ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 146/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
01 tháng 8 năm 2024
|
KẾ
HOẠCH
ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2025 THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
Kính
gửi: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Thực hiện Văn bản số
2654/LĐTBXH-VPQGGN ngày 21/6/2024 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về
việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang xây dựng Kế hoạch Đầu tư công năm 2025 thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là
Chương trình), cụ thể như sau:
A.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN 6 THÁNG ĐẦU NĂM, KHẢ NĂNG THỰC HIỆN 9 THÁNG VÀ ƯỚC THỰC HIỆN
CẢ NĂM 2024
I.
Công tác chỉ đạo, điều hành
Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành các Quyết định, Kế hoạch, Chương trình và các Văn
bản chỉ đạo kịp thời triển khai thực hiện công tác giảm nghèo nói chung và
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững nói riêng đầy đủ, kịp thời[1].
Thực hiện Nghị quyết
số 111/2024/QH15 ngày 18/01/2024 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc
thù thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu
Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 10/NQ-HĐND ngày 27/3/2024 lựa
chọn huyện thực hiện thí điểm cơ chế phân cấp trong quản lý, tổ chức thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2024 - 2025 trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
Căn cứ Nghị quyết Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 183/QĐ-UBND ngày
23/5/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao mục tiêu, nhiệm vụ đối với huyện Na
Hang thực hiện thí điểm cơ chế phân cấp trong quản lý, tổ chức thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2024-2025 tỉnh Tuyên Quang; Quyết định
số 184/QĐ-UBND ngày 23/5/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao mục tiêu, nhiệm
vụ đối với huyện Sơn Dương thực hiện thí điểm cơ chế phân cấp trong quản lý, tổ
chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2024-2025 tỉnh
Tuyên Quang.
Căn cứ Kế hoạch của
Ủy ban nhân dân tỉnh và chức năng, nhiệm vụ, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố xây dựng kế hoạch công tác giảm nghèo năm 2024 đảm bảo phù
hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
II.
Kết quả phân bổ, sử dụng nguồn lực thực hiện Chương trình
1. Tổng kế hoạch vốn
ngân sách nhà nước được giao và đã phân bổ năm 2024
a) Vốn giao năm 2024:
323.078 triệu đồng, cụ thể:
- Vốn ngân sách trung
ương: 313.668 triệu đồng, trong đó:
+ Vốn đầu tư: 135.959
triệu đồng.
+ Vốn sự nghiệp:
177.709 triệu đồng.
- Vốn đối ứng ngân
sách địa phương: 9.410 triệu đồng, trong đó:
+ Vốn đầu tư: 4.079
triệu đồng.
+ Vốn sự nghiệp:
5.331 triệu đồng.
b) Vốn kéo dài thực
thực hiện năm 2024: 122.960 triệu đồng, cụ thể:
- Vốn ngân sách trung
ương: 120.770 triệu đồng, trong đó:
+ Vốn đầu tư: 32.882
triệu đồng.
+ Vốn sự nghiệp:
87.887 triệu đồng.
- Vốn đối ứng ngân
sách địa phương: 2.190 triệu đồng, trong đó:
+ Vốn đầu tư: 2.190
triệu đồng.
+ Vốn sự nghiệp: 0
triệu đồng.
2. Kết quả thực hiện
giải ngân
Đến ngày 20/7/2024,
tổng kết quả giải ngân kế hoạch vốn ngân sách nhà nước năm 2024:
88.929/446.038,3 triệu đồng, đạt 20% (Vốn năm 2024: 69.318/323.078 triệu
đồng, đạt 21%; vốn năm 2023 kéo dài sang năm 2024: 19.299/122.960,3 triệu đồng,
đạt 16%). Cụ thể:
a) Ngân sách trung
ương: 86.929 triệu đồng (vốn đầu tư 56.265 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 30.664
triệu đồng). Vốn năm 2024 giải ngân 68.322 triệu đồng (vốn đầu tư 46.452
triệu đồng, vốn sự nghiệp 21.870 triệu đồng), vốn kéo dài thực hiện năm
2024 giải ngân 18.607 triệu đồng (vốn đầu tư 9.813 triệu đồng, vốn sự nghiệp
8.794 triệu đồng).
b) Ngân sách địa
phương: 1.688 triệu đồng (vốn đầu tư 692 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 996
triệu đồng). Vốn năm 2024 giải ngân 996 triệu đồng vốn sự nghiệp, vốn kéo
dài thực hiện năm 2024 giải ngân 692 triệu đồng vốn đầu tư.
c) Ước thực hiện 9
tháng đầu năm, tổng tỷ lệ giải ngân của Chương trình đạt 75%, ước thực hiện cả
năm tỷ lệ giải ngân đạt 95% trở lên.
III.
Tình hình thực hiện các nghị quyết của Quốc hội, Kiểm toán nhà nước
1. Tình hình thực
hiện Nghị quyết số 111/2024/QH15 của Quốc hội.
Thực hiện Nghị quyết
số 111/2024/QH15 ngày 18/01/2024 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc
thù thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu
Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 10/NQ-HĐND ngày 27/3/2024 lựa
chọn huyện thực hiện thí điểm cơ chế phân cấp trong quản lý, tổ chức thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2024 - 2025 trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang (lựa chọn 02 huyện là Na Hang và Sơn Dương).
Căn cứ Nghị quyết hội
đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 183/QĐ-UBND
ngày 23/5/2024 về giao mục tiêu, nhiệm vụ đối với huyện Na Hang thực hiện thí
điểm cơ chế phân cấp trong quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu
quốc gia giai đoạn 2024-2025 tỉnh Tuyên Quang; Quyết định số 184/QĐ-UBND ngày
23/5/2024 về giao mục tiêu, nhiệm vụ đối với huyện Sơn Dương thực hiện thí điểm
cơ chế phân cấp trong quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2024-2025 tỉnh Tuyên Quang.
2. Kết quả thực hiện
kết luận của Kiểm toán nhà nước, các cơ quan thanh tra liên quan trong thực
hiện Chương trình
Việc thực hiện Chương
trình trong giai đoạn 2021-2025 chưa thực hiện Kiểm toán và thanh tra.
IV.
Kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình
- Mục tiêu năm 2024:
Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 14,03% xuống còn 11,02% (kế hoạch trong năm giảm
3,01%), ước thực hiện trong năm giảm 3,08%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo
dân tộc thiểu số từ 4% trở lên. Ước thực hiện đạt kế hoạch đề ra.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo
ở huyện nghèo từ 4% trở lên. Ước thực hiện đạt kế hoạch đề ra.
V.
Kết quả thực hiện các dự án, tiểu dự án, hoạt động của Chương trình
1.
Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, các
xã đặc biệt khó khăn (ĐBKK) vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo
Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát
triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, xã ĐBKK vùng bãi ngang, ven
biển và hải đảo:
Đã triển khai đầu tư
37 công trình khởi công mới (11 công trình giáo dục, 17 công trình giao
thông, 6 công trình công cộng, 3 công trình nông, lâm, ngư nghiệp) trong đó
6 công trình vốn tỉnh quản lý do Ủy ban nhân dân huyện làm chủ đầu tư (03
công trình lĩnh vực giáo dục và 03 công trình giao thông), 31 công trình
vốn huyện quản lý do Ban quản lý đầu tư xây dựng làm chủ đầu tư. Công trình duy
tu bảo dưỡng 16 công trình do Ủy ban nhân dân cấp xã làm chủ đầu tư (15 công
trình giao thông, 01 công trình thủy lợi). Tổng số hộ nghèo hưởng lợi là
31.161 hộ, hộ cận nghèo là 8.581 hộ, hộ dân tộc thiểu số là 57.699 hộ. Hiện nay
Ủy ban nhân dân huyện Na Hang, Lâm Bình đang tiến hành thi công các danh mục
công trình, có 11 công trình hoàn thành[2]. Việc đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế -
xã hội thiết yếu đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân, hỗ trợ phát triển sản
xuất, lưu thông hàng hóa, dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của người dân, tạo điều kiện
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho
người dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo bền vững.
