|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 546/TCHQ-TXNK 2021 xử lý vướng mắc Luật quản lý thuế năm 2019
Số hiệu:
|
546/TCHQ-TXNK
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Hải quan
|
|
Người ký:
|
Lưu Mạnh Tưởng
|
Ngày ban hành:
|
02/02/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Kính
gửi:
|
- Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai.
- Cục Hải quan tỉnh Bình Phước
|
Trả lời công văn số 2404/HQĐNa-TXNK
ngày 7/12/2020 của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai, công văn số
1945/HQBP-NV ngày 17/12/2020 của Cục Hải quan tỉnh Bình Phước phản ánh vướng mắc
về việc thực hiện Luật quản lý thuế năm 2019, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ, Tổng cục Hải quan có ý kiến như
sau:
Căn cứ Luật quản lý thuế năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý
thuế.
Căn cứ các quy định nêu trên, Tổng cục
Hải quan hướng dẫn xử lý các vướng mắc theo phụ lục đính
kèm. Đề nghị Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai, Cục Hải quan tỉnh Bình Phước nghiên cứu
thực hiện.
Tổng cục Hải
quan thông báo để Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai, Cục Hải quan tỉnh Bình Phước được
biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Cục Hải quan tỉnh,
thành phố (để t/h);
- Cục GSQL, Vụ Pháp chế (TCHQ) để p/h;
- Lưu: VT, TXNK. (4b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Lưu Mạnh Tưởng
|
PHỤ LỤC
BẢNG TỔNG HỢP TRẢ LỜI VƯỚNG MẮC TRIỂN KHAI LUẬT QUẢN LÝ
THUẾ NĂM 2019, NGHỊ ĐỊNH SỐ 126/2020/NĐ-CP
(Ban hành kèm theo công văn số 546/TCHQ-TXNK ngày
02/02/2021)
STT
|
Điều
|
Nội
dung vướng mắc
|
Đơn
vị gửi
|
Trả
lời
|
l
|
Về ấn định thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
|
1
|
Điều 52 Luật quản lý
thuế năm 2019, Điều 17 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP
|
1. Điều 52 Luật quản
lý thuế, Điều 14, Điều 15 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định việc ấn định thuế
đối với trường hợp người nộp thuế kê khai không chính xác, đầy đủ nội dung liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế. Nghị
định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy
định việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi
khai sai.
Do chưa có sự thống nhất tên gọi
các hành vi vi phạm nêu tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Nghị định số
128/2020/NĐ-CP dẫn đến nếu sử dụng tên gọi theo quy định của Nghị định số
126/2020/NĐ-CP thì không xử phạt được và ngược lại, nếu
sử dụng tên gọi theo quy định của Nghị định số 128/2020/NĐ-CP thì không ấn định
thuế được. Đề nghị hướng dẫn thực hiện thống nhất.
|
Công văn số 2404/HQĐNa-
TXNK ngày 7/12/2020 của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai
|
- Về ấn định thuế: Việc ấn định thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được quy định tại Điều
52 Luật quản lý thuế năm 2019, Điều 17 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 52 Luật quản lý thuế năm 2019, thì cơ
quan hải quan ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong trường
hợp: “a) Người khai thuế dựa vào các tài liệu không hợp pháp để khai thuế,
tính thuế; không khai thuế hoặc kê khai không chính xác, đầy đủ nội dung liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế”.
Theo quy định tại điểm
b khoản 4 Điều 17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính
phủ quy định cơ quan hải quan ấn định thuế đối với trường hợp: “b) Người
khai thuế không kê khai hoặc kê khai không chính xác, đầy đủ nội dung liên
quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế; kê khai
sai đối tượng miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế,
không thu thuế; quá thời hạn quy định người khai thuế không báo cáo hoặc báo
cáo số liệu không chính xác với cơ quan hải quan; quá thời hạn quy định người
khai thuế không nộp bổ sung hồ sơ khai thuế theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc đã nộp bổ
sung hồ sơ khai thuế nhưng không đầy đủ, chính xác các căn cứ tính thuế đế xác định
số thuế phải nộp”.
