉnh)
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Cơ sở lý luận
Thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động Bổ trợ Tư pháp và nhiệm vụ hoàn
thiện các chế định bổ trợ tư pháp đã được đề ra tại Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày
02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm
2020, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/QH12 ngày
14 tháng 11 năm 2008 về thi hành Luật Thi hành án dân sự, Nghị quyết số
36/2012/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2012 về việc tiếp tục thực hiện thí điểm chế
định Thừa phát lại. Nhằm cụ thể hóa và đưa ra các kế hoạch, giải pháp nhằm triển
khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 36/2012/QH13 của Quốc hội, ngày 25
tháng 3 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 510/QĐ-TTg
về phê duyệt Đề án “Tiếp tục thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại”.
Ngày 08 tháng 01
năm 2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và
hoạt động của Thừa phát lại (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 02 năm
2020) thay thế Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm
2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm
tại thành phố Hồ Chí Minh và Nghị định số 135/2013/NĐ-CP ngày 18
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị
định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ. Theo
đó, chế định Thừa phát lại được chính thức triển khai thực hiện tại các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định
số 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại (Nghị định
số 08/2020/NĐ-CP) quy định Công việc Thừa phát lại được làm gồm: “Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo quy định của Nghị định này và
pháp luật có liên quan; lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức
theo quy định của Nghị định này; xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của
đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định của Nghị định
này và pháp luật có liên quan; tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa
án theo yêu cầu của đương sự theo quy định của Nghị định này và pháp luật có
liên quan”.
Việc thành lập tổ chức và hoạt động
của Thừa phát lại ở nước ta thể hiện quyết tâm của Đảng và Nhà nước trong việc
cải cách tư pháp, xã hội hóa một số hoạt động của cơ quan nhà nước; thể hiện sự
nỗ lực của cơ quan chức năng từ Quốc hội, Chính phủ đến các Bộ, ngành và UBND các tỉnh, thành phố trong việc xây dựng hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật điều chỉnh tổ chức và hoạt động Thừa phát lại.
Hiện nay, mô
hình Thừa phát lại đang được hình thành và phát triển tại các tỉnh, thành phố
trong cả nước, góp phần tích cực, hiệu quả trong việc chia sẻ trách nhiệm, công
việc với Nhà nước và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người dân.
Tại Khoản 2 Điều 21
Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định:“Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với
các cơ quan có liên quan xây dựng Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại ở địa
phương trình UBND tỉnh phê duyệt”. Sở Tư pháp đã phối hợp với Tòa án nhân
dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Cục Thống
kê và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng Đề án phát triển Văn phòng Thừa
phát lại trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm
2030 trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
2. Cơ sở thực
tiễn
2.1. Điều kiện
về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh
Sơn La là một
tỉnh miền núi, biên giới phía Tây Bắc, Việt Nam, toàn tỉnh có 01 thành phố (thành phố Sơn La) và 11 huyện (Quỳnh Nhai, Thuận
Châu, Mường La, Bắc Yên, Phù Yên, Mộc Châu, Yên Châu, Mai Sơn, Sông Mã, Sốp Cộp
và Vân Hồ). Tổng diện tích tự nhiên là 1.413 km2; có 274 km đường biên giới tiếp giáp 2 tỉnh: Hủa Phăn và Luông Pha
Bang, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Dân số toàn tỉnh khoảng 1,2
triệu người với 12 dân tộc anh em cùng chung sống.
Quy mô GRDP theo giá hiện hành năm
2018 đạt 49.789 tỷ đồng, năm 2019 đạt 50.572 tỷ đồng, năm 2020 ước đạt 56.009 tỷ đồng; GRDP bình
quân đầu người năm 2018 đạt 40,2 triệu đồng/người/năm, năm
2019 đạt 40,5 triệu đồng/người/ năm, năm 2020 ước đạt
44,1 triệu đồng/người/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực,
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần nâng cao chất lượng tăng trưởng.
Thu ngân sách trên địa bàn năm
2018 đạt 5.011 tỷ đồng, năm 2019 đạt 4.007 tỷ đồng, bằng 80% so với năm 2018; năm 2020 ước đạt
4.330 tỷ đồng; tổng chi ngân sách địa phương năm 2018 đạt 16.759 tỷ đồng; năm 2019 đạt 15.941
tỷ đồng (giảm 4,9%); năm 2020 ước đạt 15.362 tỷ đồng. Số
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2018 đạt 2.368 doanh
nghiệp, năm 2019 đạt 2.546 doanh nghiệp (tăng
178 doanh nghiệp so với năm 2018).
