ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 957/QĐ-UBND
|
Hậu Giang, ngày
08 tháng 7 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày
17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Thông tư số
06/2022/TT-BKHĐT ngày 10 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Thông tư số 52/2023/TT-BTC
ngày 08 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước chi thường xuyên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
theo quy định tại Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính
phủ;
Căn cứ Nghị quyết số
01/2024/NQ-HĐND ngày 29 tháng 3 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang
quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1324/QĐ-UBND ngày
22 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh V/v ban hành Đề án Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang và Quyết định
số 1865/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ
sung một số nội dung của Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020 -
2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang ban hành kèm theo Quyết định số 1324/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp các văn bản dẫn
chiếu tại Quyết định này hết hiệu lực và được thay thế bằng văn bản khác thì thực
hiện theo quy định tại văn bản thay thế.
Hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa trước ngày Đề án này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện
theo nội dung đã được phê duyệt. Ngoài ra, những nội dung hỗ trợ khác chưa được
quy định tại Đề án này thì áp dụng theo quy định Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 3. Giám
đốc sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- VP. Chính phủ (HN - TP. HCM);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các Đoàn thể tỉnh;
- VP. Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Hiệp hội DN tỉnh;
- Hội DN trẻ tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NCTH.TĐ
E\2024\QĐUB\QĐ SKH_De an ho tro DNNVV hc
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Cảnh Tuyên
|
ĐỀ ÁN
HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 957/QĐ-UBND ngày 08 tháng 07 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
PHẦN I
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ CỦA ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN
THIẾT
Trong những năm gần đây, số lượng
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang ngày càng phát triển cả về số lượng và
chất lượng; số lượng hộ kinh doanh cũng tăng liên tục qua các năm[1], đã tác động mạnh mẽ đến môi trường kinh doanh,
giải quyết việc làm trên 10.000 lao động, góp phần vào sự phát triển chung của
Tỉnh.
Chính phủ đã ban hành nhiều giải
pháp nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cho
doanh nghiệp; với quyết tâm của cấp ủy, chính quyền các cấp, đã góp phần cải
thiện thủ tục hành chính, nhất là ban hành nhiều chính sách ưu đãi đầu tư, tạo
môi trường thuận lợi, thông thoáng để phát triển doanh nghiệp.
Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã
hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về tổ chức quản trị doanh nghiệp; tạo thuận lợi
cho việc thành lập và đăng ký doanh nghiệp; cắt giảm chi phí và thời gian trong
khởi sự kinh doanh; cải thiện môi trường kinh doanh, gia nhập thị trường; trên
cơ sở đó, UBND tỉnh thường xuyên chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ
đăng ký doanh nghiệp qua mạng, trả kết quả qua đường bưu chính viễn thông, thực
hiện mô hình một cửa tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh, đã rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.
Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21
tháng 4 năm 2023 của Chính phủ về một số chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ
doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm
2025, trong đó giao trách nhiệm cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch và bố trí nguồn
lực hàng năm triển khai hoạt động hỗ trợ đào tạo, tư vấn khởi nghiệp kinh
doanh, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp cho đội ngũ quản lý doanh nghiệp;
nâng cao kỹ năng, chuyển đổi ngành, nghề cho người lao động.
Trên cơ sở Luật Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa và Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa, quy định về các chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp,
hộ kinh doanh; UBND tỉnh đã trình và được HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số
01/2024/NQ-HĐND ngày 29 tháng 3 năm 2024 quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Từ các căn cứ pháp lý và điều
kiện thực tiễn của địa phương, để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
và thu hút nhà đầu tư, khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân, khuyến khích chuyển
đổi mô hình hoạt động của hộ kinh doanh thành doanh nghiệp, đạt mục tiêu về số
lượng doanh nghiệp trong những năm sắp tới, việc ban hành Đề án “Hỗ trợ Doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang” là cần thiết.