Căn cứ quy định trên thì trường hợp
người khai thuế kê khai không chính xác, đầy đủ nội dung liên quan đến việc
xác định nghĩa vụ thuế thì thuộc trường hợp bị ấn định thuế theo quy định.
- Về xử lý vi phạm:
Khoản 2 Điều 142 Luật
Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và Điều
9 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan quy định
hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng
số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu.
Nội dung hướng dẫn ghi Biên bản vi
phạm hành chính được quy định tại Mẫu số MBB 01 ban hành kèm Thông tư số 90/2020/TT-BTC
ngày 11/11/2020 của Bộ Tài chính quy định các Biểu mẫu sử dụng để xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
Để khắc phục
tình trạng mô tả hành vi “khai sai” theo Nghị định 128/2020/NĐ-CP sẽ không thống nhất với hành vi “khai không chính xác” theo quy định tại
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP , khi lập biên bản công chức cần đồng thời sử dụng các cụm từ “khai không chính xác, không đầy đủ, khai sai” để làm cơ sở ấn định thuế, xử
lý vi phạm hành chính theo quy định.
Đề nghị Cục Hải
quan tỉnh Đồng Nai căn cứ vào các quy định nêu trên để thực
hiện.
|
2
|
Điểm b khoản 4 Điều
17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
|
Theo quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản
39 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC, thì: “Hết thời hạn 60 ngày kể
từ ngày nộp báo cáo quyết toán hoặc sau khi cơ quan hải
quan quyết định kiểm tra báo cáo quyết toán, kiểm tra sau thông quan, thanh
tra, tổ chức, cá nhân mới phát hiện sai sót trong việc lập báo cáo quyết toán thì thực hiện sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán với cơ quan hải quan
và bị xử lý theo quy định pháp luật về thuế, pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính”.
Nếu tại thời điểm doanh nghiệp khai bổ sung quá thời hạn quy định làm tăng số tiền thuế
được miễn thì cơ quan hải quan thực hiện xử lý về thuế,
như vậy phát sinh các vướng mắc như sau:
Thực hiện ấn định thuế tại thời điểm
doanh nghiệp khai bổ sung báo cáo quyết toán nhưng sau khi thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, qua kiểm tra hồ sa, sổ sách kế toán doanh nghiệp cung cấp, xác định lại số
liệu tại bản khai bổ sung báo cáo quyết
toán là chưa chính xác, dẫn đến số tiền thuế ấn định tại
thời điểm xử lý khai bổ sung nhỏ hơn số tiền thuế ấn định được xác định lại tại thời điểm kiểm tra tai trụ sở doanh nghiệp thì
có hoàn thuế, hoàn tiền phạt vi phạm
hành chính cho doanh nghiệp hay không (số tiền phạt VPHC
thừa do tính theo tỷ lệ % trên số tiền thuế ấn định).
|
Công văn số 1945/HQBP- NV ngày
17/12/2020 của Cục Hải quan tỉnh Bình
Phước
|
- Về việc khai
bổ sung báo cáo quyết toán, ấn định thuế:
Căn cứ quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản
39 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC quy định về sửa đổi, bổ sung báo cáo
quyết toán.
Căn cứ quy định tại Điều
52 Luật quản lý thuế năm 2019, Điều 17 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về ấn định thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trường hợp doanh nghiệp phát hiện
sai sót trong việc lập báo cáo quyết toán và thực hiện sửa
đổi, bổ sung báo cáo quyết toán theo đúng quy định của pháp luật về hải quan
thì cơ quan hải quan không thực hiện ấn định thuế.
Trường hợp sau khi kiểm tra báo cáo
quyết toán, kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người nộp
thuế, cơ quan hải quan đã ban hành quyết định ấn định thuế đối với số lượng
hàng hóa không đủ điều kiện miễn thuế thì doanh nghiệp không được thực hiện sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán
với cơ quan hải quan.
