UBND THÀNH PHỐ HÀ
NỘI
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1469/KH-SGDĐT
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 5 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CÔNG TÁC BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC NĂM 2024
Thực hiện Kế hoạch số 119/KH-UBND ngày 16/4/2024 của
UBND Thành phố về công tác bảo vệ bí mật nhà nước (BMNN) năm 2024, Sở Giáo dục
và Đào tạo ban hành Kế hoạch thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước năm 2024
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả các văn bản pháp luật, các chỉ đạo, hướng dẫn về bảo vệ
BMNN tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên, người lao động trong
các cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục trên địa bàn Thành phố.
2. Chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện,
ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn, hoạt động lợi dụng sơ hở để lấy cắp,
chiếm đoạt BMNN; xem xét xử lý nghiêm các vụ việc liên quan đến lộ, mất BMNN; kịp
thời đề xuất, triển khai các biện pháp khắc phục sơ hở, thiếu sót trong công
tác bảo vệ BMNN.
3. Gắn trách nhiệm của lãnh đạo các phòng
thuộc Sở, các Phòng giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục trong công tác bảo
vệ BMNN. Lãnh đạo các phòng thuộc sở, các phòng giáo dục và đào tạo các cơ sở
giáo dục căn cứ chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế triển khai đồng bộ các
biện pháp nhằm bảo vệ tuyệt đối an toàn BMNN; có biện pháp cụ thể, kịp thời chỉ
đạo các tập thể, cá nhân trong cơ quan, đơn vị thực hiện tốt công tác bảo vệ
BMNN.
II. NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TRỌNG TÂM
1. Nâng cao vai trò, trách nhiệm người đứng
đầu trong công tác bảo vệ BMNN tại các phòng thuộc Sở, các phòng giáo dục và
đào tạo, các cơ sở giáo dục. Rà soát, củng cố, kiện toàn, phân công cụ thể cán
bộ lãnh đạo phụ trách; công chức, viên chức kiêm nhiệm theo dõi, tham mưu công
tác bảo vệ BMNN; công chức, viên chức, nhân viên quản lý tài liệu mật trong các
cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục đảm bảo đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực,
tinh thần trách nhiệm.
2. Tăng cường tổ chức, nâng cao hiệu quả
công tác phổ biến, tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn, triển khai thực hiện các
quy định của pháp luật, các văn bản quy định về công tác bảo vệ BMNN[1] đến toàn thể đảng viên,
công chức, viên chức, giáo viên, nhân viên, người lao động thuộc phạm vi quản
lý bằng nhiều hình thức phù hợp với tình hình thực tế đảm bảo thực chất, hiệu
quả để nâng cao ý thức chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về bảo vệ
BMNN. Chú trọng quán triệt đảng viên, công chức, viên chức, giáo viên, nhân viên,
người lao động không sử dụng máy tính kết nối mạng Internet để soạn thảo, lưu
giữ, gửi văn bản, tài liệu mật. Việc trao đổi thông tin có BMNN qua điện thoại,
mạng viễn thông và các thiết bị liên lạc khác phải được bảo mật theo đúng quy định
của pháp luật về cơ yếu. Quản lý chặt chẽ các thiết bị, phương tiện kỹ thuật có
chức năng lưu giữ thông tin...
3. Tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả
các quy định của pháp luật và công tác bảo vệ BMNN thuộc phạm vi quản lý
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung nội quy bảo vệ BMNN
trong cơ quan, đơn vị đảm bảo phù hợp quy định của pháp luật. Chú trọng xây dựng
và tổ chức thực hiện nghiêm quy định bảo vệ BMNN trong việc soạn thảo, lưu giữ,
bảo quản văn bản tài liệu; sử dụng, quản lý, bảo vệ thiết bị máy tính kết nối
Internet; tiếp xúc, trao đổi, cung cấp thông tin...
