ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN NHÀ BÈ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2022/QĐ-UBND
|
Nhà Bè, ngày 20
tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH THUỘC ỦY
BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 06 năm 2020;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm
2012;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng
6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đấu thầu
về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng
01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng
4 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng
4 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư
công;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ về hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT ngày 26
tháng 10 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về kế hoạch lựa
chọn nhà thầu;
Căn cứ Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08
tháng 4 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp
tác xã;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16
tháng 3 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BTC ngày 28 tháng
01 năm 2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan tài chính địa phương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
Căn cứ Thông tư số 05/2022/TT-BKHĐT ngày 10
tháng 5 năm 2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Tài
chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 38/2019/QĐ-UBND ngày 20
tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Quy chế
(mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân
dân quận - huyện;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ tại Tờ
trình số 1466/TTr-PNV ngày 13 tháng 10 năm 2022; của Trưởng Phòng Tài chính - Kế
hoạch tại Tờ trình số 122/TTr-PTCKH ngày 12 tháng 8 năm 2022 và ý kiến thẩm định
của Trưởng phòng Tư pháp tại Báo cáo số 69/BC-PTP ngày 20 tháng 6 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch
thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 10 năm 2022 và thay thế Quyết định số
02/2011/QĐ-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè về
ban hành Quy chế về tổ chức và hoat động của Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện
Nhà Bè.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Huyện, Trưởng phòng Nội vụ, Trưởng phòng Tư
pháp, Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp Thành phố;
- Trung tâm Công báo;
- Sở Tài chính Thành phố;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố;
- Thường trực Huyện ủy;
- Thường trực HĐND Huyện;
- UBND Huyện: CT, các PCT;
- Phòng Tài chính - Kế hoạch;
- Phòng Tư pháp;
- Phòng Nội vụ;
- Văn phòng HĐND và UBND;
- Lưu: VT,t.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Triệu Đỗ Hồng Phước
|
QUY CHẾ
VỀ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
NHÀ BÈ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2022/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí và Chức năng
1. Vị trí
Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân Huyện Nhà Bè.
Phòng Tài chính - Kế hoạch có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân Huyện; đồng thời chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực tài chính của
Sở Tài chính, chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
lĩnh vực kế hoạch và đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Chức năng
Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân Huyện thực hiện các chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân Huyện quản lý nhà nước về quy hoạch trên địa bàn Huyện; kế hoạch và đầu tư;
đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký hợp tác xã; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn
đề về kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân theo quy định
của pháp luật; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về lĩnh vực tài chính - ngân sách và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân Huyện và theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng Tài chính - Kế hoạch có nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân Huyện:
a) Dự thảo đề án, chương trình phát triển kinh tế -
xã hội, cải cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư trên địa bàn Huyện,
phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt; Dự thảo quyết định quy hoạch, kế hoạch
phát triển trung hạn và hàng năm trong lĩnh vực quản lý nhà nước tài chính - ngân
sách được giao; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo các quyết định, văn bản hướng dẫn thực
hiện cơ chế, chính sách, pháp luật và các quy định của Ủy ban nhân dân Huyện, Sở
Kế hoạch và Đầu tư về công tác kế hoạch và đầu tư trên địa bàn.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện dự thảo các
văn bản về lĩnh vực tài chính - ngân sách thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Huyện theo phân công.
3. Lập, thẩm định, tổng hợp kế hoạch đầu tư công
trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn gốc thuộc Ủy ban nhân dân Huyện
quản lý; thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Huyện quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ
dự tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Ủy ban
nhân dân Huyện làm chủ đầu tư.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, cơ chế,
chính sách, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Huyện theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực
tài chính - ngân sách, kế hoạch và đầu tư trên địa bàn.
5. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán thuộc Huyện,
Ủy ban nhân dân xã, thị trấn xây dựng dự toán ngân sách hàng năm; xây dựng
trình Ủy ban nhân dân Huyện dự toán ngân sách Huyện theo hướng dẫn của Sở Tài
chính.
6. Là đơn vị đầu mối tổng hợp, lập dự toán thu ngân
sách nhà nước đối với những khoản thu được phân cấp quản lý, dự toán chi ngân
sách Huyện và tổng hợp dự toán ngân sách xã, thị trấn, phương án phân bổ ngân
sách huyện trình Ủy ban nhân dân Huyện; lập dự toán ngân sách điều chỉnh trong
trường hợp cần thiết để trình Ủy ban nhân dân Huyện; tổ chức thực hiện dự toán
ngân sách đã được quyết định.
7. Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý tài chính, ngân
sách, giá, thực hiện chế độ kế toán của chính quyền xã, thị trấn, tài chính hợp
tác xã, tài chính kinh tế tập thể và các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của
Nhà nước thuộc Huyện.
8. Cung cấp thông tin, phối hợp xúc tiến đầu tư, phối
hợp với các phòng chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan tổ chức vận động các nhà đầu
tư trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn Huyện; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
cho cán bộ, công chức làm công tác kế hoạch và đầu tư của các xã, thị trấn.
9. Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc quản
lý công tác thu ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
10. Chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư
dự án hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc ngân sách do Ủy
ban nhân dân Huyện quản lý (trừ trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện có
quy định khác) và dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc ngân sách Ủy ban nhân dân
xã, thị trấn khi có đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị
trấn; thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách xã; lập quyết toán thu, chi ngân
sách Huyện; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn Huyện và quyết toán thu, chi ngân sách Huyện (bao gồm quyết toán thu, chi
ngân sách Huyện và quyết toán thu, chi ngân sách xã, thị trấn) báo cáo Ủy ban
nhân dân Huyện để trình cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn.
11. Về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã,
kinh tế tư nhân:
a) Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký hợp tác xã, hộ kinh
doanh; cấp hoặc từ chối cấp đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh; hướng dẫn hợp
tác xã, hộ kinh doanh và người thành lập hợp tác xã, hộ kinh doanh về hồ sơ,
trình tự, thủ tục đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh;
b) Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống
thông tin về hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn Huyện; định kỳ báo cáo Ủy
ban nhân dân Huyện, cơ quan Đăng ký kinh doanh Thành phố, Chi cục thuế khu vực
Quận 7 - Nhà Bè về tình hình đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn,
cung cấp thông tin về đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh trên phạm vi địa bàn
cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
c) Tổng hợp theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện
các chương trình, kế hoạch, đề án, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân, hợp tác xã, các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trên
địa bàn Huyện;
d) Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền kiểm tra hợp tác xã, hộ kinh doanh theo nội dung trong hồ sơ đăng
ký hợp tác xã, hộ kinh doanh trên phạm vi địa bàn; thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.
12. Chủ trì, tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Huyện thực hiện nhiệm vụ định giá tài sản trong tố tụng hình sự và thực hiện
nhiệm vụ thẩm định giá của Nhà nước theo quy định của pháp luật. Định giá tài sản
khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
13. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan kiểm tra việc thi hành pháp luật trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch
và đầu tư, lĩnh vực tài chính - ngân sách; giúp Ủy ban nhân dân Huyện giải quyết
các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư,
tài chính - ngân sách theo quy định của pháp luật.
14. Quản lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc Huyện quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài
sản công và phân cấp của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Thẩm định, có
ý kiến đối với các nhiệm vụ do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc Huyện xem
xét, quyết định theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; tổ
chức thực hiện các quyết định về hình thành, sử dụng, xử lý tài sản công do cơ
quan, người có thẩm quyền thuộc Huyện giao theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công. Làm chủ tài khoản tạm giữ quản lý số tiền thu được từ
xử lý, khai thác tài sản công theo quy định của pháp luật.
15. Quản lý nguồn kinh phí được ủy quyền của cấp
trên; quản lý các dịch vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
16. Quản lý giá theo quy định của Ủy ban nhân dân
Thành phố; kiểm tra việc chấp hành niêm yết giá và bán theo giá niêm yết của
các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động trên địa bàn; tổ chức thực hiện tiếp
nhận kê khai giá theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố và theo
quy định của pháp luật; chủ trì thực hiện thẩm định giá đối với tài sản nhà nước
địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố.
17. Tổ chức nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý chuyên
môn, nghiệp vụ được giao.
18. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân Huyện, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo quy định.
19. Quản lý và chịu trách nhiệm về cán bộ, công chức,
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân Huyện.
20. Cấp phát, thanh toán, thẩm định quyết toán kinh
phí cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước.
21. Thường xuyên thực hiện việc phổ biến, giáo dục
pháp luật đối với lĩnh vực ngành phụ trách. Kết quả đánh giá việc phổ biến,
giáo dục pháp luật là một trong những tiêu chuẩn xem xét mức độ hoàn thành nhiệm
vụ của cán bộ, công chức đơn vị.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý nhà nước
trong lĩnh vực tài chính, kế hoạch và đầu tư theo phân công, phân cấp hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân Huyện và theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Tổ chức bộ máy
Phòng Tài chính - Kế hoạch có Trưởng phòng, các Phó
Trưởng phòng, số lượng Phó Trưởng phòng do Ủy ban nhân dân dân Huyện quyết định
và các công chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
1. Trưởng phòng là Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện do
Hội đồng nhân dân Huyện bầu, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện bổ nhiệm, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện và trước
pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng và thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên Ủy ban nhân dân Huyện theo Quy chế làm việc và
phân công của Ủy ban nhân dân Huyện.