- Về việc hoàn trả tiền thu từ xử
phạt vi phạm hành chính: việc hoàn trả tiền thu từ xử
phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 6 Thông tư số 153/2013/TT-BTC
ngày 31/10/2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên
lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo
đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi
phạm hành chính. Đề nghị Cục Hải quan tỉnh Bình Phước căn cứ vào quy định nêu trên để xem xét xử lý.
|
3
|
Điểm m khoản 4 Điều
17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
|
Theo quy định tại điểm
m khoản 4 Điều 17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, thì:
"m) Hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn
thuế, không chịu thuế, người khai thuế cầm cố, thế
chấp để làm tài sản bảo đảm các khoản vay, trường
hợp tổ chức tín dụng phải xử lý tài sản cầm cố, thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ nhưng người khai
thuế chưa kê khai tờ khai hải quan mới, nộp đủ
thuế theo quy định của pháp luật về hải quan”.
Theo quy định tại khoản
5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại điểm 5 khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP; điểm b khoản 2 Điều 17 Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về
trị giá hải quan thì thời điểm chuyển mục đích sử dụng hàng hóa so với mục
đích miễn thuế ban đầu doanh nghiệp phải mở tờ khai mới, trị giá hải quan là
giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán tại thời điểm chuyển đổi mục
đích sử dụng...
Đề nghị hướng dẫn thời điểm chuyển
mục đích sử dụng hàng hóa để xác định trị giá tính thuế là tính từ thời điểm
khi Ngân hàng niêm phong tài sản hay là tại thời điểm khi tổ chức thực hiện
bán đấu giá được hoặc thực hiện tại thời điểm Nghị định số 126/2020/NĐ-CP có
hiệu lực thi hành.
Nếu trường hợp xác định thời điểm
chuyển mục đích sử dụng là thời điểm ngân hàng niêm phong hoặc thời điểm Nghị
định 126/2020/NĐ-CP có hiệu lực thì việc xác định trị giá hải quan dựa theo số
liệu nào trong trường hợp Công ty ngưng hoạt động không còn ghi chép sổ sách
kế toán nữa...
|
Công văn số
2404/HQĐNa- TXNK ngày 7/12/2020 của Cục Hải quan tỉnh Đồng
Nai
|
1. Theo quy định tại khoản
2 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung
tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 60/2019/TT-BTC ngày
30/8/2019, thì:
“2. Hàng hóa nhập khẩu đã sử
dụng tại Việt Nam có thay đổi mục đích sử dụng so với mục đích đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế:
b) Hàng hóa nhập khẩu khác:
b.1)
Trường hợp hàng hóa thay đổi mục đích để tiêu hủy, trị giá hải quan là trị giá khai báo;
b.2) Trường hợp hàng hóa thay đổi mục đích để bán: trị giá hải quan là trị giá khai báo được xác định trên cơ sở giá
thực tế bán. Trường hợp cơ quan hải quan có căn cứ xác định trị giá
khai báo không phù hợp thì xác định trị giá hải
quan theo phương pháp xác định trị giá quy định tại Thông tư này, phù hợp với thực tế hàng hóa;
b.3) Ngoài các trường hợp nêu tại
điểm b.1 điểm b.2 khoản này, trị giá hải quan là trị giá khai báo. Trường hợp
cơ quan hải quan có căn cứ xác định trị giá khai
báo không phù hợp thì xác định trị giá hải quan theo phương pháp xác định trị
giá quy định tại Thông tư này, phù hợp với thực tế hàng hóa”.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc
đối tượng miễn thuế, không chịu thuế, người khai thuế cầm
cố, thế chấp để làm tài sản bảo đảm
các khoản vay, trường hợp tổ chức tín dụng phải xử lý
tài sản cầm cố, thế chấp theo quy định của pháp luật để
thu hồi nợ thì thời điểm để xác định trị giá tính thuế là thời điểm tổ chức tín dụng xử lý tài sản
cầm cố, thế chấp.