Năm 2019, tổng vốn đầu tư
toàn xã hội trên địa bàn tỉnh ước đạt 17.029 tỷ đồng, tăng 46,5% so với năm 2018 và bằng 33,7% GRDP, bao gồm: Vốn của khu vực Nhà nước đạt 5.108
tỷ đồng; vốn khu vực ngoài Nhà nước đạt 11.920 tỷ đồng, vốn của khu vực đầu tư trực tiếp nước
ngoài đạt 0,592 tỷ đồng.
2.2. Công tác thụ
lý vụ, việc của Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan Thi hành án dân sự trên địa bàn
tỉnh từ năm 2018 đến hết 6 tháng đầu năm 2020
a) Tòa án nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện (Biểu số 01 kèm theo)
- Tòa án nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Sơn La đã thụ lý 12.041 vụ việc, trong
đó, năm 2018: 4.740 vụ việc; năm 2019: 5.005 vụ việc (tăng 5,6% so với năm
2018); 6 tháng đầu năm 2020: 2.296 vụ việc.
- Đã thực hiện
giải quyết đối với 10.866 vụ việc trong đó, năm 2018: 4.389 vụ việc; năm 2019:
4.662 vụ việc (tăng 6,2% so với năm 2018); 6 tháng đầu năm 2020: 1.815 vụ
việc.
- Tống đạt
77.662 giấy tờ, hồ sơ, tài liệu, trong đó, năm 2018: 30.723 giấy tờ, hồ sơ, tài
liệu; năm 2019: 32.634 giấy tờ, hồ sơ, tài liệu (tăng 6,2% so với năm 2018);
6 tháng đầu năm 2020: 14.305 giấy tờ, hồ sơ, tài liệu.
b) Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện (Biểu số 02 kèm theo)
- Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
trên địa bàn tỉnh đã thực hiện thụ lý tổng số 13.286 vụ, việc án dân sự, trong
đó, năm 2018: 5.207 vụ việc; năm 2019: 5.273 vụ việc (tăng 1,3% so với năm
2018); 6 tháng đầu năm 2020: 2.806 vụ việc.
- Tổng số vụ
án hành chính thụ lý 41 vụ trong đó, năm 2018: 17 vụ việc; năm 2019: 17 vụ việc;
6 tháng đầu năm 2020: 07 vụ việc.
c) Cục Thi
hành án dân sự tỉnh, Chi cục THADS cấp huyện (Biểu số 03 kèm
theo)
- Cục
Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục Thi hành án
sân sự cấp huyện phải thi hành án tổng
số 19.481 vụ việc, trong đó năm 2018: 7.300 vụ việc; năm 2019: 7.495 vụ việc (tăng
2,7% so với năm 2018); 6 tháng đầu năm 2020: 4.686 vụ việc.
- Tổng số
vụ việc được giải quyết 14.131, trong đó năm 2018: 5.392 vụ việc; năm 2019:
5.661 vụ việc (tăng 5% so với năm 2018); 6 tháng đầu năm 2020: 3.258 vụ
việc.
- Đã tống
đạt 23.936 giấy tờ, hồ sơ, tài liệu, trong đó năm 2018: 8.655 giấy tờ, hồ sơ,
tài liệu; năm 2019: 9.082 giấy tờ, hồ sơ, tài liệu việc (tăng 4,9% so với
năm 2018); 6 tháng đầu năm 2020: 6.626 giấy tờ, hồ sơ, tài liệu.
Qua các số liệu
đã nêu ở trên nhận thấy số lượng vụ việc thụ lý, giải quyết và hồ sơ, giấy tờ tống
đạt của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh
có xu hướng ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước, cùng với sự phát triển về
kinh tế, các quan hệ xã hội diễn ra cũng có xu hướng ngày càng đa dạng, phức tạp,
phát sinh nhiều mâu thuẫn, tranh chấp; các khiếu kiện hành chính, tranh chấp
dân sự, kinh tế, lao động có chiều hướng tăng về số lượng, phức tạp, đa dạng
hơn về nội dung.
Từ cơ sở lý luận
và tình hình thực tiễn tại địa phương, việc xây dựng Đề án phát triển Văn phòng
Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến
năm 2030 là cần thiết, đáp ứng các yêu cầu của các tổ chức, cá nhân trong việc
thực hiện các giao dịch dân sự, kinh tế và trong quá trình thi hành các bản án,
quyết định của Tòa án nhân dân; góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, cải
cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước, giảm tải công
việc cho Tòa án nhân dân, cơ quan Thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh phù hợp
với quy định của pháp luật và thực tiễn tại địa phương.
