Kính
gửi: Công ty TNHH MTV Đường sắt
Hà Nội
(Đ/c: 8 Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du, Hai Bà Trưng, Hà Nội)
MST: 0106884077
Trả lời công văn số 05/CV-ĐSHN đề ngày 07/01/2021 của Công ty TNHH MTV đường sắt Hà Nội hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông
tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa
vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc
có thu nhập tại Việt Nam.
+ Tại Khoản 1 Điều 1 Chương I quy định
đối tượng áp dụng:
“1. Tổ
chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại
Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt
Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam
hoặc có thu nhập phát sinh tại
Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài
với tổ chức, cá nhân Việt
Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ
nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp
đồng nhà thầu.”
+ Tại Điều 6 quy
định đối tượng chịu thuế GTGT:
“1. Dịch
vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp
đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại Điều 2
Chương I), bao gồm:
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với
hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt
Nam;
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với
hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt
Nam.
2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp
theo hợp đồng dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt
Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I); hoặc việc cung cấp
hàng hóa có kèm theo dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt chạy thử, bảo
hành bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo
miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị
hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định phần giá trị dịch
vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại
Thông tư này. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá
trị dịch vụ đi kèm (bao gồm cả trường hợp dịch vụ
kèm theo miễn phí) thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng.”
+ Tại Điều 7 quy định về đối tượng chịu thuế TNDN:
“1.
Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là thu
nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hóa; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại
Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp
quy định tại Điều 2 Chương I).
2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp
dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I); hoặc
việc cung cấp hàng hóa có kèm theo một số dịch vụ
tiến hành tại Việt Nam như dịch vụ quảng cáo tiếp
thị (marketing), hoạt động xúc tiến thương mại, dịch
vụ sau bán hàng, dịch vụ lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế và
các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí),
kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên
có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài là toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.
3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các
khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2
Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài...”
+ Tại Điều 8 quy định đối tượng và điều
kiện áp dụng phương pháp kê khai.
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ
các điều kiện sau:
1. Có cơ sở thường trú tại Việt
Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở
lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
3. Áp
dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp
mã số thuế.”
+ Tại Điều 11 quy định về đối tượng và điều kiện áp dụng phương pháp kê khai trực tiếp:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2
Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II.”
+ Tại Điều 12 quy định về thuế GTGT của nhà thầu nước ngoài nộp thuế theo phương pháp trực
tiếp:
“Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế giá trị gia
tăng và tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu.
Số thuế GTGT phải
nộp
|
=
|
Doanh
thu tính thuế Giá trị gia tăng
|
x
|
Tỷ
lệ % để tính thuế
GTGT trên doanh thu
|
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp tính trực tiếp trên GTGT không được khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
1. Doanh thu tính thuế GTGT
a) Doanh thu tính thuế GTGT:
Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ
doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa
trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
b) Xác định doanh thu tính thuế GTGT đối với một số trường hợp cụ
thể:
b.1)
Trường hợp theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ, doanh
thu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận
được không bao gồm thuế GTGT phải nộp thì doanh thu tính thuế GTGT phải được quy đổi thành doanh
thu có thuế GTGT và được xác định theo công thức
sau:
Doanh thu tính
thuế GTGT
|
=
|
Doanh thu chưa
bao gồm thuế GTGT
|
1
- Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu
|
...2. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT
trên doanh thu:
a) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên
doanh thu đối với ngành kinh doanh:
STT
|
Ngành kinh doanh
|
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT
|
1
|
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết
bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
|
5
|
2
|
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn
với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu
nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
|
3
|
3
|
Hoạt động kinh doanh khác
|
2
|
…”
+ Tại Điều 13 quy định về thuế thu nhập
doanh nghiệp theo phương pháp trực tiếp:
“Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính
trên doanh thu tính thuế
Số thuế TNDN phải nộp
|
=
|
Doanh
thu tính thuế TNDN
|
x
|
Tỷ
lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
|
1. Doanh thu tính thuế TNDN
a) Doanh thu tính thuế TNDN
Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế
phải hộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt
Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài (nếu có).
b) Xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với một số trường hợp cụ thể:
b.1) Trường hợp, theo thỏa thuận tại
hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ, doanh thu
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế TNDN
phải nộp thì doanh thu tính thuế TNDN được xác định
theo công thức sau:
Doanh thu tính thuế TNDN
|
=
|
Doanh thu không bao gồm thuế
TNDN
|
1 - Tỷ lệ thuế TNDN tính trên
doanh thu tính thuế
|
...2. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính
trên doanh thu tính thuế
a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên
doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh:
TT
|
Ngành
kinh doanh
|
Tỷ
lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
|
1
|
Thương mại: phân phối, cung cấp
hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị;...
|
1
|
2
|
Dịch vụ cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn khoan,
|
5
|
|
…
|
|
4
|
Xây dựng, lắp đặt có bao thầu hoặc
không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
|
2
|
b) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên
doanh thu tính thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
b.1) Đối
với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh
doanh khác nhau, việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế khi xác định số thuế TNDN phải nộp
căn cứ vào doanh thu chịu thuế TNDN đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng.
Trường hợp không
tách riêng được giá trị từng hoạt động
kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN đối với ngành nghề
kinh doanh có tỷ lệ thuế TNDN cao nhất cho
toàn bộ giá trị hợp đồng.
Riêng đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy
móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng: Trường hợp hợp đồng nhà thầu tách
riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh thì từng phần giá trị công việc theo hợp
đồng được áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu
tương ứng với hoạt động kinh doanh đó. Trường hợp hợp đồng nhà thầu không tách
riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh thì tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh
thu tính thuế là 2% trên toàn bộ giá trị hợp đồng.