Trị giá hải quan là trị giá khai
báo được xác định trên cơ sở giá thực tế bán theo quy định tại điểm
b.2 khoản 2 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 60/2019/TT-BTC ngày 30/8/2019 của Bộ
Tài chính.
|
4
|
Điểm m khoản 4 Điều
17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
|
Tổ chức tín dụng có trách nhiệm nộp thuế trong 02 trường hợp
sau không?
+ Trường hợp người khai thuế cầm cố,
thế chấp để làm tài sản bảo đảm các khoản vay phát sinh trước thời điểm Nghị định số 126/2020/NĐ-CP được ban
hành và việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp tại thời điểm Nghị định số 126/2020/NĐ-CP có hiệu lực.
+ Trường hợp tổ chức tín dụng phải xử
lý tài sản cầm
cố, thế chấp theo quy
định của pháp luật để thu hồi nợ trước thời điểm hiệu lực
của Nghị định số
126/2020/NĐ-CP.
Phát sinh thực tế: Các doanh nghiệp
nhập khẩu điều theo loại hình SXXK thực hiện cầm cố, thế
chấp nguyên liệu điều thô và nhân điều thành phẩm cho các tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng đã thanh lý tài sản cầm
cố, thế chấp để thu hồi nợ nhưng không thông báo cơ
quan hải quan. Trong trường hợp này, đối với hành vi tự ý chuyển
đổi mục đích sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế...thì doanh nghiệp
hay ngân hàng sẽ phải chịu trách nhiệm?
|
Công văn số 1945/HQBP- NV ngày
17/12/2020 của Cục Hải quan tỉnh Bình Phước
|
a) Trường hợp xử lý tài sản cầm cố, thế chấp trước ngày 5/12/2020 (thời
điểm Nghị định 126/2020/NĐ-CP) có hiệu lực:
Căn cứ quy định tại Điều
25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 (sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018) của
Chính phủ quy định hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu đã được giải
phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng, chuyển
tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.
Căn cứ Điều 21 Thông
tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 (sửa đổi, bổ sung tại khoản
10 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018) của Bộ Tài chính quy
định nguyên tắc thực hiện khai thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội
địa: Việc chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa đã
làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu chỉ được thực hiện sau khi người khai hải
quan hoàn thành thủ tục hải quan đối với tờ khai hải quan mới; Hàng hóa thay
đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa, người nộp thuế phải kê
khai, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có theo quy định).
Căn cứ quy định nêu trên, tài sản bảo
đảm là hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế nhưng có thay đổi mục
đích được miễn thuế (bị kê biên, bán đấu giá để thực hiện nghĩa vụ trả nợ với
Ngân hàng) thì Công ty (chủ hàng hóa) phải khai tờ khai hải quan mới và kê
khai, nộp đủ các loại thuế ở khâu nhập khẩu trước khi thực hiện kê biên, bán
đấu giá.
Trường hợp tài sản bảo đảm là hàng
hóa thuộc đối tượng miễn thuế chưa hoàn thành thủ tục hải quan khai thay đổi
mục đích sử dụng nhưng đã thực hiện kê biên, bán đấu giá, cơ quan hải quan
căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật quản lý thuế số
78/2006/QH11, khoản 3 Điều 33 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22/7/2013 của Chính phủ ban hành quyết định ấn định thuế đối với hàng
hóa nhập khẩu miễn thuế thay đổi mục đích sử dụng. Công ty có trách nhiệm nộp
đủ tiền thuế ấn định, tiền phạt vi phạm hành chính, tiền chậm nộp cho cơ quan
hải quan.
Trường hợp Công ty không thực hiện
nghĩa vụ thuế đối với hàng hóa nhập khẩu miễn thuế thay đổi mục đích sử dụng,
cơ quan hải quan ban hành Quyết định ấn định thuế kèm thông báo về việc ấn định
thuế đối với hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng cho cơ quan, tổ chức thu tiền
bán đấu giá để thực hiện trích nộp tiền thuế, tiền chậm nộp từ tiền bán đấu
giá cho cơ quan hải quan.