- Chủ động có biện pháp phòng, chống lộ, mất BMNN
và các vi phạm về bảo vệ BMNN. Thường xuyên rà soát, kịp thời phát hiện, khắc
phục, chấn chỉnh, xử lý ngày những tồn tại, hạn chế, sơ hở, vi phạm trong việc
thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ BMNN tại cơ quan, đơn vị như:
chưa phân công công chức, viên chức kiêm nhiệm theo dõi, tham mưu công tác bảo
vệ BMNN; không thiết lập hệ thống sổ đăng ký, chuyển giao, sao chụp BMNN để
theo dõi, quản lý; xác định BMNN và độ mật của BMNN không đúng quy định, không
căn cứ vào danh mục BMNN; không chuyển giao BMNN; sao chụp, chuyển giao, phổ biến,
cung cấp, tiêu hủy BMNN trái quy định; không thống kê, lưu giữ, bảo quản BMNN
theo quy định; soạn thảo, lưu giữ BMNN bằng máy tính và các thiết bị chưa được
kiểm tra, đảm bảo an ninh, an toàn; chuyển đổi mục đích sử dụng máy tính, thiết
bị khi chưa loại bỏ BMNN; sử dụng trái quy định các thiết bị có tính năng thu,
phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung
BMNN; chụp, lưu giữ các bản ảnh tài liệu BMNN bằng điện thoại thông minh; trao
đổi thông tin có BMNN qua điện thoại; truyền đưa BMNN trên không gian mạng; lập
nhóm zalo trong nội bộ cơ quan, đơn vị hoặc kết nối giữa các cơ quan, đơn vị để
thông báo, trao đổi, gửi nhận thông tin, tài liệu BMNN...
- Tăng cường bảo vệ BMNN trong việc: soạn thảo, xác
định BMNN và độ mật, phát hành, sao chụp, truyền, chuyển, giao, nhận, bảo quản,
lưu giữ, cung cấp BMNN (nhất là qua môi trường mạng); sử dụng, quản lý,
bảo vệ máy tính, thiết bị viễn thông tin học; việc ứng dụng công nghệ thông tin
và vận hành, quản lý mạng nội bộ, mạng Internet, mạng viễn thông công cộng; quản
lý, sử dụng điện thoại thông minh, các phương tiện thu phát tại những nơi diễn
ra các hoạt động có tin, tài liệu BMNN; việc truyền đưa thông tin, tài liệu
trên hệ thống quản lý điều hành văn bản, trang tin, Website, cổng thông tin điện
tử, hệ thống mạng; việc trao đổi, cung cấp thông tin...
- Chủ động đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ thực tế công tác bảo vệ BMNN.
- Chú trọng công tác quản lý, điều hành các Cổng
Thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử thuộc phạm vi quản lý để phòng ngừa,
ngăn chặn việc để lộ BMNN trên không gian mạng.
- Phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra an toàn
máy tính, thiết bị, phần mềm trước khi đưa vào sử dụng. Kiểm tra định kỳ an
toàn máy tính, phần mềm, mạng nội bộ trong thời gian sử dụng. Cập nhật cảnh báo
về lỗ hổng bảo mật, nguy cơ mất an ninh, an toàn thông tin và lộ, mất BMNN trên
không gian mạng, có giải pháp ngăn chặn, khắc phục lỗ hổng.
4. Tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội
bộ, quản lý cán bộ. Làm tốt công tác rà soát tiêu chuẩn chính trị, xác minh
nhân sự phục vụ bổ nhiệm cán bộ, bố trí nhân sự tại các vị trí trọng yếu, cơ mật.
Nâng cao tinh thần cảnh giác, ý thức bảo vệ BMNN cho công chức, viên chức quản
lý, nắm giữ BMNN. Chủ động có biện pháp phòng ngừa, bảo vệ cán bộ, đảng viên
trước khả năng bị móc nối, tác động, mua chuộc, lôi kéo vào hoạt động thu thập
thông tin, tài liệu BMNN, kịp thời phát hiện dấu hiệu để có biện pháp ngăn chặn,
xử lý. Chấp hành nghiêm quy định về tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung BMNN.
5. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ BMNN. Đẩy mạnh công tác
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ BMNN. Kịp
thời phát hiện những hạn chế, sơ hở, yếu kém, sai phạm, các dấu hiệu vi phạm
pháp luật về bảo vệ BMNN và lộ, mất BMNN, xác định nguyên nhân, triển khai ngay
những biện pháp cần thiết để ngăn chặn, hạn chế thấp nhất thiệt hại xảy ra, có
giải pháp hiệu quả để khắc phục, chấn chỉnh; phối hợp các cơ quan, đơn vị chức
năng xử lý nghiêm theo quy định, nhất là các hành vi làm lộ, mất BMNN.