2.
Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
Các huyện, thành phố
đang khẩn trương hoàn thiện hồ sơ để thực hiện các mô hình, dự án đã đăng ký
theo kế hoạch và tiếp tục thực hiện theo kế hoạch đã được phê duyệt từ năm 2023
theo phân kỳ đầu tư (trong đó năm 2024 đã phê duyệt 17 dự án, còn lại đang
xây dựng hồ sơ)[3].
3.
Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản
xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố đang triển khai thực hiện tham mưu quyết định giao dự toán, rà
soát hộ tham gia, xây dựng lập dự án trình phê duyệt[4].
b) Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố đã ban hành kế hoạch triển khai thực hiện, điều tra khảo sát
và thu thập thông tin đối tượng trẻ em, tổ chức tập huấn nâng cao năng lực,
truyền thông nâng cao nhận thức, đánh giá hồ sơ dự thầu và thẩm định kết quả
lựa chọn nhà thầu, thực hiện đấu thầu[5].
4.
Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1. Phát triển giáo dục
nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
- Đối với vốn đầu tư
phát triển: Hiện nay Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang đang
tiến hành thi công các hạng mục công trình dự án đầu tư mở rộng công trình xây
dựng khoa dân tộc nội trú. Tổng khối lượng thi công hoàn thành đạt khoảng 30%[6].
- Đối với vốn sự
nghiệp: Đối với nguồn vốn phân bổ cho Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ
Tuyên Quang đang thực hiện bước thẩm định giá, trình các cơ quan liên quan thẩm
định báo cáo kinh tế - kỹ thuật công trình[7]. Đối với Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố hiện nay đã ban hành kế hoạch về tổ chức đào tạo nghề theo
Chương trình[8].
b) Tiểu dự án 2. Hỗ trợ người lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Ủy ban nhân dân cấp
huyện Na Hang, Lâm Bình chỉ đạo cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân các xã
phối hợp với các doanh nghiệp tăng cường thực hiện công tác đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài và đẩy mạnh công tác tuyên truyền thực hiện hỗ trợ chi
phí ban đầu cho người lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài[9].
c) Tiểu dự án 3. Hỗ trợ việc làm bền
vững
- Vốn đầu tư phát
triển: Hiện nay, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã thực hiện xong gói thầu
số 01 (cung cấp thiết bị giai đoạn 1 của dự án), đang triển khai các thủ tục để
thực hiện các gói thầu tiếp theo.
- Vốn sự nghiệp: Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố đã xây dựng kế hoạch năm 2024 để triển khai
thực hiện[10].
5.
Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo.
- Tổng số hộ nghèo
được giải ngân hỗ trợ nhà ở đến 30/6/2024 là 228/485 nhà (118 hộ xây mới và
110 hộ sửa chữa nhà ở), đạt 47,01% kế hoạch vốn giao.
- Tổng số hộ cận
nghèo được giải ngân hỗ trợ nhà ở đến 30/6/2024 là 59/84 hộ (26 hộ xây mới
và 33 hộ sửa chữa nhà ở), đạt 70,23% kế hoạch vốn giao.
- Chất lượng nhà ở
đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m2, “3 cứng” (nền cứng, khung-tường
cứng, mái cứng), tuổi thọ căn nhà từ 20 năm trở lên; diện tích sử dụng sau
khi xây dựng mới và sửa chữa, cải tạo lại nhà ở các hộ gia đình đều có diện
tích sử dụng tối thiểu là 50 m2 trở lên (tối đa có nhà 130 m2).
6.
Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
Các cơ quan, đơn vị
của các huyện, thành phố đã ban hành kế hoạch triển khai thực hiện. Các cơ quan
chuyên môn đang phối hợp với các đơn vị liên quan để tổ chức thực hiện theo kế
hoạch. Tiến độ thực hiện cụ thể như sau:
a) Tiểu Dự án 1: Tiểu dự án 1. Giảm
nghèo về thông tin
Huyện Lâm Bình đang
hoàn thiện khảo sát thực trạng tại các xã, xây dựng kế hoạch triển khai dự án,
lập danh mục đề nghị mua sắm, hiện đang chờ chứng thư thẩm định giá; huyện Na
Hang đã thực hiện 06 chương trình truyền thông và giảm nghèo về thông tin;
huyện Hàm Yên phân bổ kinh phí cho các đơn vị, cơ quan chuyên môn xây dựng kế
hoạch tổ chức thực hiện; huyện Yên Sơn dự kiến mở rộng 25 cụm loa tại 06 xã khu
vực III trên địa bàn huyện; thành phố Tuyên Quang xây dựng 45 bài phát thanh
trên sóng phát thanh - truyền thanh thành phố, xây dựng 02 chuyên đề phóng sự
truyền hình đăng tải trên sóng phát thanh, truyền thanh của thành phố và trên
cổng thông tin điện tử thành phố và trang Fanpage của Trung tâm Văn hóa, Truyền
thông và Thể thao thành phố quản lý.
b) Tiểu dự án 2. Truyền thông về giảm
nghèo đa chiều
Liên minh Hợp tác xã
đã thực hiện 03 lớp truyền thông cho các đại biểu là Hợp tác xã và các thành
viên, hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo, hộ khó khăn sinh sống trên
địa bàn các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Na Hang và Chiêm Hóa. Huyện Hàm Yên
triển khai làm mới và lắp đặt 90 pano tuyên truyền về công tác giảm nghèo năm
2024 tại 03 xã Yên Thuận, Yên Lâm, Bằng Cốc. Huyện Lâm Bình ban hành kế hoạch
và tổ chức Hội thi tuyên truyền viên giỏi về công tác giảm nghèo. Huyện Na Hang
đã ký kết hợp đồng gói thầu thực hiện các chuyên mục truyền hình và bản tin
phát thanh về công tác giảm nghèo. Huyện Lâm Bình ban hành kế hoạch tổ chức Hội
nghị tuyên truyền viên giỏi về công tác giảm nghèo).
7.
Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình
a) Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực
thực hiện Chương trình
Ngay sau khi có Quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân bổ và giao dự toán chi tiết vốn sự nghiệp
Chương trình, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố đã tiến hành triển khai thực
hiện[11]. Ngoài ra Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố đã ban hành Kế hoạch tổ chức tập
huấn nâng cao năng lực công tác giảm nghèo, dự kiến sẽ tổ chức trong tháng 7
năm 2024.
b) Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá
Tiểu dự án 2: Đã thực
hiện 07 cuộc kiểm tra trên địa bàn toàn tỉnh. Trong đó cấp tỉnh 03 đoàn, cấp
huyện 01 đoàn[12].
VI.
Đánh giá chung
1. Khó khăn, tồn tại
chung:
Tiến độ triển khai
thực hiện Chương trình còn chậm, mới thực hiện việc xây dựng kế hoạch, giao
nhiệm vụ, phân bổ nguồn vốn cho các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực
hiện rà soát, lập thủ tục hồ sơ... tỷ lệ giải ngân của Chương trình đạt thấp.
Công tác thông tin,
tuyên truyền về mục tiêu, đối tượng và nội dung hỗ trợ, điều kiện tham gia các
Dự án, Tiểu dự án chưa sâu rộng, công tác nghiên cứu, chuẩn bị triển khai các
hoạt động ở cấp huyện, cấp xã, thôn còn lúng túng.