(Về vấn đề này, TCHQ đã có công văn số 1670/TCHQ-TXNK
ngày 17/3/2020 hướng dẫn thực hiện).
b) Trường hợp xử lý tài sản cầm cố,
thế chấp từ ngày 5/12/2020 (thời điểm Nghị định 126/2020/NĐ-CP) có hiệu lực:
Căn cứ quy định tại điểm
m khoán 4 Điều 17 nghị định số 126/2020/NĐ-CP, thì cơ
quan hải quan ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong trường
hợp: Hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng
miễn thuế, không chịu thuế, người khai thuế cầm cố, thế chấp để làm tài sản bảo đảm các khoản vay, trường hợp tổ chức
tín dụng phải xử lý tài sản cầm cố, thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ nhưng người khai thuế
chưa kê khai tờ khai hải quan mới, nộp đủ thuế theo quy định của pháp luật về hải quan.
Căn cứ quy định tại khoản
6 Điều 30 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, thì: Hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế,
người nộp thuế cầm cố, thế chấp để làm tài sản bảo
đảm các khoản vay nhưng ngân hàng thương mại phải xử lý tài sản cầm cố, thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi
nợ thì ngân hàng thương mại
cung cấp thông tin về hàng hóa cầm cố, thế chấp cho cơ quan hải
quan để thực hiện ấn
định thuế, ngân hàng thương mại có trách nhiệm nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quyết định ấn định thuế của cơ quan hải
quan.
Đề nghị đối chiếu với quy định nêu
trên để thực hiện ấn định thuế và thu hồi tiền thuế theo quy định.
|
5
|
Điểm k khoản 4 Điều
17 Nghị định số 126/2020/NĐ- CP
|
Đề nghị hướng dẫn cụ thể cách xác định chênh lệnh âm dương trong các trường
hợp cụ thể: qua kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư; qua
khai bổ sung báo cáo quyết toán của doanh nghiệp; qua kiểm
tra báo cáo quyết toán và qua kiểm tra sau thông quan để các đơn vị thực hiện thống nhất
|
Công văn số 2404/HQĐNa- TXNK ngày
7/12/2020 của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai
|
Tổng cục Hải quan ghi nhận vướng mắc để trao đổi với các đơn vị liên quan
|
6
|
Điểm k khoản 4 Điều
17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
|
Đề nghị hướng dẫn về cơ sở, chứng từ pháp lý để xác định số lượng nguyên liệu, vật tư
chênh lệch dương vẫn được doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích gia công, sản xuất xuất khẩu?
Hay dựa trên cam kết của doanh nghiệp?
Trong trường hợp phát sinh chênh lệch
dương, cơ quan hải quan đã xác định được nguyên nhân (do
có hành vi nhập sai, xuất sai, sai định mức, lập báo cáo
quyết toán không đúng thực tế sản xuất...) nhưng số lượng nguyên liệu, vật tư chênh lệch
dương vẫn được doanh nghiệp cam kết sử dụng đúng mục đích gia công, sản xuất
xuất khẩu thì xử lý như thế nào?
|
Công văn số 2404/HQĐNa- TXNK ngày
7/12/2020 của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai
|
Về việc chứng
minh số lượng nguyên liệu, vật tư chênh lệch dương vẫn được doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích gia
công, sản xuất xuất khẩu:
1. Trường hợp hàng hóa đã xuất khẩu,
cơ quan Hải quan yêu cầu doanh nghiệp chứng minh và cung cấp các chứng từ kế toán để chứng minh số lượng nguyên liệu, vật tư chênh lệch dương đã được doanh
nghiệp sử dụng đúng mục đích gia công, sản xuất xuất khẩu.
2. Trường hợp nguyên liệu, vật tư
chênh lệch dương vẫn còn lưu kho, doanh nghiệp có bản cam kết sử dụng đúng mục
đích gia công, sản xuất xuất khẩu, đồng thời thực hiện
đưa vào báo cáo nhập xuất tồn của năm tiếp theo.