6. Tổ chức thực hiện tốt phong trào Toàn dân
bảo vệ an ninh Tổ quốc tại mỗi cơ quan, đơn vị. Thường xuyên tuyên truyền, hướng
dẫn, nhắc nhở đảng viên, công chức, viên chức, giáo viên, nhân viên, người lao
động kịp thời cung cấp thông tin với cơ quan chức năng khi phát hiện hành vi
xâm phạm BMNN.
7. Phối hợp với lực lượng công an và các cơ
quan, đơn vị chức năng trong việc nắm tình hình, xác minh, điều tra, truy xét,
truy tìm các vụ lộ, mất BMNN và các vi phạm pháp luật về bảo vệ BMNN xảy ra tại
cơ quan, đơn vị, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý, xử lý nghiêm theo quy định đối
với các tổ chức, cá nhân vi phạm để tăng tính giáo dục, răn đe.
8. Tổ chức rà soát để gia hạn thời hạn bảo vệ
BMNN, điều chỉnh độ mật, giải mật, tiêu hủy BMNN theo quy định của pháp luật về
bảo vệ BMNN.
9. Thực hiện nghiêm chế độ sơ kết, tổng kết,
báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác bảo vệ BMNN.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Văn phòng Sở
- Là đầu mối, thường trực, giúp lãnh đạo Sở triển
khai thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong toàn ngành. Tham mưu xây dựng
kế hoạch, đề xuất sửa đổi, bổ sung nội quy công tác bảo vệ BMNN, quy chế công
tác văn thư, lưu trữ; kế hoạch kiểm tra công tác bảo vệ BMNN. Thường xuyên rà
soát bổ sung trang thiết bị, sổ sách đảm bảo công tác bảo vệ BMNN tại cơ quan Sở.
- Lập danh mục BMNN trong các ngành, các lĩnh vực gửi
kèm theo kế hoạch. Đăng tải văn bản, tài liệu, nội dung phổ biến pháp luật bảo
vệ BMNN trên Cổng thông tin ngành. Theo dõi việc tuyên truyền, triển khai và thực
hiện các quy định của pháp luật và các văn bản về công tác bảo vệ BMNN tại cơ
quan Sở, các phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục trên địa bàn Thành
phố.
- Quản lý, sử dụng con dấu trong công tác bảo vệ bí
mật nhà nước đảm bảo đúng quy định. Hướng dẫn thực hiện nộp lưu hồ sơ, tài liệu
vào lưu trữ cơ quan.
- Duy trì 01 phòng dùng chung, có máy tính không kết
nối internet cho các phòng soạn thảo văn bản BMNN. Trang bị, bàn giao phòng Tổ
chức cán bộ quản lý, sử dụng 01 bộ máy tính kèm theo máy in; Thanh tra Sở quản
lý, sử dụng 02 bộ máy tính, máy in phục vụ soạn thảo văn bản, tài liệu mật.
- Tham mưu triển khai rà soát để gia hạn, điều chỉnh
độ mật, giải mật, tiêu hủy BMNN; phối hợp Thanh tra Sở và các phòng liên quan tổ
chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ BMNN đối với cơ quan, đơn vị
thuộc Sở.
2. Phòng Chính trị, tư tưởng -
Khoa học công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Sở và các phòng
liên quan tham mưu xây dựng quy định về quản lý, khai thác, sử dụng máy tính,
thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông, hệ thống mạng đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ công tác bảo vệ BMNN; hướng dẫn các cơ quan đơn vị trong Ngành tổ
chức thực hiện.
- Kiểm tra an ninh, an toàn máy tính, thiết bị đảm
bảo an ninh, an toàn trước khi đưa vào sử dụng.
- Phối hợp Thanh tra Sở và các phòng liên quan tổ
chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ BMNN đối với cơ quan, đơn vị
thuộc Sở.
3. Phòng Tổ chức cán bộ
- Chủ trì, phối hợp các phòng liên quan tham mưu thực
hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ; rà soát tiêu chuẩn chính trị, lựa chọn
cán bộ có đủ tiêu chuẩn làm việc tại các vị trí trọng yếu, cơ mật.
- Đề xuất kiện toàn, thực hiện chế độ chính sách đối
với công chức kiêm nhiệm bảo vệ BMNN của Sở.
- Phối hợp Thanh tra Sở và các phòng liên quan tổ
chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ BMNN đối với cơ quan, đơn vị
thuộc Sở.
4. Thanh tra Sở
Chủ trì, phối hợp các phòng liên quan tổ chức thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ BMNN đối với cơ quan, đơn vị
thuộc Sở.