3. Căn cứ pháp
lý
- Luật Thi
hành án dân sự năm 2008; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án
dân sự năm 2014;
- Nghị quyết số
107/2015/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội về thực hiện chế định Thừa phát lại;
- Nghị định số
62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự;
- Nghị định số
08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa
phát lại;
- Nghị định số
33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Thi hành án dân sự;
- Quyết định số
101/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Nghị quyết số 107/2015/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2015 của Quốc
hội về thực hiện chế định Thừa phát lại;
- Thông tư liên
tịch số 03/2014/TTLT-BTP-NHNNVN ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tư pháp, Ngân hàng nhà nước Việt Nam hướng
dẫn về việc xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại tại các tổ chức
tín dụng;
- Thông tư
liên tịch số 09/2014/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2014 của Bộ
Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại theo Nghị quyết số
36/2012/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội;
- Thông tư
liên tịch số 11/2016/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày 01 tháng 8 năm 2016 của Bộ
Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao quy định một số
vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án
dân sự;
- Thông tư số
223/2016/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề Thừa phát
lại; phí thẩm định điều kiện thành lập, hoạt động Văn phòng Thừa phát lại;
- Thông tư số
05/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại.
II. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU
1. Quan điểm
1.1. Xây dựng
và tổ chức thực hiện Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại nhằm triển khai
chủ trương xã hội hóa trong hoạt động bổ trợ tư pháp theo tinh thần Nghị quyết
số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư
pháp đến năm 2020 và Nghị quyết số 107/2015/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2015 của Quốc
hội về thực hiện chế định Thừa phát lại; Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại, tăng cường sự phối hợp giữa
các cơ quan nhà nước đối với hoạt động Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh.
1.2. Phát triển
Văn phòng Thừa phát lại phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, có tính ổn định và bền vững; đảm bảo quyền là lợi ích hợp pháp của tổ chức
và cá nhân; gắn với đổi mới công tác cải cách tư pháp và cải cách hành chính,
góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1.3. Tổ chức và hoạt động của các Văn phòng Thừa phát lại phải đặt dưới
sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước.
2. Mục tiêu
2.1. Đảm bảo tổ
chức thực hiện các quy định của pháp luật về Thừa phát lại đồng bộ, có trọng
tâm, trọng điểm; phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và
tình hình thực tiễn tại địa phương.
2.2. Huy động các nguồn lực xã hội tham gia hoạt động Thừa
phát lại nhằm hỗ trợ tích cực cho các hoạt động tư pháp, góp phần giảm tải
công việc của các cơ quan tư pháp, trước hết là của Tòa án và cơ quan Thi hành
án dân sự các cấp trên địa bàn tỉnh, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ
quan tư pháp hiện nay.
2.3. Tạo điều
kiện cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án
có thêm công cụ hỗ trợ tích cực để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của mình
trong quá trình tổ chức thi hành án.
2.4. Việc phát
triển Văn phòng Thừa phát lại phải theo lộ trình cụ thể; phân bổ phù hợp với
tình hình thực tiễn và tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương
trên địa bàn tỉnh; đáp ứng kịp thời nhu cầu của các tổ chức, cá nhân khi tham
gia các giao dịch dân sự, kinh tế và trong hoạt động tố tụng.
Thành lập
không quá 12 (mười hai) Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn toàn tỉnh. Theo
đó, giai đoạn 2020 - 2025 phát triển Văn phòng Thừa phát lại tại thành phố Sơn
La và huyện Mộc Châu; định hướng đến năm 2030 phấn đấu phát triển đủ về số lượng
Văn phòng Thừa phát lại tại các huyện còn lại.
III. LỘ TRÌNH PHÁT TRIỂN CÁC VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI
Việc phát triển
các Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh thực hiện theo 02 giai đoạn: Giai
đoạn từ năm 2020 - 2025 và định hướng đến năm 2030.
1. Giai đoạn từ
năm 2020 - 2025
- Tổ chức triển
khai Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020
- 2025 sau khi UBND tỉnh phê duyệt.
- Phát triển
Văn phòng Thừa phát lại ở các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển;
đồng thời, có tính đến nhu cầu thực hiện các giao dịch dân sự, kinh tế, hoạt động
tố tụng, thi hành án dân sự của các tổ chức, cá nhân tại từng địa bàn cấp huyện.