3. Trường hợp xác định được nguyên
nhân dẫn đến chênh lệch do hành vi khai sai của doanh
nghiệp
Căn cứ quy định
tại điểm k khoản 4 Điều 17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP,
thì: "Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu
chênh lệch âm (ít hơn)
hoặc dương (nhiều hơn) so với số liệu đã báo cáo cơ quan hải quan, cơ
quan hải quan
đã xác định được nguyên nhân dẫn đến chênh lệch âm hoặc
dương thì căn cứ hành vi vi phạm để xử lý và thực hiện ấn định thuế đối với toàn bộ phần chênh lệch bao gồm cả phần chênh lệch
âm và phần chênh lệch dương". Các hành vi dẫn đến chênh lệch sau đây sẽ bị xử
lý:
(i) Ở khâu nhập khẩu:
- Nhập số lượng hàng hóa nhiều hơn
so với số lượng ghi trên tờ khai hải quan;
- Nhập hàng hóa nhưng không khai
báo trên tờ khai hải quan;
- Nhập khẩu hàng hóa ít hơn số lượng khai trên tờ khai hải quan;
(ii) Ở khâu sản xuất:
- Bán nguyên liệu, vật tư ra thị
trường nội địa
- Mua nguyên liệu, vật tư từ thị
trường nội địa mà không khai báo Hải quan;
- Đánh tráo nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu với nguyên liệu, vật tư mua trong nước;
- Khai khống định mức;
(iii) Ở khâu xuất khẩu:
- Xuất khẩu ít nhưng khai nhiều;
- Xuất nhiều nhưng khai ít;
- Xuất khẩu nhưng không khai báo.
Đề nghị căn cứ quy định tại điểm k khoản 4 Điều 17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để thực
hiện ấn định thuế theo quy định.
|
7
|
Điểm c khoản 6 Điều
17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
|
Theo quy định tại điểm
c khoản 6 Điều 17 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thì: đối với hàng
hóa nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu
không thuộc đối tượng chịu thuế, hàng hóa khác
thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau nhưng vẫn còn nguyên trạng khi nhập
khẩu, cơ quan hải quan không xác định được chính xác số lượng hàng hóa theo từng tờ
khai nhập khẩu thì tờ khai để áp dụng thời hạn nộp
tiền thuế ấn định là tờ khai nhập khẩu cuối cùng
có mặt hàng bị ấn định thuế trong thời kỳ thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
Đề nghị hướng
dẫn:
- Cách hiểu
thuật ngữ “Nhưng vẫn còn nguyên trạng
khi nhập khẩu”.
- Cách xác định thời hạn nộp thuế
trong trường hợp phát sinh chênh lệch âm, chênh lệch
dương.
|
Công văn số
2404/HQĐNa- TXNK ngày 7/12/2020 của Cục Hải quan tỉnh Đồng
Nai
|
- Hàng hóa vẫn còn nguyên trạng là
hàng hóa “chưa qua sử dụng, gia công, chế biến”.
- Về thời hạn nộp tiền thuế ấn định:
Đề nghị thực hiện theo quy định tại khoản
6 Điều 17 Nghị định số 126/2016/NĐ-CP.
|
8
|
Khoản 7 Điều 17 Nghị
định số 126/2020/NĐ-CP
|
Đề nghị hướng
dẫn về việc ủy quyền, giao quyền cho cấp phó khi thực hiện
ấn định thuế.
|
Công văn số 2404/HQĐNa-
TXNK ngày 7/12/2020 của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai.
|
Theo quy định tại khoản
1 Điều 13 Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 5/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư, thì:
“1. Cơ quan, tổ chức làm việc theo chế độ thủ
trưởng
Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền ký
tắt cả văn bản do cơ quan, tổ
chức ban hành: có thể giao cấp phó ký thay các
văn bản thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và một số văn bản thuộc
thẩm quyền của người đứng đầu. Trường hợp cấp phó được giao phụ trách, điều hành thì thực hiện ký như cấp phó ký thay cấp trưởng”.