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các
Nhà thầu phụ để giao lại toàn bộ các phần giá trị
công việc hoặc hạng mục có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị, Nhà thầu nước ngoài chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ còn lại theo hợp đồng nhà thầu thì tỷ lệ % thuế TNDN
tính trên doanh thu tính
thuế TNDN được áp dụng đối với ngành nghề dịch vụ (5%).”
- Căn cứ Điều 20 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định về kê khai thuế nhà thầu:
“1.
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh khai thuế
giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại
Điều này.
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh khai thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều này, khai thuế thu nhập cá nhân theo
hướng dẫn tại Điều 16
Thông tư này.
...3. Khai thuế đối với trường hợp
nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu
a) Khai thuế đối với trường hợp nộp
thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.
Trường hợp bên Việt Nam thanh toán
cho Nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì
có thể đăng ký khai thuế
theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh thanh toán tiền cho Nhà
thầu nước ngoài.
- Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà
thầu nước ngoài khấu trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài và nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp của bên Việt Nam.
Đối với
hợp đồng nhà thầu là hợp đồng xây dựng, lắp đặt thì nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ
khai quyết toán thuế cho Cục thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế địa
phương nơi diễn ra hoạt động xây dựng, lắp đặt quy định.
- Bên Việt Nam có trách nhiệm đăng
ký thuế với cơ quan thuế
quản lý trực tiếp để thực hiện nộp thay thuế cho
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong phạm vi 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng.
b) Khai thuế đối với hoạt động kinh doanh và các loại thu nhập khác
b.1) Hồ sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế theo mẫu số
01/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp
đồng nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà thầu);
- Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc
giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.”
- Căn cứ Nghị định
số 216/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14
(có hiệu lực từ 01/07/2020):
+ Tại khoản 4 và khoản 6 Điều 8 quy định
về khai thuế:
4. Các loại thuế, khoản thu khác
thuộc ngân sách nhà nước khai theo từng lần phát sinh, bao gồm:
...n) Thuế giá trị gia tăng, thuế
thu nhập doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước
ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà
thầu nước ngoài) áp dụng theo phương pháp trực tiếp; thuế thu nhập doanh nghiệp
của nhà thầu nước ngoài áp dụng theo phương pháp hỗn hợp khi bên Việt Nam thanh
toán tiền cho nhà thầu nước ngoài. Trường hợp bên Việt Nam thanh toán tiền cho
nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì được khai theo tháng thay cho việc
khai theo từng lần phát sinh.
...6.
Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm
dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường
hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm
doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không
phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi
doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ thể như sau:
...e) Thuế giá trị gia tăng, thuế
thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp trực tiếp của nhà thầu nước ngoài quyết
toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu; thuế thu nhập
doanh nghiệp theo phương pháp hỗn hợp của nhà thầu
nước ngoài quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu; thuế thu nhập
doanh nghiệp theo phương pháp kê khai của nhà thầu nước
ngoài quyết toán theo năm.”
+ Tại khoản 1 Điều 42 quy định về hiệu
lực thi hành:
“1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 12 năm 2020.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp
Công ty TNHH MTV đường sắt Hà Nội (sau đây gọi là Công ty) ký hợp đồng với nhà thầu nước ngoài để thực hiện gói thầu tư vấn hỗ trợ quản lý, vận hành khai thác tuyến đường sắt đô thị Cát Linh - Hà Đông
thì Nhà thầu nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 Chương I Thông tư số 103/2014/TT-BTC .
1. Nếu Nhà thầu nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện để kê khai thuế trực
tiếp tại Việt Nam theo quy định tại Điều 8, Mục 2, Chương
II Thông tư số 103/2014/TT-BTC thì Công ty có trách nhiệm kê khai, nộp thay thuế
cho Nhà thầu nước ngoài theo hướng dẫn
tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II Thông tư số 103/2014/TT-BTC với tỷ lệ % trên doanh thu tính thuế
GTGT, TNDN đối với thu nhập từ hoạt động tư vấn tại Việt Nam như sau:
- Thuế GTGT: áp dụng tỷ lệ 5%
- Thuế TNDN: áp dụng tỷ lệ 5%
2. Trường hợp
Giá trị hợp đồng ký với nhà thầu nước
ngoài là giá bao gồm thuế GTGT, TNDN thì số thuế GTGT, TNDN phải nộp bằng doanh
thu tính thuế GTGT, TNDN nhân với tỷ lệ % thuế GTGT, TNDN áp dụng với ngành dịch
vụ như hướng dẫn ở trên. Doanh thu tính thuế GTGT, TNDN được áp dụng như sau:
- Thuế GTGT: Doanh thu tính thuế GTGT
là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với
hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do
Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
- Thuế TNDN: Doanh thu tính thuế TNDN
là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế
TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
3. Việc kê khai
thuế nhà thầu được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư số
156/2013/TT-BTC .
Từ 05/12/2020, việc kê khai, nộp thuế
thực hiện theo quy định của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn
Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14; Hiện nay, Bộ Tài chính đang xây dựng Thông
tư hướng dẫn Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Cục Thuế TP Hà Nội sẽ
đăng tải nội dung trên trang web https://hanoi.gdt.gov.vn để hướng dẫn người nộp thuế khi các văn
bản được ban hành.
Đề nghị Công ty nghiên cứu các quy định
pháp luật thuế nêu trên và căn cứ vào tình hình thực tế của hợp đồng để thực hiện
chính sách thuế nhà thầu phù hợp, đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị liên hệ với Phòng
Thanh tra kiểm tra thuế số 4 để được
hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội
trả lời để Công ty TNHH MTV đường sắt Hà Nội được biết và
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT4;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|