Theo đó, Văn phòng Thừa phát lại dự kiến được phát triển ở các địa bàn sau:
+ Thành phố
Sơn La: 01 Văn phòng Thừa phát lại.
+ Huyện Mộc
Châu: 01 Văn phòng Thừa phát lại.
- Tổ chức sơ kết,
tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án giai đoạn 2020 - 2025; đề xuất, kiến
nghị sửa đổi, bổ sung Đề án cho phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và
tình hình thực tiễn tại địa phương (nếu có).
2. Định hướng
đến năm 2030
Tiếp tục duy
trì, ổn định các Văn phòng Thừa phát lại hiện có; củng cố, phát triển Văn phòng
Thừa phát lại trên cơ sở nhu cầu thực hiện các giao dịch dân sự, kinh tế, hoạt
động tố tụng, thi hành án dân sự của các tổ chức, cá nhân tại từng địa bàn cấp
huyện và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Theo đó, Văn phòng Thừa
phát lại được phát triển thêm ở các huyện còn lại khi
có nhu cầu (mỗi huyện 01 Văn phòng Thừa phát lại).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đề nghị Tòa
án nhân dân tỉnh
Quan tâm, hỗ
trợ cho hoạt động của các Văn phòng Thừa phát lại sau khi được thành lập và đi
vào hoạt động; hướng dẫn nghiệp vụ tống đạt cho
Thừa phát lại và Thư ký Thừa phát lại; thực hiện và chỉ đạo Tòa án nhân
dân huyện, thành phố thỏa thuận với Thừa phát lại thực hiện chuyển giao việc tống
đạt văn bản của Tòa án nhân dân các cấp theo quy định tại Nghị định số
08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại; trực tiếp thực hiện và
hướng dẫn Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh hướng dẫn đương sự về quyền
yêu cầu Thừa phát lại tổ chức thi hành các bản án, quyết định để đương sự biết
và sử dụng dịch vụ thi hành án của Thừa phát lại.
2. Đề nghị Viện
kiểm
sát nhân dân tỉnh
Thực hiện và
chỉ đạo Viện kiểm sát nhân dân các huyện, thành phố thỏa thuận với Thừa
phát lại thực hiện chuyển giao việc tống đạt văn bản của Viện kiểm sát nhân dân
các cấp theo quy định tại Nghị định số 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của
Thừa phát lại. Thông tin cho Sở Tư pháp việc
tuân theo pháp luật trong hoạt động tống đạt các văn bản của Tòa án, các văn bản
về thi hành án và trong hoạt động thi hành án của Thừa phát lại.
3. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối
hợp với Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành
án dân sự tỉnh, các sở, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố triển
khai thực hiện có hiệu quả Đề án này.
- Giúp UBND tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước về Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh theo quy định tại
Khoản 2, Điều 68, Nghị định số 08/2020/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác có
liên quan. Thông báo Đề án và số lượng phát triển
Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh sau khi UBND tỉnh phê duyệt.
- Định kỳ hàng
năm, báo cáo kết quả tình hình tổ chức và hoạt động Thừa phát lại tại địa
phương với UBND tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định tại Thông tư số 05/2020/TT-BTP
ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Bộ Tư pháp.
4. Công an tỉnh
Chỉ đạo các
đơn vị trực thuộc, Công an cấp huyện thực hiện các yêu cầu của Thừa phát lại
theo quy định của Luật Thi hành án dân sự, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, Nghị định số 08/2020/NĐ-CP và các văn bản pháp luật
khác có liên quan.
5. Sở Thông
tin và Truyền thông, Báo Sơn La, Đài Phát thanh
- Truyền hình tỉnh
5.1. Sở Thông
tin và Truyền thông
Chủ trì, phối
hợp với Sở Tư pháp tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về
Thừa phát lại và nội dung Đề án này trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh. Định hướng các cơ quan
báo chí, truyền thông thực hiện đưa tin, tuyên truyền, phổ biến các quy định của
pháp luật về Thừa phát lại và nội dung Đề án này trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
5.2. Báo Sơn La, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Phối hợp với Sở Tư pháp tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các
văn bản pháp luật của Nhà nước về Thừa phát lại trên các chuyên trang, chuyên mục
về pháp luật; theo dõi và đưa tin thường xuyên về hoạt động của Thừa phát lại để
nhân dân và các tổ chức nắm bắt, thực hiện.
