Kính gửi: Cục Thuế tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu
Tổng cục Thuế nhận được
công văn số 3573/CTBRV-HKDCN ngày 30/5/2023 của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
về thu lệ phí trước bạ (LPTB) đối với ô tô, xe máy và hoàn số tiền LPTB đã nộp
vào ngân sách nhà nước. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ các quy định tại:
- Điều 47,
Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14
“Điều 47. Khai bổ sung hồ
sơ khai thuế
1. Người nộp thuế phát hiện
hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ
khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của
kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền
công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.”
“Điều 60. Xử lý số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Người nộp thuế có số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp
thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả
số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.”
- Điều 7,
Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế
“Điều 7. Hồ sơ khai thuế
4. Người nộp thuế được nộp
hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ
Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
a) Trường hợp khai bổ
sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ
sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.”
“Điều 8. Các loại thuế
khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh
nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
4. Các loại thuế, khoản
thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo từng lần phát sinh, bao gồm:
i) Lệ phí trước bạ (bao gồm
cả các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về
lệ phí trước bạ).”
- Điểm a.3 Mục số 12 Phụ
lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ:
“a.3) Hồ sơ khai lệ phí
trước bạ đối với tài sản khác, trừ tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy
nội địa, tàu biển thiếu hồ sơ gốc hoặc đóng mới tại Việt Nam
- Tờ khai lệ phí trước bạ
(áp dụng đối với tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa, tàu biển
và tài sản khác trừ nhà, đất)
- Bản sao các giấy tờ về
mua bán, chuyển giao tài sản hợp pháp
- Bản sao giấy đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của chủ cũ hoặc Bản sao Giấy chứng nhận thu
hồi đăng ký, biển số xe của cơ quan Công an xác nhận (đối với tài sản đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi)
- Bản sao giấy chứng nhận
chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam
cấp (đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe
tương tự)
- Bản sao các giấy tờ chứng
minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có)
- Bản sao các giấy tờ
trong hồ sơ khai lệ phí trước bạ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được
chứng thực từ bản chỉnh bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc bản sao đã được
đối chiếu với bản chính. Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp bản sao bằng hình thức
trực tiếp thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu. Trường hợp cơ quan thuế
đã kết nối liên thông điện tử với cơ quan có liên quan thì hồ sơ khai lệ phí
trước bạ là Tờ khai lệ phí trước bạ.”
- Mẫu Thông báo nộp tiền
về lệ phí trước bạ đối với tài sản khác trừ nhà, đất ban hành kèm theo Nghị định
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
- Mẫu Tờ khai 02/LPTB Tờ
khai lệ phí trước bạ (Áp dụng đối với tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy
nội địa, tàu biển và tài sản khác trừ nhà, đất) ban hành kèm theo Thông tư số
80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
- Điều 69
Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn về xử
lý sai, sót, tra soát, điều chỉnh thông tin
“2. Trường hợp sai, sót,
tra soát, điều chỉnh thông tin thu, nộp ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung
là tra soát)
b) Người nộp thuế phát hiện
thông tin đã khai trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước không chính xác. Người nộp
thuế chỉ được đề nghị điều chỉnh các chứng từ nộp ngân sách đáp ứng các điều kiện
sau:
b.1) Chứng từ nộp ngân
sách của năm trước nhưng đề nghị điều chỉnh vào năm sau chỉ được điều chỉnh
trong thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách.
b.2) Không đề nghị điều
chỉnh thông tin về tổng số tiền, loại tiền trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước.
b.3) Không thuộc trường hợp
gửi văn bản đề nghị bù trừ khoản nộp thừa hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định
tại Điều 25 và Điều 42 Thông tư này.
…
3. Hồ sơ đề nghị tra soát
gồm:
a) Văn bản đề nghị tra
soát theo mẫu số 01/TS ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
b) Tài liệu chứng minh (nếu
có): Bản sao chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế hoặc bản sao
các quyết định, thông báo, chứng từ có liên quan.”
Căn cứ các quy định nêu
trên, trường hợp người nộp thuế đã thực hiện khai LPTB, nộp tiền vào ngân sách
nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế; cơ quan thuế đã chuyển thông tin hồ
sơ thu LPTB sang cơ quan công an theo quy định nhưng vì lý do khách quan người
nộp thuế được bên bán thu hồi xe cũ (xe chưa đăng ký), đổi cho xe mới cùng loại;
việc thay đổi thông tin đặc điểm phương tiện không làm thay đổi tổng số tiền
LPTB phải nộp vào ngân sách nhà nước thì cơ quan thuế hướng dẫn người nộp thuế
khai bổ sung cho hồ sơ khai LPTB đã nộp theo quy định tại điểm a
khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ, gửi hồ sơ đề nghị
tra soát chứng từ đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều 69 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính để điều
chỉnh thông tin đặc điểm phương tiện.
Căn cứ hồ sơ khai bổ sung
của người nộp thuế, cơ quan thuế ban hành thông báo nộp tiền về lệ phí trước bạ
điều chỉnh, bổ sung; thông báo kết quả tra soát chứng từ nộp tiền vào ngân sách
nhà nước cho người nộp thuế và cơ quan công an liên quan; đồng thời gửi dữ liệu
hồ sơ thu lệ phí trước bạ phương tiện theo hướng dẫn tại Quy trình quản lý LPTB
đối với tài sản thuộc đối tượng chịu LPTB (trừ nhà, đất) ban hành kèm theo Quyết
định số 2050/QĐ-TCT ngày 21/11/2017 của Tổng cục Thuế, Công văn số
691/TCT-DNNCN ngày 13/3/2023 của Tổng cục Thuế về triển khai chính thức hệ thống
dịch vụ thuế điện tử đáp ứng khai LPTB ô tô, xe máy đến cơ quan công an để thực
hiện giải quyết hồ sơ đăng ký xe cho người nộp thuế theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để
Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được biết, hướng dẫn cơ quan thuế, người nộp
thuế thực hiện, phối hợp với cơ quan nhà nước có liên quan. Trường hợp còn vướng
mắc, đề nghị Cục Thuế báo cáo Tổng cục Thuế để được xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CS, PC, DNNCN,
Cục CNTT (để p/h);
- Website TCT;
- Lưu: VT, KK.
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ KÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Đào Ngọc Sơn
|