Đề nghị đối chiếu với quy định nêu trên để thực hiện.
|
II
|
Thời hạn nộp
thuế
|
9
|
Điểm b khoản 4 Điều
55 Luật quản lý thuế năm 2019
|
Trường hợp
doanh nghiệp đã lấy mẫu giám định, chờ
kết quả phân tích, phân loại để xác định mã HS. Sau đó
doanh nghiệp tiếp tục nhập khẩu cùng
mặt hàng này tại các tờ khai tiếp theo và được giải phóng hàng, chờ kết quả
giám định của tờ khai đầu tiên. Sau khi có kết quả phân tích, phân loại của tờ khai giám định
đầu tiên làm tăng số thuế phải nộp, thì các tờ khai nhập khẩu sau đó cùng mặt hàng với tờ khai chờ giám định, được thông quan thì có bị tính tiền chậm nộp từ ngày giải phóng hàng đến ngày thông quan hay không?
|
Công văn số 2404/HQĐNa- TXNK ngày
7/12/2020 của Cục Hải quan tỉnh Đồng
Nai
|
Theo quy định tại điểm
b khoản 4 Điều 55 Luật quản lý thuế năm 2019 thì:
“b) Thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa phải phân tích, giám định để xác định chính xác số tiền thuế phải
nộp: hàng hóa chưa có giá chính thức tại thời điểm
đăng ký tờ khai hải quan: hàng hóa có khoản thực thanh toán, hàng hóa có các
khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính”.
Theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 59 Luật quản lý thuế năm 2019, thì:
“b) Các trường hợp quy định tại điểm b khoản
4 Điều 55 của Luật này thì không tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả phân tích, giám định; trong thời gian
chưa có giá chính thức; trong thời gian chưa xác định được khoản
thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị
giá hải quan”.
Căn cứ quy định nêu trên, đối với tờ khai thuộc trường hợp nộp thuế theo
khai báo để giải phóng hàng (chưa thông quan), trong thời
gian chờ kết quả phân tích, giám định để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 55 Luật Quản lý thuế năm 2019 thì không
phải tính tiền chậm nộp; đối với các tờ khai không lấy mẫu
phân tích, giám định thi phải nộp thuế và tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định
tại Điều 55, Điều 59 Luật quản lý thuế năm 2019.
|
III
|
Hoàn thuế
|
10
|
Điểm đ khoản 2 Điều
22 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
|
Đề nghị hướng
dẫn rõ về cách xác định cùng hay không cùng một cửa khẩu. Trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu, tái xuất được làm thủ tục hải
quan tại cùng 01 chi cục Hải quan ngoài của khẩu có hay không được coi là
cùng 01 cửa khẩu.
|
Công văn số 2404/HQĐNa- TXNK ngày
7/12/2020 của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai
|
Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 22 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, thì: “Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải
tái xuất trả lại nước ngoài (hoặc tái xuất sang nước thứ
ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan) không
cùng một cửa khẩu; hàng hóa xuất khẩu nhưng phải
tái nhập khẩu trở lại Việt Nam không cùng một cửa khẩu” thì hồ sơ thuộc
diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
Căn cứ quy định trên thì trường hợp hàng hóa nhập khẩu ở một cửa
khẩu nhưng tái xuất ở 1 cửa khẩu khác (không cùng một của khẩu), hàng hóa xuất khẩu ở một của khẩu nhưng
phải tái nhập khẩu trở lại Việt Nam ở 1 cửa khẩu khác (không cùng một cửa khẩu) thì hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước,
hoàn thuế sau.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu, tái xuất được làm thủ tục hải quan tại
cùng 01 chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu thì khi xác định tiêu chí này để phân loại hồ
sơ sẽ không thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
|
11
|
Điều 74 Luật quản
lý thuế năm 2019
|
Theo quy định tại khoản
2 Điều 74 Luật quản lý thuế năm 2019, thì địa điểm kiểm tra hồ sơ hoàn
thuế trong trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế được thực hiện tại trụ sở người
nộp thuế hoặc trụ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Phát sinh trường hợp người nộp thuế không còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký (không thực hiện được thủ tục kiểm tra tại
trụ sở người nộp thuế) nhưng có yêu cầu bằng văn bản yêu cầu hoàn trả tiền thuế thì có thuộc trường hợp được hoàn thuế
hay không?