6. Cục Thi
hành án dân sự tỉnh
Thực hiện và
chỉ đạo Chi cục Thi hành án dân sự các huyện, thành phố phối hợp với Thừa phát
lại trong việc tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án và Thông báo các
văn bản về thi hành án dân sự theo quy định tại Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ;
cung cấp thông tin cho Sở Tư pháp kết quả thực hiện các công việc về thi hành
án dân sự của Thừa phát lại.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình, quan tâm giới
thiệu, tuyên truyền về nhiệm vụ, quyền hạn của Thừa phát lại trong công tác thi
hành án dân sự để đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan biết.
7. Các sở, ban, ngành,
các cơ quan, đơn vị có liên quan
Tổ chức tuyên truyền phổ biến các quy định pháp luật về thừa
phát lại tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ
quan, trong phạm vi quản lý của mình, có trách nhiệm phối hợp với các Văn phòng
Thừa phát lại để tổ chức triển khai thực hiện hoạt động xác minh điều kiện thi
hành án dân sự và tổ chức thi hành án dân sự theo yêu cầu của đương sự đối với
các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo quy định của
pháp luật.
8. Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Sơn La
Phối hợp với Sở Tư pháp tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, quán
triệt chế định Thừa phát lại đến các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn.
Chỉ đạo các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh phối hợp, cung cấp đầy
đủ, kịp thời thông tin, hỗ trợ cho Thừa phát lại thực hiện các hoạt động về thi
hành án dân sự theo quy định tại Điều 176 Luật Thi hành án dân sự và quy định
pháp luật có liên quan.
9. Kho bạc Nhà
nước tỉnh
Thực hiện và chỉ đạo Kho bạc Nhà nước các huyện, thành phố phối hợp, hỗ
trợ cho Thừa phát lại thực hiện các hoạt động về thi hành án dân sự theo quy định
tại Điều 176 Luật Thi hành án dân sự và quy định pháp luật có liên quan.
10. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Thực hiện và chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các huyện, thành phố phối hợp, hỗ
trợ cho Thừa phát lại thực hiện các hoạt động về thi hành án dân sự theo quy định
tại Điều 177 Luật Thi hành án dân sự và quy định pháp luật có liên quan.
11. UBND các
huyện, thành phố
- Phối hợp với
Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả
Đề án này. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về Thừa
phát lại và nội dung Đề án này cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, cán bộ, công
chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn với các hình thức phù hợp, nhằm nâng
cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động Thừa phát lại
trong giai đoạn hiện nay.
- Tạo điều kiện
thuận lợi cho các Văn phòng Thừa phát lại trong việc xác minh điều kiện thi
hành án dân sự; thi hành bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
lập vi bằng; tống đạt các giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân
và cơ quan Thi hành án dân sự.
- Chỉ đạo các