Công tác kiểm tra,
giám sát ở cơ sở chưa được thực hiện thường xuyên để kịp thời hướng dẫn địa
phương, cơ sở trong tổ chức triển khai thực hiện Chương trình[13].
Luật Đấu thầu năm
2023 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2024, trong đó có một số nhiệm vụ
được giao của Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững cần thực hiện theo pháp
luật về đấu thầu vì vậy cần thời gian nghiên cứu triển khai đảm bảo thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật.
2. Khó khăn, tồn tại
từng Dự án, Tiểu dự án:
- Đối với Tiểu Dự án
1, Dự án 4
+ Đến nay, Trung tâm
Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên vẫn chưa có văn bản hướng dẫn và
quy định là đối tượng thụ hưởng các nội dung hỗ trợ trong Tiểu dự án 1 Dự án 4
Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn; chưa có khái niệm và
hướng dẫn xác định về “người lao động có thu nhập thấp” (Ngày 12/7/2024 Bộ
Lao động - TB và Xã hội tiếp tục có Văn bản số 3051/BLĐTBXH-VP về việc trả lời
kiến nghị của cử tri gửi trước Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV về nhóm người lao
động có thu nhập thấp).
+ Không tuyển sinh được
người học tham gia các lớp đào tạo nghề. Lý do cùng đồng thời triển khai các
Tiểu dự án về phát triển giáo dục nghề nghiệp thuộc chương trình MTQG phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và Chương
trình MTQG giảm nghèo bền vững.
- Đối với Dự án 5
+ Hiện nay Chính phủ
chưa có chính sách riêng cho hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc dự án 5 được vay vốn
từ nguồn vay Ngân hàng Chính sách xã hội để làm nhà ở, nên ngoài kinh phí hỗ
trợ của nhà nước, các hộ nghèo, hộ cận nghèo đều phải có kế hoạch huy động thêm
kinh phí của anh em, họ hàng, người thân và cũng không tự mình chủ động được
nguồn kinh phí này nên có xảy ra một số trường hợp phải thay đổi kế hoạch từ
đăng ký xây mới sang sửa chữa nhà ở.
+ Do đặc thù của
người đồng bào dân tộc thiểu số, các hộ gia đình thường xem chọn ngày khởi công
làm nhà ở vào những tháng giữa năm và cuối năm do vậy ảnh hưởng đến tiến độ
triển khai dự án; đa số vị trí làm nhà ở của các hộ nghèo, hộ cận nghèo đều rất
xa trung tâm xã, xa đường giao thông lớn, việc vận chuyển nguyên liệu, vật liệu
xây dựng đến chân công trình rất khó khăn, chi phí vận chuyển cao, một số hộ đi
làm ăn xa, chưa bố trí được ngày khởi công xây dựng, sửa chữa nhà ở.
2. Nguyên nhân:
Cấp ủy, chính quyền
một số địa phương chưa thực sự quyết liệt trong chỉ đạo, triển khai thực hiện;
chưa phát huy được chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG
cấp huyện, Ban Quản lý các chương trình MQTQ cấp xã trong thực hiện công tác
giảm nghèo.
Năng lực của một số
cán bộ làm công tác giảm nghèo ở cơ sở còn hạn chế, chưa chuyên trách, kiêm
nghiệm nhiều công việc; một số bộ phận, cán bộ công chức còn chưa nghiên cứu
sâu các nội dung triển khai thực hiện, chưa nắm được nội dung, mục tiêu của
Chương trình, có tâm lý e ngại sợ trách nhiệm...nên khó khăn, làm chậm tiến độ
trong việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình tại cơ sở.
Sự phối hợp giữa các
sở, ngành, địa phương và cơ quan chủ quản chương trình có lúc chưa chặt chẽ nên
quá trình tổng hợp, báo cáo, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chương
trình còn chưa đảm bảo về tiến độ, một số nội dung của dự án, tiểu dự án còn
phải điều chỉnh nhiều lần dẫn đến chậm triển khai thực hiện[14].
B.
KẾ HOẠCH NĂM 2025 THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
I.
Bối cảnh xây dựng kế hoạch năm 2025
1. Thuận lợi
Cấp ủy, chính quyền
các cấp thường xuyên quan tâm, chỉ đạo sát sao công tác giảm nghèo như: Chương
trình MTQG giảm nghèo bền vững; chính sách hỗ trợ y tế, giáo dục cho con em hộ
nghèo; chính sách tín dụng ưu đãi; các chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu
số. Nguồn lực thực hiện các chương trình, chính sách giảm nghèo được đảm bảo,
đầu tư có trọng tâm, trọng điểm.
Các chính sách của
Đảng và Nhà nước luôn nhận được sự đồng thuận của người dân, có sự chung tay
vào cuộc của các tổ chức chính trị - xã hội các cấp; luôn làm tốt công tác
tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân về Chương
trình MTQG giảm nghèo bền vững, coi công tác giảm nghèo đa chiều là nhiệm vụ
chính trị quan trọng, thường xuyên, lâu dài của hệ thống chính trị và xã hội,
qua đó tạo sự đồng thuận trong triển khai thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
Quốc hội ban hành
Nghị quyết số 111/2024/QH15 ngày 18/01/2024 của Quốc hội về một số cơ chế,
chính sách đặc thù thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia đã tạo điều
kiện chủ động cho địa phương trong việc triển khai thực hiện và sử dụng hiệu
quả nguồn vốn của chương trình theo tình hình thực tế tại địa phương.
2. Khó khăn
Do vị trí địa lý,
điều kiện tự nhiên chung của tỉnh không thuận lợi (không
có cảng biển biển,
cửa khẩu, chưa có đường sắt ...); địa hình các huyện vùng cao, các xã đặc
biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa chia cắt, đất sản xuất cho người dân chưa đáp
ứng yêu cầu, nhiều hộ nghèo cận nghèo còn thiếu đất sản xuất, thiếu vốn, thiếu
phương tiện sản xuất; nguồn lực đầu tư cho công tác giảm nghèo còn hạn chế; hộ
mới thoát nghèo và người dân ở các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn; số doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh còn ít, doanh thu nhỏ, chưa thu hút được nhiều lao
động vào làm việc để chuyển dịch cơ cấu lao động của địa phương và tiêu thụ sản
phẩm do người dân sản xuất ra để nâng cao thu nhập; một số hộ nghèo do trong
gia đình có người ốm đau thường xuyên, tàn tật, già cả, có người mắc tệ nạn xã
hội. Thiên tai, dịch bệnh và thời tiết diễn biến phức tạp ảnh hưởng lớn đến
việc thực hiện công tác giảm nghèo.
II.
Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện mục tiêu
giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững; giảm dần khoảng cách giàu nghèo giữa
các địa phương; hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo mới; hỗ trợ người nghèo
vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản, nâng
cao chất lượng cuộc sống và tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng các xã, thôn/bản
nghèo nhằm sớm thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn; hỗ trợ đào tạo nghề,
tạo việc làm, sinh kế và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo dục,
nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin; cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần của người dân, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo hài
hòa giữa phát triển kinh tế và an sinh xã hội bền vững, hoàn thành mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2025.
2. Mục tiêu cụ thể
Tỷ lệ hộ nghèo chung
toàn tỉnh giảm bình quân từ 2,5%/năm trở lên, trong đó hộ nghèo dân tộc thiểu
số giảm bình quân từ 4%/năm trở lên; Tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm từ
4%/năm trở lên.