II. CƠ SỞ
PHÁP LÝ
Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Luật Ngân sách nhà nước ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017; Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng
6 năm 2020;
Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày
26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT
ngày 10 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số
điều của Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa;
Thông tư số 52/2023/TT-BTC ngày
08 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước chi thường xuyên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy
định tại Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ;
Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐND
ngày 29 tháng 3 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang quy định chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang;
PHẦN II
NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
I. MỤC
TIÊU, PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Mục tiêu
- Nâng cao hiệu quả các chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa và văn bản liên quan; tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi,
bình đẳng, ổn định nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển và nâng cao năng lực cạnh
tranh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh; góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế của Tỉnh.
- Tạo cơ chế, chính sách thuận
lợi nhằm khuyến khích, thúc đẩy các tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp và
hoạt động theo quy định của pháp luật, đẩy mạnh phát triển khu vực kinh tế tư
nhân, góp phần thực hiện chỉ tiêu số doanh nghiệp thành lập mới có hoạt động và
kê khai thuế 05 năm (2021 - 2025) là 1.000 doanh nghiệp.
2. Phạm vi điều chỉnh
Quy định chính sách hỗ trợ cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
3. Đối tượng áp dụng
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa được
thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, có
trụ sở và hoạt động trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, đáp ứng các tiêu chí xác định
doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định tại Điều 5 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP
ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ.
b) Các cơ quan, tổ chức và cá
nhân liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật.
II. NỘI
DUNG HỖ TRỢ CỦA ĐỀ ÁN
Thực hiện theo quy định tại Nghị
quyết số 01/2024/NQ-HĐND ngày 29 tháng 3 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh
quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang,
cụ thể như sau:
1. Hỗ trợ chi phí thuê mặt bằng
sản xuất, kinh doanh tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp
a) Ngoài các chính sách ưu đãi
về đất đai theo quy định của pháp luật hiện hành, doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các
khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ chi phí thuê mặt bằng sản xuất
(không áp dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn đầu tư nước ngoài, có vốn
nhà nước): Hỗ trợ tối đa 5.000.000 đồng/doanh nghiệp/năm; thời gian hỗ trợ tối
đa 05 năm kể từ ngày doanh nghiệp ký hợp đồng thuê mặt bằng với đơn vị quản lý
hạ tầng.
b) Điều kiện hỗ trợ
- Dự án được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư theo quy định;
- Có hợp đồng thuê mặt bằng tại
các khu, cụm công nghiệp;
- Được cơ quan quản lý đầu tư
xác nhận dự án thực hiện đúng tiến độ và nội dung quy định trong Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư.
2. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa thành lập mới và chuyển đổi từ hộ kinh doanh
a) Hỗ trợ về chi phí thuê kế
toán: Mức hỗ trợ 2.000.000 đồng/tháng/doanh nghiệp; thời gian hỗ trợ tối đa 12
tháng kể từ khi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Điều
kiện hỗ trợ:
- Kế toán của doanh nghiệp được
hỗ trợ có chuyên ngành kế toán;
- Có hợp đồng giữa doanh nghiệp
với cá nhân hoặc tổ chức kế toán.
- Được cơ quan quản lý thuế xác
nhận thời gian doanh nghiệp khai báo thuế tối thiểu là 01 năm.
b) Hỗ trợ chi phí cài đặt phần
mềm kế toán, theo hợp đồng cài đặt với đơn vị có tư cách pháp nhân và hóa đơn
thanh toán hợp đồng: Mức hỗ trợ tối đa 4.000.000 đồng/doanh nghiệp.
c) Hỗ trợ chi phí khắc dấu của
doanh nghiệp, theo hóa đơn, chứng từ tài chính có liên quan của đơn vị cung cấp
có tư cách pháp nhân: Mức hỗ trợ tối đa 500.000 đồng/doanh nghiệp.
d) Hỗ trợ chi phí phát hành hóa
đơn điện tử cho năm đầu tiên hoạt động: Mức hỗ trợ 1.500.000 đồng/doanh nghiệp.
Điều kiện hỗ trợ:
- Được cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Được cơ quan quản lý thuế xác
nhận thời gian doanh nghiệp khai báo thuế tối thiểu là 01 năm.
III. TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1. Thành phần hồ sơ
a) Bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp.
b) Tờ khai xác định doanh nghiệp
siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa và vừa đề xuất nhu cầu hỗ trợ theo
Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
c) Hóa đơn, chứng từ hợp pháp
liên quan đến nội dung đề xuất hỗ trợ.
2. Trình tự thực hiện
a) Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ
trực tiếp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh hoặc qua đường bưu điện đến
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn, tiếp nhận hồ sơ, phối hợp với các đơn vị có liên quan xử lý đề nghị hỗ trợ
của doanh nghiệp.
3. Thời hạn giải quyết
a) Cơ quan Thuế xác nhận thời
gian doanh nghiệp khai báo thuế: Không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được
yêu cầu của doanh nghiệp.
b) Đơn vị quản lý hạ tầng các
khu, cụm công nghiệp xác nhận dự án đầu tư thực hiện đúng tiến độ và nội dung
quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để được hỗ trợ chi phí thuê mặt bằng
sản xuất: Không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu của doanh nghiệp.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Đối với hồ sơ nhận trực tiếp
tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh:
+ Kiểm tra, hướng dẫn doanh
nghiệp bổ sung hồ sơ đối với hồ sơ chưa đủ điều kiện hỗ trợ: Ngay trong ngày tiếp
nhận hồ sơ.
+ Thông báo kết quả đến doanh
nghiệp và thực hiện thủ tục chi hỗ trợ theo quy định: Không quá 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
- Đối với hồ sơ nhận qua đường
bưu điện:
+ Kiểm tra, trả lời bằng văn bản
cho doanh nghiệp trong trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện hỗ trợ: Không quá 03
ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu của doanh nghiệp.
+ Thông báo kết quả đến doanh
nghiệp và thực hiện thủ tục chi hỗ trợ theo quy định: Không quá 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
IV. KINH
PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Giai đoạn 2024 - 2025:
Tiếp tục sử dụng kinh phí thực hiện Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang ban hành kèm theo Quyết định
số 1324/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2020.
2. Giai đoạn sau năm 2025: Thực
hiện phân bổ kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định
hiện hành.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Là cơ quan đầu mối, chủ trì
phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố, Hiệp hội
Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh triển khai thực hiện Đề án; thực hiện
nội dung điểm c khoản 3 mục III Đề án.
- Phối hợp với các đơn vị,
ngành chức năng liên quan tổ chức các khóa đào tạo về khởi sự kinh doanh, quản
trị doanh nghiệp và đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực
hiện nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi tình hình thực hiện
Đề án; định kỳ 6 tháng, cuối năm tổng hợp báo cáo kết quả về UBND tỉnh để báo
cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
- Thực hiện tư vấn, hướng dẫn hồ
sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp; hỗ trợ và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá
nhân, hộ kinh doanh thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, giải quyết các thủ
tục hành chính liên quan đến đăng ký doanh nghiệp đúng quy định.
- Chỉ đạo cán bộ biệt phái tại
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Phòng Đăng ký Kinh doanh tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh thực hiện thủ tục đăng ký
doanh nghiệp. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra các hồ sơ đăng ký trực tuyến, hướng
dẫn, khuyến khích đăng ký trực tuyến nhằm giảm thiểu thời gian cho doanh nghiệp.
- Tổng hợp dự toán kinh phí thực
hiện Đề án, đề nghị Sở Tài chính thẩm định tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Hậu Giang, Báo Hậu Giang, UBND
huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền nội dung Đề án; khuyến khích các
hộ kinh doanh thành lập doanh nghiệp.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư cùng các sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố thẩm định kinh
phí triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án, trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
3. Cục Thuế tỉnh
- Tư vấn, hỗ trợ các thủ tục
hành chính về thuế, hướng dẫn các phần mềm hỗ trợ kê khai, nộp thuế điện tử đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chính
sách pháp luật về thuế.
- Thực hiện nội dung điểm a khoản
3 mục III Đề án. Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; UBND huyện,
thị xã, thành phố xem xét về trình tự, thủ tục hỗ trợ, miễn, giảm tiền thuê mặt
bằng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp.