cơ quan, đơn vị trực thuộc và UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn quản
lý phối hợp, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Văn phòng Thừa
phát lại theo quy định của Luật Thi hành án dân sự, Nghị định số 08/2020/NĐ-CP
và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
12. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện các nội dung trong Đề án được bố trí, dự toán hàng
năm từ nguồn ngân sách tỉnh; được quản lý và sử dụng có hiệu quả theo quy định
của pháp luật.
Trong quá
trình triển khai thực hiện Đề án này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các
cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp)
để được hướng dẫn, giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thủy
|
Biểu số số 01
THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG
VỤ VIỆC THỤ LÝ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH, TAND CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN
LA TỪ NGÀY 01/01/2018 ĐẾN NGÀY 30/6/2020
(Ban hành kèm theo Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại
trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030)
STT
|
Năm
|
Tổng số vụ việc thụ lý
|
Tổng số vụ việc đã giải quyết
|
Số lượng văn bản tống đạt
|
Ghi chú
|
I
|
TAND tỉnh
|
|
|
|
|
1
|
Năm 2018
|
342
|
277
|
1.939
|
|
2
|
Năm 2019
|
363
|
319
|
2.233
|
|
3
|
Từ ngày 01/01 đến
ngày 30/6/2020
|
168
|
114
|
1.026
|
|
II
|
TAND cấp huyện
|
|
|
|
|
1
|
Tòa án nhân dân
thành phố Sơn La
|
|
|
|
|
1.1
|
Năm 2018
|
620
|
562
|
3.934
|
|
1.2
|
Năm 2019
|
647
|
599
|
4.193
|
|
1.3
|
Từ ngày 01/01 đến ngày
30/6/2020
|
311
|
256
|
1.792
|
|
2
|
Tòa án nhân dân huyện
Mai Sơn
|
|
|
|
|
2.1
|
Năm 2018
|
448
|
409
|
2.863
|
|
2.2
|
Năm 2019
|
489
|
440
|
3.080
|
|
2.3
|
Từ ngày 01/01 đến
ngày 30/6/2020
|
235
|
172
|
1.376
|
|
3
|
Tòa án nhân dân huyện
Yên Châu
|
|
|
|
|
3.1
|
Năm 2018
|
211
|
201
|
1.407
|
|
3.2
|
Năm 2019
|
282
|
261
|
1.827
|
|
3.3
|
Từ ngày 01/01 đến
ngày 30/6/2020
|
138
|
99
|
693
|
|
4
|
Tòa án nhân dân huyện
Mộc Châu
|
|
|
|
|
4.1
|
Năm 2018
|
783
|
750
|
5.250
|
|
4.2
|
Năm 2019
|
764
|
727
|
5.089
|
|
4.3
|
Từ ngày 01/01 đến
ngày 30/6/2020
|
363
|
319
|
2.552
|
|
5
|
Tòa án nhân dân huyện
Vân Hồ
|
|
|
|
|
5.1
|
Năm 2018
|
225
|
213
|
1.491
|
|
5.2
|
Năm 2019
|
299
|
283
|
1.981
|
|
5.3
|
Từ ngày 01/01 đến
ngày 30/6/2020
|
137
|
116
|
928
|
|
6
|
Tòa án nhân dân huyện
Bắc Yên
|
|
|
|
|
6.1
|
Năm 2018
|
149
|
145
|
1.015
|
|
6.2
|
Năm 2019
|
123
|
121
|
847
|
|
6.3
|
Từ ngày 01/01 đến
ngày 30/6/2020
|
39
|
25
|
225
|
|
7
|
Tòa án nhân dân huyện
Phù Yên
|
|
|
|
|
7.1
|
Năm 2018
|
372
|
344
|
2.408
|
|
7.2
|
Năm 2019
|
479
|
442
|
3.094
|
|
7.3
|
Từ ngày 01/01 đến
ngày 30/6/2020
|
182
|
124
|
868
|
|
8
|
Tòa án nhân dân huyện
Thuận Châu
|
|
|
|
|
8.1
|
Năm 2018
|
510
|
481
|
3.367
|
|
8.2
|
Năm 2019
|
509
|
484
|
3.388
|
|
8.3
|
Từ ngày 01/01 đến
ngày 30/6/2020
|
213
|
181
|
1.629
|
|
9
|
Tòa án nhân dân huyện
Quỳnh Nhai
|
|
|
|
|
9.1
|
Năm 2018
|
148
|
135
|
945
|
|
9.2
|
Năm 2019