3. Kết quả chủ yếu
- 100% các huyện
nghèo được hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội liên kết
vùng, phục vụ dân sinh, sản xuất, thương mại, lưu thông hàng hóa và cung cấp
các dịch vụ xã hội cơ bản; ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, gồm: Đường
giao thông, trường học, cơ sở y tế, cầu, hạ tầng điện, công trình thủy lợi.
- Hỗ trợ xây dựng,
nhân rộng mỗi huyện ít nhất 02 mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản
xuất.
- 100% hộ nghèo, hộ
cận nghèo có nhu cầu được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh
doanh; cùng với thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, ổn
định sinh kế khác, góp phần giảm hộ nghèo do nguyên nhân thiếu vốn sản xuất.
- 100% người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết
nối, tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ
trợ tìm việc làm.
- 100% cán bộ làm
công tác giảm nghèo được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản
lý, tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo; lập kế
hoạch có sự tham gia, xây dựng kế hoạch phát triển cộng đồng và nghiệp vụ giảm
nghèo.
III.
Nội dung hoạt động và đề xuất kinh phí thực hiện Chương trình
Tổng nhu cầu vốn thực
hiện: 282.647 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách trung
ương: 270.647 triệu đồng (Vốn đầu tư phát triển: 88.940 triệu đồng, vốn sự
nghiệp 181.707 triệu đồng).
- Ngân sách địa
phương (bố trí tối thiểu 3% so với nguồn vốn được Trung ương phân bổ): 8.119
triệu đồng.
- Huy động khác:
12.000 triệu đồng.
1. Dự án 1: Hỗ trợ
đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, các xã ĐBKK vùng
bãi ngang, ven biển và hải đảo
Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát
triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang, ven biển và hải đảo:
- Mục tiêu: Tiếp tục
hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho huyện nghèo phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế -
xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân và thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế.
- Đối tượng: Các
huyện nghèo trên địa bàn tỉnh (huyện Na Hang và huyện Lâm Bình).
- Nội dung: Tiếp tục
triển khai hỗ trợ 37 công trình khởi công (11 công trình giáo dục, 17 công
trình giao thông, 6 công trình công cộng, 3 công trình nông, lâm, ngư nghiệp) trong
đó 6 công trình vốn tỉnh quản lý do Ủy ban nhân dân huyện làm chủ đầu tư (03
công trình lĩnh vực giáo dục và 03 công trình giao thông), 31 công trình
vốn huyện quản lý do Ban quản lý đầu tư xây dựng làm chủ đầu tư. Công trình duy
tu bảo dưỡng 16 công trình do Ủy ban nhân dân cấp xã làm chủ đầu tư (15 công
trình giao thông, 01 công trình thủy lợi).
- Dự kiến kết quả:
Hoàn thành các công trình đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân, hỗ trợ phát
triển sản xuất, lưu thông hàng hóa, dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của người dân, tạo
điều kiện tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, góp phần nâng cao chất lượng cuộc
sống cho người dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo bền vững.
- Nhu cầu nguồn vốn
dự kiến: Vốn ngân sách trung ương: 79.715 triệu đồng, gồm: Vốn đầu tư: 64.992
triệu đồng; Vốn sự nghiệp: 14.723 triệu đồng.
2. Dự án 2: Đa dạng
hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
- Mục tiêu hỗ trợ:
Mỗi huyện, thành phố triển khai thực hiện ít nhất 01 mô hình, dự án giảm nghèo
hỗ trợ phát triển sản xuất hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế, xây dựng, phát triển và
nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế
bền vững, thu nhập tốt, nâng cao chất lượng cuộc sống và thích ứng với biến đổi
khí hậu, dịch bệnh cho người nghèo; góp phần
thực hiện mục tiêu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát huy các giá trị văn hoá của
dân tộc, bảo vệ môi trường, tăng trưởng kinh tế và mục tiêu giảm nghèo bền
vững.
- Đối tượng:
+ Người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng kể từ
thời điểm thoát nghèo), người khuyết tật không có sinh kế ổn định; ưu tiên hỗ
trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách
mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
+ Cá nhân, tổ chức,
hộ gia đình, tổ, nhóm hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp; cơ sở đào tạo, cơ sở giáo
dục nghề nghiệp.
- Nội dung: Hỗ
trợ xây dựng, phát triển và nhân rộng mô hình giảm nghèo lĩnh vực nông nghiệp,
triển khai thực hiện theo Điều 21, 22 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022
của Chính phủ (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày
24/6/2023 của Chính phủ).
- Dự kiến kết quả: Mỗi
huyện, thành phố xây dựng 01 mô hình, dự án tạo sinh kế cho người dân biết cách
làm ăn, ổn định cuộc sống, tăng thu nhập, góp phần giảm nghèo bền vững.
- Nhu cầu nguồn vốn dự
kiến: Vốn sự nghiệp ngân sách trung ương: 52.487 triệu đồng; Vốn huy động:
6.000 triệu đồng.
3. Dự án 3: Hỗ trợ
phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản
xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
- Mục tiêu: Mỗi
huyện, thành phố triển khai thực hiện ít nhất ít nhất 01 mô hình, dự án hỗ trợ
nâng cao năng lực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; đẩy mạnh phát triển sản xuất
liên kết theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao nhằm đổi mới phương thức,
kỹ thuật sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng
thu nhập, gắn với quy hoạch sản xuất, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề
án cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng phát triển nông, lâm nghiệp, thủy
sản hàng hóa, tập trung vào các sản phẩm chủ lực, đặc sản theo chuỗi liên kết đảm
bảo chất lượng, giá trị gia tăng cao gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Đối tượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng kể từ thời điểm thoát nghèo),
người khuyết tật (không có sinh kế ổn định); ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân
tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ
thuộc hộ nghèo.
+ Các doanh nghiệp
hợp tác, đầu tư phát triển sản xuất bền vững; ưu tiên hỗ trợ các mô hình giảm
nghèo do người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, phụ nữ làm chủ.
- Nội dung: Tập huấn
kỹ thuật, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, cung cấp cây trồng, vật nuôi, vật tư,
công cụ, dụng cụ sản xuất; hỗ trợ phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ
thực vật, thuốc thú y và hỗ trợ khác theo quy định; phát triển hệ thống lương
thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng; tập huấn, tư vấn quản lý tiêu thụ nông
sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất nông
nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả.
- Dự kiến kết quả:
Mỗi huyện, thành phố xây dựng 01 mô hình, dự án tạo sinh kế cho người dân biết
cách làm ăn, ổn định cuộc sống, tăng thu nhập, góp phần giảm nghèo bền vững.
- Nhu cầu nguồn vốn
dự kiến: Vốn sự nghiệp ngân sách trung ương: 21.629 triệu đồng; Vốn huy động:
6.000 triệu đồng.
b) Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
- Mục tiêu: Tiếp tục
triển khai các hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng
thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm vóc của trẻ em dưới 16
tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và trẻ em sinh sống trên
địa bàn huyện nghèo.
- Đối tượng:
+ Trẻ em, phụ nữ mang
thai và cho con bú thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, khu vực
nông thôn và thành thị.
+ Trẻ em, phụ nữ mang
thai và cho con bú, hộ gia đình, cơ sở y tế trên địa bàn huyện nghèo.
- Nội dung:
+ Tăng cường việc
tiếp cận với các can thiệp trực tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất
dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo.
+ Tăng cường hoạt
động chất lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; bảo vệ, chăm
sóc cho trẻ học đường (trẻ 5-16 tuổi).
+ Tăng cường công tác
thông tin, truyền thông và tư vấn cho phụ nữ có thai, bà mẹ nuôi con nhỏ, người
chăm sóc trẻ về lợi ích của việc chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ và trẻ em 0-16
tuổi.