- Chỉ đạo cơ quan Thuế khu vực
rà soát hộ kinh doanh thường xuyên sử dụng trên 10 lao động, phối hợp với UBND
huyện, thị xã, thành phố vận động, tuyên truyền thành lập doanh nghiệp.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với UBND huyện, thị
xã, thành phố công khai các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp tiếp cận thông tin về đất đai. Xác định tính hợp pháp Quyết định
cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất.
- Thanh tra, kiểm tra việc sử dụng
đất của các tổ chức, doanh nghiệp; đề xuất xử lý đối với các trường hợp vi phạm
quy định Luật Đất đai.
5. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh
Thực hiện nội dung điểm b khoản
3 mục III Đề án. Hỗ trợ cung cấp, hướng dẫn thông tin và thủ tục đầu tư đối với
các doanh nghiệp nhỏ và vừa khi có nhu cầu thuê mặt bằng sản xuất tại các khu,
cụm công nghiệp trên địa bàn, các khoản hỗ trợ khác theo khoản 2 mục II Đề án
này; phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn về trình tự, thủ tục, xét các
điều kiện về hỗ trợ, miễn, giảm tiền thuê mặt bằng sản xuất đối với các nhà đầu
tư đầu tư trong các khu, cụm công nghiệp; kêu gọi các nhà đầu tư đầu tư vào
khu, cụm công nghiệp.
6. Sở Nội vụ
- Phối hợp với các đơn vị có
liên quan đánh giá hiệu quả thực hiện Đề án; đề xuất UBND tỉnh khen thưởng kịp
thời các đơn vị thực hiện tốt Đề án.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra
công vụ đối với công tác cải cách hành chính, việc tiếp và trả kết quả thủ tục
hành chính.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông
Phối hợp với Đài Phát thanh và
Truyền hình, Báo Hậu Giang xây dựng các chuyên trang, chuyên mục phù hợp để phổ
biến, tuyên truyền Đề án và vận động hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp.
8. Các sở, ban, ngành tỉnh
có liên quan
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao có trách nhiệm triển khai thực hiện Đề án; định kỳ trước ngày 15 của tháng
6 và tháng 12 báo cáo tình hình thực hiện 6 tháng và cả năm về Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo về Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Hàng năm, xây dựng dự toán
kinh phí thực hiện, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Sở Tài chính
thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
9. UBND huyện, thị xã, thành
phố
- Tuyên truyền Đề án đến các tổ
chức, hộ kinh doanh về chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; vận động
hộ kinh doanh đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp.
- Thực hiện nội dung điểm b khoản
3 mục III Đề án. Hỗ trợ cung cấp, hướng dẫn thông tin đối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa khi có nhu cầu thuê mặt bằng sản xuất tại các cụm công nghiệp do địa
phương quản lý.
- Phối hợp với các ngành chức
năng liên quan rà soát và chấm dứt hoạt động các hộ kinh doanh không còn hoạt động
trên địa bàn tỉnh.
10. Các tổ chức, cá nhân, hộ
kinh doanh
Chấp hành nghiêm túc các quy định
của pháp luật trong quá trình hoạt động kinh doanh; thực hiện chuyển đổi từ hộ
kinh doanh lên doanh nghiệp khi đủ điều kiện; liên hệ Sở Kế hoạch và Đầu tư để
được tư vấn, hướng dẫn thủ tục và nhận hỗ trợ theo Đề án./.
[1] Năm 2021 có 541 doanh nghiệp, năm 2022
có 896 doanh nghiệp, năm 2023 có 910 doanh nghiệp đăng ký thành lập, nâng doanh
nghiệp toàn tỉnh 3.500 doanh nghiệp đang hoạt động và có kê khai thuế đến cuối
kỳ báo cáo năm 2023, trong đó chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm khoảng
98,85%, doanh nghiệp lớn chiếm 1,15%; hầu hết tập trung tại khu, cụm công nghiệp
tỉnh; Số lượng hộ kinh doanh: Năm 2021 có 967 hộ, năm 2022 có 3.340 hộ, năm
2023 có 2.082 hộ kinh doanh đăng ký thành lập, nâng tổng hộ kinh doanh trên địa
bàn tỉnh 52.606 hộ.