5. Phòng Kế hoạch - Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách; phối hợp với Văn
phòng và các phòng liên quan tham mưu, rà soát kinh phí phục vụ công tác bảo vệ
BMNN đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và đúng quy định của pháp luật.
6. Các phòng thuộc Sở
- Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật
và các văn bản về công tác bảo vệ BMNN đến đảng viên, cán bộ, công chức, nhân
viên, người lao động thuộc phạm vi quản lý. Chỉ đạo cán bộ, công chức, nhân
viên, người lao động thuộc phòng thực hiện nghiêm nội quy, quy định, hướng dẫn
về công tác bảo vệ BMNN của Sở.
- Phối hợp tham mưu đề xuất sửa đổi, bổ sung ban
hành nội quy, quy định bảo vệ bí mật nhà nước của Sở và các văn bản về bảo vệ
BMNN thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Sở.
- Phối hợp kiểm tra việc chấp hành các quy định
pháp luật về bảo vệ BMNN tại cơ quan Sở, trường học, cơ sở giáo dục.
- Phân công công chức quản lý tài liệu mật của
phòng để tiếp nhận, chuyển giao, phân loại, lưu giữ văn bản, tài liệu mật theo
chế độ mật; thực hiện bàn giao, thu hồi tài liệu, vật chứa BMNN khi người được
phân công quản lý bí mật nhà nước thôi việc, chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc vì
lý do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý BMNN; thực hiện nộp lưu hồ
sơ, tài liệu mật vào lưu trữ cơ quan theo quy định tại Điều 28, Điều 29, Điều
30, Điều 31 Nghị định 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác
văn thư.
7. Phòng Giáo dục và Đào tạo quận,
huyện, thị xã; cơ sở giáo dục trực thuộc
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các quy định
của pháp luật và các văn bản về công tác bảo vệ BMNN nâng cao nhận thức, ý thức
chấp hành của đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên trong thực hiện
công tác bảo vệ BMNN.
- Trong phạm vi quản lý, chủ động triển khai thực
hiện các nhiệm vụ công tác trọng tâm trong kế hoạch này đảm bảo phù hợp tình hình
đồng thời thực hiện nghiêm quy định công tác bảo vệ BMNN trong cơ quan, đơn vị.
IV. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Sở Giáo dục và Đào tạo yêu cầu Trưởng phòng thuộc Sở,
Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện, thị xã, Hiệu trưởng trường trực
thuộc triển khai thực hiện các nội dung theo kế hoạch. Thực hiện nghiêm túc chế
độ, định kỳ báo cáo năm trước ngày 15/11/2024; kịp thời báo cáo các vụ việc, dấu
hiệu lộ, mất BMNN và các vi phạm pháp luật bảo vệ BMNN về Sở Giáo dục và Đào tạo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở
Giáo dục và Đào tạo (qua Bộ phận Pháp chế, Văn phòng Sở, đ/c Vũ Công Thắng,
SĐT: 0912.567.289, email: congthang@hanoiedu.vn) để phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận:
- Đ/c Giám đốc Sở;
- Các đ/c Phó Giám đốc Sở;
- Các phòng thuộc Sở;
- Các phòng GDĐT quận, huyện, thị xã;
- Các đơn vị trực thuộc Sở;
- Lưu: VT, VP.