+ Nâng cao năng lực
cho cán bộ y tế tuyến cơ sở, nhân viên y tế thôn bản và cán bộ bảo vệ, chăm sóc
trẻ em cấp xã; tăng cường nguồn lực và vai trò phối hợp liên ngành về cải thiện
chăm sóc dinh dưỡng phụ nữ, trẻ em 0-16 tuổi.
+ Theo dõi, giám sát
và báo cáo kết quả hoạt động.
- Dự kiến kết quả:
Nâng cao kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm sản xuất cho các hộ dân, hợp tác xã,
doanh nghiệp tham gia các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông
nghiệp, tăng thu nhập, nâng cao chất lượng sản xuất, phát triển các sản phẩm có
tiềm năng thế mạnh của địa phương, tạo giá trị tăng cho người sản xuất, góp
phần phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững.
- Nhu cầu vốn ngân
sách sự nghiệp trung ương: 6.545 triệu đồng.
4. Dự án 4: Phát
triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục
nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
- Mục tiêu: Tiếp tục
hỗ trợ Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang và các huyện,
thành phố về việc phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng
đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn
tỉnh, gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững,
tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đối tượng: Người
học nghề, người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; Các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở huyện nghèo; Các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân
có liên quan.
- Nội dung: Tiếp tục
hỗ trợ Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang và các huyện,
thành phố về việc phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng
đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn
tỉnh; thiết bị đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở huyện nghèo; điều
tra, khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp,
hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm huyện nghèo; phát triển mô hình gắn kết giáo
dục nghề nghiệp với doanh nghiệp huyện nghèo; đào tạo nghề cho người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Dự kiến kết quả:
Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động
có thu nhập thấp có nhu cầu được hỗ trợ đào tạo kỹ năng nghề phù hợp; hỗ trợ
người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trong độ tuổi lao động có khả năng
năng lao động, có việc làm bền vững; Hoàn thành Dự án đầu tư tại trường Cao
đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang.
- Nhu cầu nguồn vốn
ngân sách trung ương: 50.280 triệu đồng (Vốn đầu tư: 19.261 triệu đồng; Vốn
sự nghiệp: 31.016 triệu đồng).
b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- Mục tiêu: Tiếp tục
hỗ trợ việc đẩy mạnh hoạt động đưa người lao động sinh sống trên địa bàn huyện
nghèo Na Hang, Lâm Bình đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ hoạt
động đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng nghề cho người lao động trước
khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, góp phần tạo việc làm, nâng cao thu
nhập và giảm nghèo bền vững, nhất là người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động trên địa bàn huyện nghèo.
- Đối tượng: Người
lao động cư trú trên địa bàn các huyện nghèo; Cơ sở đào tạo, doanh nghiệp, tổ
chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; các tổ
chức, cá nhân tư vấn cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- Nội dung hỗ trợ: Hỗ
trợ học nghề, ngoại ngữ và giáo dục định hướng để đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng; hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở trong thời gian tham gia đào
tạo; hỗ trợ tiền đi lại trong thời gian tham gia đào tạo, trang cấp đồ dùng cá
nhân thiết yếu; hỗ trợ chi phí khám sức khỏe; làm hộ chiếu, thị thực và lý lịch
tư pháp để đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho khoảng 50 lao động.
- Dự kiến kết quả:
Hoàn thành các thủ tục hồ sơ hỗ trợ chi phí cho người lao động trên địa bàn các
huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Nhu cầu vốn sự
nghiệp ngân sách trung ương: 1.889 triệu đồng.
c) Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền
vững
- Mục tiêu: Cung cấp
thông tin thị trường lao động, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm,
kết nối cung cầu lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động vùng nghèo,
vùng khó khăn.
- Đối tượng: Người
lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; Người lao động ở
huyện nghèo; Trung tâm dịch vụ việc làm; Cơ quan quản lý Nhà nước cấp tỉnh, cấp
huyện.
- Nội dung: Cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị
trường lao động, hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng các
cơ sở dữ liệu; xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc; hỗ trợ
giao dịch việc làm; quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
và các cơ sở dữ liệu khác; thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động; hỗ
trợ kết nối việc làm thành công.
- Kết quả: Hoàn thành
Dự án “Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ
thống thông tin thị trường lao động, hình thành sàn giao dịch việc làm trực
tuyến và xây dựng các cơ sở dữ liệu”. Tổ chức thành công các phiên giao dịch
việc làm, ngày hội việc làm; hoàn thành việc cập nhật dữ liệu, thu thập phân
tích thông tin thị trường lao động trên địa bàn tỉnh.
- Nhu cầu vốn ngân
sách trung ương thực hiện: 12.450 triệu đồng (Vốn đầu tư 4.687 triệu đồng;
Vốn sự nghiệp 7.763 triệu đồng).
5. Dự án 5: Hỗ trợ
nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
- Mục tiêu: Hỗ trợ
nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo; bảo đảm hộ
nghèo, hộ cận nghèo có nhà ở an toàn, ổn định, từng bước nâng cao chất lượng
cuộc sống, góp phần giảm nghèo bền vững.
- Đối tượng: Hộ
nghèo, hộ cận nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2021 -
2025) trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản
lý, đang cư trú trên địa bàn huyện nghèo và là hộ độc lập có thời gian tách hộ
đến khi Chương trình có hiệu lực thi hành tối thiểu 03 năm.
- Nội dung hỗ trợ:
Xây mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở hiện có; đảm bảo diện tích sử dụng tối
thiểu 30m2 “3 cứng” (nền
cứng, khung-tường cứng, mái cứng) và tuổi thọ căn nhà từ 20 năm trở lên.
- Dự kiến kết quả:
Hoàn thành trên 600 nhà xây mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở hiện có của hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo.
- Nhu cầu vốn thực
hiện: 18.020 triệu đồng vốn ngân sách trung ương.
6. Dự án 6: Truyền
thông và giảm nghèo về thông tin a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông
tin
- Mục tiêu: tăng
cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu
cho xã hội.
- Đối tượng: Hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện
nghèo; các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo sử
dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin.
+ Nâng cao năng lực,
hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục
vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa
phương.
+ Tăng cường thông
tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội,
nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, thông tin cho
người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm
lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội
bền vững.
+ Tăng cường tiếp cận
thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người
dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội ở các khu vực này.
- Dự kiến kết quả đầu
ra: Xây dựng, thiết lập cụm thông tin, phục vụ thông tin, tuyên truyền đến
người dân.
- Nhu cầu vốn thực
hiện: 7.634 triệu đồng từ vốn sự nghiệp trung ương.
b) Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm
nghèo đa chiều
- Mục tiêu: Tăng
cường truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác
giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự
cường vươn lên thoát nghèo của người dân và cộng đồng; nâng cao khả năng tiếp
cận và thụ hưởng trợ giúp pháp lý, huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu
giảm nghèo bền vững; tuyên truyền các gương điển hình, sáng kiến, mô hình tốt
về giảm nghèo để thúc đẩy, nhân rộng và lan tỏa trong xã hội.
- Đối tượng: Người nghèo,
người dân tại các địa bàn thực hiện Chương trình; các tổ chức và cá nhân có
liên quan.
- Nội dung: Xây dựng,
tổ chức thực hiện các chương trình, sự kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng
sự, ấn phẩm truyền thông về giảm nghèo bền vững; tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm
nghèo; hỗ trợ các cơ quan báo chí, xuất bản thông tin, tuyên truyền về công tác
giảm nghèo, kịp thời giới thiệu các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay
trong giảm nghèo bền vững; tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung
tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, biểu dương, khen thưởng
các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong lĩnh vực giảm nghèo; xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình thông
tin và truyền thông định hướng cho người dân tham gia, thụ hưởng Chương trình;
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh,
thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới; tổ chức các
hoạt động đối thoại chính sách về giảm nghèo ở các cấp, các ngành, nhất là cơ
sở.