|
156
|
138
|
966
|
|
9.3
|
Từ ngày 01/01 đến
ngày 30/6/2020
|
67
|
56
|
392
|
|
10
|
Tòa án nhân dân huyện
Mường La
|
|
|
|
|
10.1
|
Năm 2018
|
243
|
225
|
1.575
|
|
10.2
|
Năm 2019
|
288
|
274
|
1.918
|
|
10.3
|
Từ ngày 01/01 đến
ngày 30/6/2020
|
111
|
92
|
736
|
|
11
|
Tòa án nhân dân huyện
Sông Mã
|
|
|
|
|
11.1
|
Năm 2018
|
523
|
481
|
3.367
|
|
11.2
|
Năm 2019
|
470
|
443
|
3.101
|
|
11.3
|
Từ ngày 01/01 đến
ngày 30/6/2020
|
244
|
180
|
1.440
|
|
12
|
Tòa án nhân dân huyện
Sốp Cộp
|
|
|
|
|
12.1
|
Năm 2018
|
166
|
166
|
1.162
|
|
12.2
|
Năm 2019
|
136
|
131
|
917
|
|
12.3
|
Từ ngày 01/01 đến
ngày 30/6/2020
|
88
|
81
|
648
|
|
Biểu số 02
THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG VỤ VIỆC THỤ
LÝ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH, VKSND CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA TỪ
NGÀY 01/01/2018 ĐẾN NGÀY 30/6/2020
(Ban hành kèm theo Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại
trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030)
STT
|
Năm
|
Tổng số vụ việc thụ lý
|
Tổng số vụ việc đã giải quyết
|
Số lượng văn bản tống đạt
|
Ghi chú
|
I
|
Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh
|
|
|
|
|
1
|
Năm 2018
|
201
|
17
|
4
|
|
2
|
Năm 2019
|
225
|
17
|
3
|
|
3
|
Từ ngày 01/01 đến
ngày 30/6/2020
|
70
|
7
|
2
|
|
II
|
Viện kiểm sát nhân
dân cấp huyện
|
|
|
|
|
1
|
Viện KSND thành phố
Sơn La
|
|
|
|
|
1.1
|
Năm 2018
|
1.212
|
|
|
|
1.2
|
Năm 2019
|
951
|
|
|
|
1.3
|
Từ ngày 01/01 đến
ngày 30/6/2020
|
506
|
|
|
|
2
|
Viện KSND huyện Mai
Sơn
|
|
|
|
|
2.1
|
Năm 2018
|
507
|
|
|
|
2.2
|
Năm 2019
|
562
|
|
|
|
2.3
|
Từ ngày 01/01 đến
ngày 30/6/2020
|
344
|
|
|
|
3
|
Viện KSND huyện Yên
Châu
|
|
|
|
|
3.1
|
Năm 2018
|
331
|
|
|
|
3.2
|
Năm 2019
|
450
|
|
|
|
3.3
|
Từ ngày 01/01 đến
ngày 30/6/2020
|
11
|
|
|
|
4
|
Viện KSND huyện Mộc
Châu
|
|
|
|
|
4.1
|
Năm 2018
|
546
|
|
|
|
4.2
|
Năm 2019
|
511
|
|
|
|
4.3
|
Từ ngày 01/01 đến
ngày 30/6/2020
|
393
|
|
|
|
5
|
Viện KSND huyện Vân
Hồ
|
|
|
|
|
5.1
|
Năm 2018
|
180
|
|
|
|
5.2
|
Năm 2019
|
205
|
|
|
|
5.3
|
Từ ngày 01/01 đến
ngày 30/6/2020
|
110
|
|
|
|
6
|
Viện KSND huyện Bắc
Yên
|
|
|
|
|
6.1
|
Năm 2018
|
156
|
|
|
|
6.2
|
Năm 2019
|
137
|
|
|
|
6.3
|
Từ ngày 01/01 đến
ngày 30/6/2020
|
66
|
|
|
|
7
|
Viện KSND huyện Phù
Yên
|
|
|
|
|
7.1
|
Năm 2018
|
445
|
|
|
|
7.2
|
Năm 2019
|
711
|
|
|
|
7.3
|
Từ ngày 01/01 đến
ngày 30/6/2020
|
320
|
|
|
|
8
|
Viện KSND huyện Thuận
Châu
|
|
|
|
|
8.1
|
Năm 2018
|
368
|
|
|
|
8.2
|
Năm 2019
|
406
|
|
|
|
8.3
|
Từ ngày 01/01 đến
ngày 30/6/2020
|
213
|
|
|
|
9
|
Viện KSND huyện Quỳnh
Nhai
|
|
|
|
|
9.1
|
Năm 2018
|
135
|
|
|
|
9.2
|
Năm 2019
|
141
|
|
|
|
9.3
|
Từ ngày 01/01 đến
ngày 30/6/2020
|
94
|
|
|
|
9
|
Viện KSND huyện Mường
La
|
|
|
|
|
10.1
|
Năm 2018
|
326
|
|
|
|
10.2
|
Năm 2019
|
305
|
|
|
|
10.3
|
Từ ngày 01/01 đến
ngày 30/6/2020
|
174
|
|
|
|
11
|
Viện KSND huyện Sông
Mã
|
|
|
|
|
11.1
|
Năm 2018
|
694
|
|
|
|
11.2
|
Năm 2019
|
669
|
|
|
|
11.3
|
Từ ngày 01/01 đến
ngày 30/6/2020