Cụ thể hóa việc thực hiện trách nhiệm giải trình
trong nội quy, quy chế làm việc của phòng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Phòng Tài chính - Kế hoạch.
Tổ chức, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra công chức thuộc
quyền quản lý thực hiện nghiêm túc các quy định về trách nhiệm giải trình và xử
lý trong trường hợp vi phạm quy định về trách nhiệm giải trình.
2. Các Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng,
chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được Trưởng
phòng phân công; khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng
phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
3. Trong số các lãnh đạo phòng (Trưởng phòng và các
Phó Trưởng phòng) phải có ít nhất 01 người được phân công chuyên trách quản lý,
chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính; có ít nhất
01 người được phân công phụ trách về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành và theo quy định của pháp luật.
5. Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối
với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện quyết định
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công chức của Phòng Tài chính - Kế hoạch
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện quyết định, được giao trên cơ sở vị trí việc
làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và thuộc tổng biên chế công
chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của Huyện đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức của Phòng
Tài chính - Kế hoạch phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức
và phẩm chất, trình độ, năng lực của công chức.
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, danh mục vị trí việc
làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Phòng
Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với Phòng Nội vụ xây dựng kế hoạch biên
chế công chức theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành chung các hoạt
động của phòng và phụ trách những công tác trọng tâm.
Các Phó Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực công
tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh
trên lĩnh vực được phân công phụ trách.
2. Khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ
trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng phòng khác, Phó Trưởng
phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết
định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới
phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu
các công chức giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng
phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng công chức phải báo cáo cho Phó Trưởng
phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch
1. Với vai trò ủy viên Ủy ban nhân dân Huyện
a) Chịu trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân Huyện
thực hiện các chương trình kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện
Nhà Bè thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc được phân công.
b) Chịu trách nhiệm cá nhân về công tác được phân
công trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Huyện; cùng các thành viên khác
chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân Huyện trước Hội đồng
nhân dân Huyện và trước cấp trên.
c) Chấp hành nghiêm, đảm bảo việc bảo mật nhà nước
theo quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Với vai trò người đứng đầu cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè
a) Trưởng Phòng Tài chính- Kế hoạch: Lãnh đạo, chỉ
đạo và quản lý, điều hành chung mọi hoạt động và công tác của Phòng Tài chính -
Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được Ủy ban nhân dân Huyện giao.
Chịu trách nhiệm trước Huyện ủy, Hội đồng nhân dân Huyện và Ủy ban nhân dân Huyện
về toàn bộ hoạt động và các mặt công tác của Phòng.
b) Trưởng Phòng Tài chính- Kế hoạch giải quyết các
công việc sau đây:
- Xây dựng kế hoạch, chương trình công tác của
Phòng, tham gia xây dựng kế hoạch và Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của huyện Nhà Bè.
- Chỉ đạo, điều hành các hoạt động tài chính, ngân
sách, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý tài sản công; công tác phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; công tác cải cách hành chính và ISO
9001-2015.
- Quan hệ và phối hợp công tác với các đơn vị có
liên quan cấp thành phố, cấp huyện và cấp xã, thị trấn thuộc Huyện.
- Thẩm định đề cương, chủ trương đầu tư các dự án đầu
tư công thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Huyện.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng
năm; kế hoạch điều hòa và phân bổ vốn đầu tư công trung hạn và hàng năm
- Thực hiện các công việc liên quan đến xây dựng
nông thôn mới của Huyện và các xã.
- Quản lý cán bộ công chức và tài chính, tài sản của
Phòng.
- Trực tiếp tổ chức đánh giá Lãnh đạo Phòng và cán
bộ, công chức hàng quý theo quy định của Thành phố và hướng dẫn của Huyện về việc
chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc khu vực quản lý
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp
công lập do Huyện quản lý.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý nhà nước
trong lĩnh vực tài chính theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân Huyện theo quy định pháp luật.
c) Trưởng Phòng Tài chính- Kế hoạch có trách nhiệm
chấp hành nghiêm các quyết định, chỉ đạo của cấp trên; trường hợp chậm hoặc
không thực hiện được, phải kịp thời báo cáo rõ nguyên nhân. Khi có căn cứ là
quyết định đó trái pháp luật, thì phải báo cáo ngay bằng văn bản với người ra
quyết định.
d) Trưởng Phòng Tài chính- Kế hoạch đề cao trách
nhiệm cá nhân, sử dụng đúng quyền hạn được giao, không chuyến công việc thuộc
chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của Phòng lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện hoặc
cho các cơ quan khác và không giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của cấp
dưới, của cơ quan khác.