- Kết quả đầu ra: Tổ
chức các hoạt động tuyên truyền, truyền thông tới người dân về các chính sách
giảm nghèo.
- Nhu cầu vốn thực
hiện: 2.993 triệu đồng từ vốn sự nghiệp trung ương.
7. Dự án 7: Nâng cao
năng lực và giám sát đánh giá Chương trình a) Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực
thực hiện Chương trình
- Mục tiêu: 100% cán
bộ làm công tác giảm nghèo được bồi dưỡng tập huấn kiến thức cơ bản về quản lý,
tổ chức thực hiện chương trình; lập kế hoạch phát triển cộng đồng và nghiệp vụ
giảm nghèo.
- Đối tượng: Cán bộ
làm công tác giảm nghèo các cấp, nhất là cấp cơ sở (cán bộ thôn, đại diện
cộng đồng, lãnh đạo tổ nhóm, cộng tác viên giảm nghèo, cán bộ các Hội, đoàn
thể).
- Nội dung: Tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công
tác giảm nghèo; các nội dung thực hiện Chương trình, giải quyết các chiều thiếu
hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ
sinh, thông tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm
công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả
cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn; tổ chức học tập,
trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước; tổ chức hội thảo, hội nghị và các
hoạt động khác về công tác giảm nghèo.
- Kết quả: 100% cán
bộ làm công tác giảm nghèo được bồi dưỡng tập huấn kiến thức.
- Nhu cầu vốn sự
nghiệp ngân sách trung ương: 8.550 triệu đồng.
b) Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá
- Mục tiêu: Bảo đảm
tổ chức triển khai thực hiện cơ chế, chính sách, Chương trình, đúng mục tiêu,
đúng định hướng, đúng luật pháp, hiệu quả.
- Đối tượng: Các cơ
quan chủ trì, quản lý các dự án, tiểu dự án thuộc Chương trình; các tổ chức, cá
nhân tham gia thực hiện Chương trình.
- Nội dung: Các
ngành, các cấp tổ chức các cuộc kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện
các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất;
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các
cấp.
- Dự kiến kết quả:
Hoàn thành công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2025 và hoàn thành các
cuộc kiểm tra, giám sát đánh giá Chương trình định kỳ, thường xuyên hoặc đột
xuất ở các cấp.
- Nhu cầu vốn ngân
sách trung ương: 3.953 triệu đồng.
IV.
Giải pháp chủ yếu
1. Tiếp tục đôn đốc các
huyện, thành phố đẩy nhanh tiến độ tổ chức triển khai, thực hiện các Dự án,
Tiểu dự án; rà soát các nội dung hoạt động không còn đối tượng hỗ trợ hoặc
không đủ điều kiện để giải ngân kinh phí theo quy định hoặc có tỷ lệ giải ngân
thấp để bổ sung dự toán thực hiện cho các dự án thành phần khác trong cùng
chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Giao trách nhiệm gắn
việc đảm bảo tiến độ giải ngân các Chương trình MTQG với việc đánh giá người
đứng đầu các đơn vị, địa phương. Tăng cường, phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo
các Chương trình MTQG cấp huyện, Ban quản lý thực hiện các Chương trình MTQG
cấp xã trong tổ chức triển khai, thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền
vững tại địa phương.
3. Tiếp tục thực hiện
đầy đủ, kịp thời các chính sách giảm nghèo hiện hành như chính sách tín dụng ưu
đãi, chính sách dạy nghề, hỗ trợ lao động thuộc hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu số
đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, chính sách hỗ trợ y tế, giáo dục, nhà ở,
nước sinh hoạt và vệ sinh, hỗ trợ tiền điện, chính sách trợ giúp pháp lý...
4. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền nhằm mục tiêu khơi dậy ý chí nỗ lực vươn lên và xóa bỏ tư tưởng
trông chờ ý lại của hộ nghèo, hộ cận nghèo coi đây là giải pháp then chốt, đột
phá để giảm nghèo nhanh và bền vững; đẩy mạnh phát triển sản xuất, đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài, tăng thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân.
5. Coi trọng công tác
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và tập huấn về kiến thức triển khai thực
hiện các chương trình MTQG cho đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là đội ngũ cán bộ ở
cơ sở xã, thôn, bản, những người trực tiếp chỉ đạo thực hiện.
6. Tăng cường vai trò
chủ động của cấp xã, cộng đồng thôn trong việc quản lý, giám sát đầu tư, khai
thác, sử dụng các công trình cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ và các dự án hỗ trợ phát
triển sản xuất phát huy nguồn lực và đóng góp của người dân trong thực hiện các
dự án phát triển sản xuất, chú trọng các mô hình liên kết, gắn phát triển sản
xuất với chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
7. Tăng cường công tác,
kiểm tra giám sát để kịp thời nắm bắt được những khó khăn, bất cập tại cơ sở.
Từ đó có những giải pháp triển khai thực hiện hiệu quả hơn. Tăng cường công tác
phối hợp liên ngành trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ. Tiếp tục tham mưu
việc ban hành các văn bản hướng dẫn cơ chế triển khai thực hiện Chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững.
V.
Tổ chức thực hiện
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
- Cơ quan Thường trực
Chương trình, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức, đôn đốc việc
triển khai thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì thực hiện
các dự án: Dự án 1, Dự án 2, Dự án 4, Tiểu dự án 2 Dự án 6, Dự án 7; theo dõi,
giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình, báo cáo kết quả định kỳ, đột
xuất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn:
Chủ trì Tiểu dự án 1 Dự án 3; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện dự
án và gửi báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Sở Y tế: Chủ trì Tiểu dự án 2
Dự án 3; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện dự án và gửi báo cáo về
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Sở Xây dựng: Chủ trì Dự án 5; theo
dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện dự án và gửi báo cáo về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
5. Sở Thông tin và
Truyền thông: Chủ
trì Tiểu dự án 1 Dự án 6; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện dự án
và gửi báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
6. Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
- Thực hiện chức năng
cơ quan tổng hợp Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính tổng hợp, cân đối, bố trí vốn, thẩm định nguồn vốn đầu tư
Chương trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn, hằng năm trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
7. Sở Tài chính:
- Phối hợp cho ý kiến
về phương án phân bổ vốn sự nghiệp của Chương trình; Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí vốn đối ứng
kinh phí sự nghiệp từ ngân sách địa phương cho Chương trình, đảm bảo phù hợp
với Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn của Trung ương.
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí sự
nghiệp thực hiện Chương trình.
8. Trách nhiệm của
các Sở, ban, ngành liên quan
- Tham gia triển khai
nội dung Chương trình trong phạm vi và nội dung, nhiệm vụ có liên quan đến lĩnh
vực do Sở, ban, ngành quản lý;
- Các Sở, ban, ngành
được phân công thực hiện các chính sách giảm nghèo chịu trách nhiệm rà soát,
xây dựng, hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách giảm nghèo gắn với chính sách,
chương trình và kế hoạch phát triển của Sở, ban, ngành; đồng thời chỉ đạo, kiểm
tra, đôn đốc, thực hiện ở cơ sở.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Theo chức năng nhiệm
vụ của từng đơn vị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
tỉnh phối hợp tổ chức vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân
tích cực tham gia thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2025;
phối hợp thực hiện các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động, thực
hiện các mô hình hỗ trợ giúp đỡ người nghèo, hộ nghèo về hỗ trợ làm nhà ở, phát
triển sản xuất... và đẩy mạnh các hoạt động chăm lo cho người nghèo.
10. Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch triển
khai Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới có
hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế.
- Chủ động phối hợp
với các Sở, ban, ngành của tỉnh (các cơ quan chủ trì dự án, chủ trì tiểu dự
án), hướng dẫn, chỉ đạo cơ sở triển khai thực hiện dự án, tiểu dự án đạt
hiệu quả.
- Thực hiện rà soát,
hộ nghèo, hộ cận nghèo theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
cập nhật thường xuyên các nguyên nhân của hộ nghèo, hộ cận nghèo để làm cơ sở
cho việc lập kế hoạch giải quyết các chiều thiếu hụt.
- Lồng ghép nguồn vốn
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững với các nguồn vốn của các Chương trình
phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn để giải quyết các chiều thiếu hụt của hộ
nghèo, hộ cận nghèo như: nước sạch, vệ sinh môi trường, tiếp cận thông tin…
- Thường xuyên thực
hiện kiểm tra giám sát đánh giá tại cơ sở và tại các hộ nghèo, hộ cận nghèo
nhằm phát hiện các sai sót để kịp thời điều chỉnh.
- Chấp hành chế độ
báo cáo định kỳ hoặc đột xuất (khi cần thiết) về tình hình triển khai
thực hiện Chương trình về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Chịu trách nhiệm về
việc sử dụng các nguồn vốn đúng mục tiêu, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và tránh
thất thoát. Chủ động cân đối bố trí nguồn vốn đối ứng từ ngân sách huyện, nguồn
vốn lồng ghép từ các Chương trình, dự án khác và các nguồn lực hợp pháp khác
ngoài ngân sách để thực hiện Chương trình.
(Có 04 biểu chi tiết
kèm theo)
Trên đây là nội dung
xây dựng kế hoạch, đề xuất kinh phí năm 2025 thực hiện Chương trình MTQG giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Ủy ban nhân
dân tỉnh Tuyên Quang trân trọng đề nghị và rất mong nhận được sự quan tâm, tạo
điều kiện giúp đỡ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội./.
Nơi nhận:
-
Bộ Lao động - TB và XH;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo;
- Các Sở: Lao động - TB và XH; KHĐT; Tài chính; Y tế; Nông nghiệp và PTNT;
Thông tin và Truyền thông; Xây dựng;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, THVX (P.Tuân)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng
Việt Phương
|
Biểu số 01
VĂN BẢN QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH
(Kèm
theo Báo cáo số 146/KH-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang)
STT
|
Tên
loại văn bản
|
Cơ
quan ban hành
|
Số
Ký hiệu
|
|
I
|
Tỉnh ủy
|
|
|
|
1
|
Kế hoạch thực hiện
Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng đối với
công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030
|
Tỉnh
uỷ
|
Kế
hoạch số 127-KH/TU ngày 04/11/2021
|
|
I
|
Nghị quyết Hội đồng
nhân dân tỉnh
|
|
|
|
1
|
Nghị quyết quy định
về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025
|
Hội
đồng nhân dân tỉnh
|
Số
09/2022/NQ-HĐND ngày 01/7/2022
|
|
2
|
Nghị quyết về phân
bổ kế hoạch vốn nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025 và năm 2022
|
Hội
đồng nhân dân tỉnh
|
Số
11/NQ-HĐND ngày 01/7/2022
|
|
3
|
Nghị quyết quy định
cơ chế lồng ghép nguồn vốn giữa các Chương trình mục tiêu quốc gia, giữa các
chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
|
Hội
đồng nhân dân tỉnh Hội đồng nhân dân tỉnh Hội đồng nhân dân tỉnh
|
Số
27/2022/NQ-HĐND ngày 10/12/2022 Số 28/2022/NQ-HĐND ngày 10/12/2022 Số 31/2022/NQ-HĐND
ngày 10/12/2022
|
|
4
|
Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh quy định cơ chế huy động các nguồn lực khác quy định tại
Điều 11, Điều 12 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy
định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia
|
|
5
|
Nghị quyết Quy định
về tỷ lệ số lượng dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù theo
từng giai đoạn 2021-2025 thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang
|
|
6
|
Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh quy định nội dung hỗ trợ, mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa
chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất, lựa chọn đơn vị đặt hàng trong thực
hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
|
Hội
đồng nhân dân tỉnh
|
Nghị
quyết số 30/2022/NQ- HĐND ngày 10/12/2022
|
|
7
|
Nghị quyết về phân
bổ kế hoạch vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững,tỉnh Tuyên Quang năm 2023
|
Hội
đồng nhân dân tỉnh
|
Số
06/NQ-HĐND ngày 28/02/2023
|
|
8
|
Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh quy định mức hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo một
số nội dung về mức chi giảm nghèo về thông tin thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2021-2025
|
Hội
đồng nhân dân tỉnh
|
Số
02/2023/NQ-HĐND ngày 28/02/2023
|
|
9
|
Nghị quyết Quy định
mức hỗ trợ thực hiện dự án phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị;
dự án phát triển sản xuất cộng đồng thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021 - 2025
|
Hội
đồng nhân dân tỉnh
|
Số
10/2023/NQ-HĐND ngày 07/7/2023
|
|
10
|
Nghị quyết Quy định
mức hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2021-2025
|
Hội
đồng nhân dân tỉnh
|
Số
25/2023/NQ-HĐND ngày 07/12/2023
|
|
11
|
Nghị quyết Phân bổ kế hoạch
vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững tỉnh Tuyên Quang năm 2024
|
Hội
đồng nhân dân tỉnh
|
Số
61/NQ-HĐND ngày 07/12/2023
|
|
12
|
Nghị quyết lựa chọn
huyện thực hiện thí điểm cơ chế phân cấp trong quản lý, tổ chức thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2024 - 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang.