|
Công văn số 1945/HQBP- NV ngày
17/12/2020 của Cục Hải quan tỉnh Bình Phước
|
Căn cứ quy định
tại khoản 2 Điều 74 Luật quản lý thuế năm 2019, thì: Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế được thực hiện kiểm tra tại
trụ sở người nộp thuế hoặc trụ sở của cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan.
Đối chiếu với
quy định trên, trường hợp hồ sơ hoàn
thuế của doanh nghiệp thuộc trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế
thì phải thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế hoặc
trụ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Nếu doanh nghiệp không hoạt
động tại địa điểm đăng ký kinh
doanh thì cơ quan hải quan không thực hiện được việc kiểm tra hoàn thuế, do đó, doanh nghiệp không đủ điều kiện để cơ quan hải
quan thực hiện hoàn thuế.
|
IV
|
Hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp tổ chức lại
doanh nghiệp
|
12
|
Điều 68 Luật quản
lý thuế năm 2019
|
Đề nghị sửa khoản 2 như sau: “Doanh nghiệp bị tách,
bị hợp nhất, bị sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa
vụ nộp thuế trước khi tách, hợp nhất, sáp nhập; trường
hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh nghiệp hợp nhất, doanh nghiệp nhận sáp nhập có trách nhiệm
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế”.
|
Công văn số 2404/HQĐNa- TXNK ngày
7/12/2020 của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai
|
- Khoản 1, khoản 2
Điều 68 Luật Quản lý thuế năm 2019 quy định:
"1. Doanh nghiệp bị chia có trách nhiệm
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi thực hiện chia doanh nghiệp; trường hợp
chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì các doanh nghiệp
mới được thành lập từ doanh nghiệp bị chia có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế.
2. Doanh nghiệp bị tách, bị hợp
nhất, bị sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi tách, hợp nhất, sáp nhập:
trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì
doanh nghiệp bị tách và doanh nghiệp được tách, doanh nghiệp hợp nhất, doanh
nghiệp nhận sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế".
- Khoản 4 Điều 199
Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 quy định: “4. Sau khi đăng ký
doanh nghiệp, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu
trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách,
công ty được tách, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị tách có thỏa thuận khác. Các công ty được tách đương nhiên kế
thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp được phân chia theo nghị
quyết, quyết định tách công ty”.
Theo đó, quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 68 Luật Quản lý thuế năm 2019 về hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp tổ chức lại
doanh nghiệp là phù hợp với quy định tại khoản 4 Điều 199 Luật
Doanh nghiệp số 59/2020/QH14.
|
V
|
Cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
|
13
|
Từ Điều 31 đến Điều
37 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
|
Đề nghị hướng dẫn về việc ủy quyền,
giao quyền cho cấp phó khi áp dụng biện pháp cưỡng chế dùng làm thủ tục hải quan (Điều 33 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)
và biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp (Điều 37 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).
|
Công văn số 2404/HQĐNa-
TXNK ngày 7/12/2020 của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai
|
Về việc ủy quyền,
giao quyền cho cấp phó đề nghị thực hiện theo quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày
5/3/2020 của Chính phủ.
|
Công văn 546/TCHQ-TXNK năm 2021 xử lý vướng mắc Luật quản lý thuế năm 2019, Nghị định 126/2020/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 546/TCHQ-TXNK ngày 02/02/2021 xử lý vướng mắc Luật quản lý thuế năm 2019, Nghị định 126/2020/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành
3.794
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|