đ) Khi tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Huyện giải quyết công việc, phải nêu rõ cơ sở pháp lý, thẩm
quyền, quan điểm, kiến nghị rõ phương án giải quyết công việc và chịu trách nhiệm
về nội dung tham mưu, đề xuất.
e) Khi cần thiết, Trưởng Phòng Tài chính- Kế hoạch
Huyện chủ động, trực tiếp làm việc với Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Huyện để xin ý kiến chỉ đạo hoặc đề xuất về những vấn đề thuộc ngành,
lĩnh vực của Phòng.
g) Để bảo đảm tính nghiêm túc và sự nhất quán, trước
khi thực hiện yêu cầu của các cơ quan, tổ chức bên ngoài Ủy ban nhân dân Huyện
về báo cáo, cung cấp thông tin và tiến hành các công việc có liên quan đến thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện, các cơ quan
chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân Huyện (kể cả trong trường hợp phân
công hoặc ủy quyền cho cấp phó) phải báo cáo và được sự đồng ý của Ủy ban nhân
dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện.
h) Giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật
những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; trân trọng lắng nghe ý kiến của công
dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
Điều 7. Chế độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo phòng họp giao ban một lần để
đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban Lãnh đạo Phòng, các bộ phận họp
với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc, bàn phương hướng
triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ, công chức một lần.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận có lịch công
tác do lãnh đạo phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và cá nhân có liên
quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm việc
được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh
liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 8. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu sự hướng dẫn, kiểm
tra và thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, thực hiện việc báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
2. Đối với Hội đồng nhân dân Huyện
Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm
báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân Huyện khi được yêu cầu.
3. Đối với Ủy ban nhân dân Huyện
Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo
trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè về toàn bộ công tác
theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng.
Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung
công tác từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện và phải thường xuyên báo cáo với
Lãnh đạo Ủy ban nhân dân Huyện về những mặt công tác đã được phân công;
Theo định kỳ phải báo cáo với Lãnh đạo Ủy ban nhân
dân Huyện về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết
công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
4. Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban
nhân dân Huyện
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở
bình đẳng theo chức năng nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy ban nhân dân
Huyện, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội của
Huyện. Trong trường hợp Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì phối hợp giải quyết
công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
khác, Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Huyện xem xét, quyết định.
5. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện,
các đơn vị sự nghiệp, các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội của
Huyện
Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp và hỗ trợ Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện, các đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị -
xã hội, ban - ngành, đoàn thể thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện, các tổ
chức chính trị - xã hội của Huyện, xã, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp, ban -
ngành, đoàn thể của Huyện có yêu cầu, kiến nghị thuộc chức năng, nhiệm vụ của
Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân
dân Huyện giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền và thông báo kết quả giải
quyết cho cơ quan, đơn vị có yêu cầu, kiến nghị.
6. Đối với các đơn vị, tổ chức sản xuất kinh doanh
và dịch vụ liên quan đến chức năng quản lý trên địa bàn Huyện
Trực tiếp hướng dẫn, giải quyết các vấn đề liên
quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Phòng phụ trách;
Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh, hành chính
sự nghiệp của Trung ương, Thành phố trú đóng và hoạt động trên địa bàn Huyện,
Phòng Tài chính - Kế hoạch giúp Ủy ban nhân dân Huyện thực hiện việc quản lý
hành chính Nhà nước về các lĩnh vực thuộc chức năng đối với các đơn vị này theo
quy định.
7. Đối với Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra và giúp đỡ về nghiệp vụ ngành để Ủy ban nhân dân xã, thị trấn chỉ đạo
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Căn cứ Quy chế này,
Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế
làm việc, cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của phòng, quyền hạn, trách nhiệm, chức
danh, tiêu chuẩn công chức của phòng phù hợp với đặc điểm của địa phương, nhưng
không trái với nội dung Quy chế này, trình Ủy ban nhân dân Huyện quyết định để
thi hành.
Điều 10. Trưởng Phòng Tài
chính - Kế hoạch và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân
dân Huyện có trách nhiệm thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy
ban nhân dân Huyện xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù
hợp.