|
Hội
đồng nhân dân tỉnh
|
Số
10/NQ-HĐND ngày 27/3/2024
|
|
II
|
Quyết định Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
|
|
|
1
|
Quyết định V/v
thành lập Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Tuyên Quang
giai đoạn 2021-2025
|
Ủy
ban nhân dân
|
Số
740/QĐ-UBND ngày 02/12/2021
|
|
2
|
Quyết định số
234/QĐ-UBND ngày 21/4/2022 về bổ sung thành viên Ban chỉ đạo các Chương trình
mục tiêu quốc gia tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
|
Ủy
ban nhân dân
|
Số
234/QĐ-UBND ngày 21/4/2022
|
|
3
|
Đề án giảm nghèo
bền vững trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021- 2025
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Số
377/QĐ-UBND ngày 20/6/2022
|
|
4
|
Quyết định về giao
kế hoạch vốn nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025 và năm 2022
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Số
429/QĐ-UBND ngày 01/7/2022
|
|
5
|
Quyết định Phê
duyệt phân bổ kinh phí sự nghiệp thực hiện dự án 3 thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và dự án 1 thuộc Chương trình mục tiêu Giáo
dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động năm 2021
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Số
432/QĐ-UBND ngày 04/7/2022
|
|
6
|
Quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định về phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Số
35/2022/QĐ-UBND ngày 07/10/2022
|
|
7
|
Quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định ban hành danh mục các dự án được áp dụng cơ chế
đặc thù
|
Ủy
ban nhân dân
|
Số
580/QĐ-UBND ngày 07/10/2022
|
|
8
|
Quyết định quy định
về chi phí hỗ trợ chuẩn bị đầu tư, quản lý dự án đầu tư xây dựng theo cơ chế
đặc thù
|
Ủy
ban nhân dân
|
Số
37/2022/QĐ-UBND ngày 15/10/2022
|
|
9
|
Quyết định quy định
việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giao
cho cộng đồng tự thực hiện xây dựng công trình theo định mức hỗ trợ thuộc Các
Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang
|
Ủy
ban nhân dân
|
Số
38/2022/QĐ-UBND ngày 01/11/2022
|
|
10
|
Quyết định quy định
mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện một dự án cụ thể được áp dụng cơ
chế đặc thù thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang, giai đoạn 2021-2025
|
Ủy
ban nhân dân
|
Số
40/2022/QĐ-UBND ngày 19/11/2022
|
|
11
|
Quyết định về điều
chỉnh giao kế hoạch vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025 và năm 2022
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Số
642/QĐ-UBND ngày 24/11/2022 của UBND tỉnh
|
|
12
|
Quyết định về phân
bổ và giao dự toán chi tiết vốn sự nghiệp Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang năm 2022
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Số
634/QĐ-UBND ngày 15/11/2022
|
|
13
|
Quyết định quy định
việc quản lý, vận hành công trình, mức chi phí bảo trì công trình đối với các
công trình nhà văn hóa thôn được đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù thuộc
các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn
2021-2025
|
Ủy
ban nhân dân
|
Số
48/2022/QĐ- UBND ngày 30/12/2022
|
|
14
|
Quyết định về giao
Kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang, năm 2023
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Số
70/QĐ-UBND ngày 28/02/2023
|
|
15
|
Quyết đinh về phân
bổ và giao dự toán vốn sự nghiệp Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững tỉnh Tuyên Quang năm 2023
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Số
73/QĐ-UBND ngày 28/02/2023
|
|
16
|
Quyết định Quy định
quy trình, thủ tục thanh toán, quyết toán các nguồn vốn lồng ghép thực hiện
các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2021-2025
|
Ủy
ban nhân dân
|
số
04/2023/QĐ-UBND ngày 20/3/2023
|
|
17
|
Quyết định Quy định
cơ chế quay vòng một phần vốn hỗ trợ để luân chuyển, trong cộng đồng thực
hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng thuộc các Chương trình
Mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Ủy
ban nhân dân
|
Số
02/2023/QĐ-UBND ngày 08/3/2023
|
|
18
|
Quyết định Ban hành
Quy định việc quản lý, vận hành công trình và quy trình bảo trì, mức chi phí
bảo trì đối với công trình đường giao thông nông thôn được đầu tư xây dựng
theo cơ chế đặc thù thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025
|
Ủy
ban nhân dân
|
Số
03/2023/QĐ-UBND ngày 17/3/2023
|
|
19
|
Phê duyệt Đề án hỗ
trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025
|
Ủy
ban nhân dân
|
Số:
200 /QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2023
|
|
20
|
Ban hành định mức
kinh tế - kỹ thuật một số cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Ủy
ban nhân dân
|
Số:
14/2023/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2023
|
|
21
|
V/v điều chỉnh Kế
hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, năm 2022 và năm 2023 trên địa bàn
huyện Lâm Bình.
|
Ủy
ban nhân dân
|
Quyết
định 350/QĐ- UBND ngày 14/9/2023
|
|
22
|
Phê duyệt dự án
Nâng cấp đường giao thông Thổ Bình - Bình An, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên
Quang.
|
Ủy
ban nhân dân
|
Quyết
định số 1078/QĐ- UBND ngày 29/9/2023
|
|
23
|
Phê duyệt dự án
Đường giao thông Thổ Bình - Minh Quang, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang
|
Ủy
ban nhân dân
|
Quyết
định số 1252/QĐ- UBND ngày 31/10/2023
|
|
24
|
V/v sửa đổi khoản 1
và bãi bỏ khoản 2 Điều 1 Quyết định số 350/QĐ- UBND ngày 14/9/2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh V/v điều chỉnh Kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, năm
2022 và năm 2023 trên địa bàn huyện Lâm Bình.
|
Ủy
ban nhân dân
|
Quyết
định số 438/QĐ- UBND ngày 12/11/2023
|
|
25
|
Quyết định về giao
mục tiêu, nhiệm vụ đối với huyện Na Hang thực hiện thí điểm cơ chế phân cấp
trong quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2024-2025 tỉnh Tuyên Quang.
|
Ủy
ban nhân dân
|
Số
183/QĐ-UBND ngày 23/5/2024
|
|
26
|
Quyết định về giao
mục tiêu, nhiệm vụ đối với huyện Sơn Dương thực hiện thí điểm cơ chế phân cấp
trong quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2024-2025 tỉnh Tuyên Quang.
|
Ủy
ban nhân dân
|
Số
184/QĐ-UBND ngày 23/5/2024
|
|
III
|
Kế hoạch Ủy ban
nhân dân
|
|
|
|
1
|
Kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và năm
2022
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Kế
hoạch số 128/KH- UBND ngày 05/7/2022
|
|
2
|
Truyền thông về Chương
trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021- 2025;
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Số
162/KH-UBND ngày 05/07/2022
|
|
3
|
Thực hiện Đề án
giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021- 2025
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Số
161/KH-UBND ngày 27/08/2022
|
|
4
|
Triển khai thực
hiện phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”
giai đoạn 2021-2025.
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Số
166/KH-UBND ngày 31/8/2022
|
|
5
|
Rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức
sống trung bình năm 2022
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Số
165/KH-UBND ngày 31/8/2022
|
|
6
|
Triển khai thực
hiện phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”
giai đoạn 2021-2025.
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Số
166/KH-UBND ngày 31/8/2022
|
|
7
|
Giám sát, đánh giá
thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
giai đoạn 2021- 2025
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Số
179/KH-UBND ngày 21/9/2022
|
|
8
|
Thực hiện Tiểu Dự
án Giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững năm 2023 và giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Kế
hoạch số 178/KH- UBND ngày 21/9/2022
|
|
9
|
Thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và công tác giảm nghèo năm 2023
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Số:
72 /KH-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2023
|
|
10
|
Kiểm tra, giám sát
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2023 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Số
77/KH-UBND ngày 14/4/2023
|
|
11
|
Kế hoạch về thực
hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2023 trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Số
201/KH-UBND ngày 30/8/2023 Số 265/KH-UBND ngày 21/12/2023
|
|
12
|
Kế hoạch V/v thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2024 trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang.
|
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
|
IV
|
Quyết định của sở
ngành
|
|
|
|
1
|
Quyết định ban hành
thiết kế mẫu kênh mương áp dụng cho dự án đầu tư theo cơ chế đặc thù thuộc
các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn
2021-2025
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Số
768/QĐ-SNN ngày 07/12/2022
|
|
2
|
Hướng dẫn quản lý,
vận hành; quy trình bảo trì, mức bảo trì kênh mương thực hiện theo cơ chế đặc
thù thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025, trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Số
334/SNN-TL ngày 28/02/2023
|
|
3
|
Quyết định về thiết
kế mẫu, nhà văn hóa thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Sở
Xây dựng
|
Số
262/QĐ-SXD ngày 08/12/2022
|
|
4
|
Quyết định của Sở
Xây dựng V/v ban hành thiết kế mẫu nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Sở
Xây dựng
|
Số
265/QĐ-SXD ngày 13/12/2022
|
|
5
|
Quyết định về thiết
kế mẫu, thiết kế điển hình đường giao thông nông thôn được án áp dụng cơ chế
đặc thù thực hiện dự án đầu tư quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp thuộc các
Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021- 2025, trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Số
1042/QĐ-SGTVT ngày 08/12/2022
|
|
6
|
Quyết định thành
lập Tổ công tác về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Số
109/QĐ-SLĐTBXH ngày 11/5/2022
|
|