|
361
|
|
|
|
12
|
Viện KSND huyện Sốp
Cộp
|
|
|
|
|
12.1
|
Năm 2018
|
106
|
|
|
|
12.2
|
Năm 2019
|
81
|
|
|
|
12.3
|
Từ ngày 01/01 đến
ngày 30/6/2020
|
63
|
|
|
|
Biểu số 03
THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG VIỆC THỤ
LÝ CỦA CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH, CHI CỤC THADS CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TỪ
NGÀY 01/01/2018 ĐẾN NGÀY 30/6/2020
(Ban hành kèm theo Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại
trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030)
STT
|
Năm
|
Tổng số vụ việc phải thi hành
|
Tổng số vụ việc đã giải quyết
|
Số lượng văn bản tống đạt
|
Ghi chú
|
I
|
Cục Thi hành án
dân sự tỉnh
|
|
|
|
|
1
|
Năm 2018
|
611
|
572
|
820
|
|
2
|
Năm 2019
|
418
|
380
|
1.253
|
|
3
|
Từ ngày 01/01 đến
ngày 30/6/2020
|
331
|
286
|
557
|
|
II
|
Cục THADS cấp huyện
|
|
|
|
|
1
|
Cục THADS thành phố
Sơn La
|
|
|
|
|
1.1
|
Năm 2018
|
1.069
|
832
|
1.750
|
|
1.2
|
Năm 2019
|
1.129
|
827
|
1.500
|
|
1.3
|
Từ ngày 01/01 đến
ngày 30/6/2020
|
789
|
464
|
1.000
|
|
2
|
Cục THADS huyện Mai
Sơn
|
|
|
|
|
2.1
|
Năm 2018
|
716
|
564
|
1.790
|
|
2.2
|
Năm 2019
|
751
|
544
|
1.500
|
|
2.3
|
Từ ngày 01/01 đến
ngày 30/6/2020
|
612
|
325
|
1.530
|
|
3
|
Cục THADS huyện Yên
Châu
|
|
|
|
|
3.1
|
Năm 2018
|
540
|
66
|
70
|
|
3.2
|
Năm 2019
|
520
|
377
|
340
|
|
3.3
|
Từ ngày 01/01 đến
ngày 30/6/2020
|
434
|
298
|
320
|
|
4
|
Cục THADS huyện Mộc
Châu
|
|
|
|
|
4.1
|
Năm 2018
|
1.063
|
712
|
162
|
|
4.2
|
Năm 2019
|
1.072
|
707
|
98
|
|
4.3
|
Từ ngày 01/01 đến
ngày 30/6/2020
|
415
|
390
|
106
|
|
5
|
Cục THADS huyện Vân
Hồ
|
|
|
|
|
5.1
|
Năm 2018
|
345
|
286
|
290
|
|
5.2
|
Năm 2019
|
416
|
352
|
372
|
|
5.3
|
Từ ngày 01/01 đến
ngày 30/6/2020
|
112
|
107
|
112
|
|
6
|
Cục THADS huyện Bắc
Yên
|
|
|
|
|
6.1
|
Năm 2018
|
179
|
149
|
136
|
|
6.2
|
Năm 2019
|
245
|
203
|
222
|
|
6.3
|
Từ ngày 01/01 đến ngày
30/6/2020
|
100
|
100
|
107
|
|
7
|
Cục THADS huyện Phù
Yên
|
|
|
|
|
7.1
|
Năm 2018
|
663
|
571
|
1.396
|
|
7.2
|
Năm 2019
|
607
|
484
|
1.288
|
|
7.3
|
Từ ngày 01/01 đến
ngày 30/6/2020
|
482
|
329
|
908
|
|
8
|
Cục THADS huyện Thuận
Châu
|
|
|
|
|
8.1
|
Năm 2018
|
666
|
499
|
668
|
|
8.2
|
Năm 2019
|
664
|
477
|
960
|
|
8.3
|
Từ ngày 01/01 đến
ngày 30/6/2020
|
172
|
126
|
358
|
|
9
|
Cục THADS huyện Quỳnh
Nhai
|
|
|
|
|
9.1
|
Năm 2018
|
185
|
148
|
266
|
|
9.2
|
Năm 2019
|
287
|
233
|
312
|
|
9.3
|
Từ ngày 01/01 đến
ngày 30/6/2020
|
176
|
119
|
221
|
|
10
|
Cục THADS huyện Mường
La
|
|
|
|
|
10.1
|
Năm 2018
|
351
|
266
|
798
|
|
10.2
|
Năm 2019
|
392
|
295
|
882
|
|
10.3
|
Từ ngày 01/01 đến
ngày 30/6/2020
|
326
|
199
|
597
|
|
11
|
Cục THADS huyện Sông
Mã
|
|
|
|
|
11.1
|
Năm 2018
|
710
|
542
|
322
|
|
11.2
|
Năm 2019
|
743
|
546
|
119
|
|
11.3
|
Từ ngày 01/01 đến
ngày 30/6/2020
|
553
|
363
|
241
|
|
12
|
Cục THADS huyện Sốp
Cộp
|
|
|
|
|
12.1
|
Năm 2018
|
202
|
185
|
187
|
|
12.2
|
Năm 2019
|
251
|
236
|
236
|
|
12.3
|
Từ ngày 01/01 đến
ngày 30/6/2020
|
184
|
152
|
169
|
|