|
GIÁM ĐỐC
Trần Thế Cương
|
DANH MỤC
MỘT SỐ VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC BẢO VỆ BMNN
(Kèm theo Kế hoạch số 1469/KH-SGDĐT ngày 15/5/2024 của Sở Giáo dục và
Đào tạo Hà Nội)
STT
|
Số/Ký hiệu
|
Ngày ban hành
|
Trích yếu
|
I
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH
DANH MỤC BMNN TRONG CÁC NGÀNH, CÁC LĨNH VỰC
|
1
|
774/QĐ-TTg
|
05/06/2020
|
Danh mục bí mật Nhà nước thuộc lĩnh vực thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
|
2
|
808/QĐ-TTg
|
10/06/2020
|
Về việc ban hành Danh mục bí mật nhà nước của
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Tài liệu đính kèm
|
3
|
872/QĐ-TTg
|
19/06/2020
|
Danh mục bí mật Nhà nước mức độ mật của Hội Cựu
chiến binh Việt Nam
Tài liệu đính kèm
|
4
|
960/QĐ-TTg
|
07/07/2020
|
Danh mục bí mật nhà nước lĩnh vực Nội vụ
Tài liệu đính kèm
|
5
|
969/QĐ-TTg
|
07/07/2020
|
Về việc ban hành Danh mục bí mật nhà nước thuộc
lĩnh vực Giao thông vận tải
Tài liệu đính kèm
|
6
|
970/QĐ-TTg
|
07/07/2020
|
Ban hành Danh mục bí mật nhà nước thuộc Tòa án
nhân dân
Tài liệu đính kèm
|
7
|
971/QĐ-TTg
|
07/07/2020
|
Ban hành danh mục bí mật Nhà nước thuộc lĩnh vực
công tác dân tộc
Tài liệu đính kèm
|
8
|
988/QĐ-TTg
|
09/07/2020
|
Về việc ban hành Danh mục bí mật nhà nước thuộc
lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tài liệu đính kèm
|
9
|
1178/QĐ-TTg
|
04/08/2020
|
Về việc ban hành Danh mục bí mật nhà nước
trong lĩnh vực đối ngoại và hội nhập quốc tế
Tài liệu đính kèm
|
10
|
1180/QĐ-TTg
|
04/08/2020
|
Ban hành Danh mục bí mật nhà nước thuộc Viện
kiểm sát nhân dân
Tài liệu đính kèm
|
11
|
1222/QĐ-TTg
|
11/08/2020
|
Về việc ban hành Danh mục bí mật nhà nước của
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
Tài liệu đính kèm
|
12
|
1294/QĐ-TTg
|
24/08/2020
|
Về việc ban hành Danh mục bí mật nhà nước
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
Tài liệu đính kèm
|
13
|
1295/QĐ-TTg
|
24/08/2020
|
Ban hành Danh mục bí mật nhà nước lĩnh vực Y tế
Tài liệu đính kèm
|
14
|
1306/QĐ-TTg
|
26/08/2020
|
Về việc ban hành Danh mục bí mật nhà nước của
Quốc hội, cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng
Thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội
Tài liệu đính kèm
|
15
|
1369/QĐ-TTg
|
03/09/2020
|
Về việc ban hành Danh mục bí mật nhà nước thuộc
lĩnh vực Công nghiệp và Thương mại
Tài liệu đính kèm
|
16
|
1441/QĐ-TTg
|
23/09/2020
|
Ban hành Danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực
kế hoạch, đầu tư và thống kê
Tài liệu đính kèm
|
17
|
1451/QĐ-TTg
|
24/09/2020
|
Về việc ban hành Danh mục bí mật nhà nước lĩnh
vực lao động và xã hội
Tài liệu đính kèm
|
18
|
1494/QĐ-TTg
|
02/10/2020
|
Ban hành Danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực
xây dựng
Tài liệu đính kèm
|
19
|
1660/QĐ-TTg
|
26/10/2020
|
Về việc ban hành Danh mục bí mật nhà nước lĩnh
vực tài nguyên và môi trường
Tài liệu đính kèm
|
20
|
1722/QĐ-TTg
|
03/11/2020
|
Danh mục bí mật nhà nước của Đảng
|
21
|
1765/QĐ-TTg
|
09/11/2020
|
Ban hành Danh mục bí mật nhà nước của Chủ tịch
nước, Văn phòng Chủ tịch nước
Tài liệu đính kèm
|
22
|
1923/QĐ-TTg
|
25/11/2020
|
Ban hành Danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực
tài chính, ngân sách
Tài liệu đính kèm
|
23
|
2182/QĐ-TTg
|
21/12/2020
|
Ban hành Danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực
Ngân hàng
Tài liệu đính kèm
|
24
|
2238/QĐ-TTg
|
29/12/2020
|
Ban hành danh mục bí mật nhà nước trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông
Tài liệu đính kèm
|
25
|
2288/QĐ-TTg
|
31/12/2020
|
Về việc ban hành Danh mục bí mật nhà nước của
Công đoàn Việt Nam
Tài liệu đính kèm
|
26
|
39/QĐ-TTg
|
12/01/2021
|
Về việc ban hành Danh mục bí mật nhà nước của
Hội Nông dân Việt Nam
Tài liệu đính kèm
|
27
|
211/QĐ-TTg
|
17/02/2021
|
Ban hành Danh mục bí mật nhà nước của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ
Tài liệu đính kèm
|
28
|
277/QĐ-TTg
|
26/02/2021
|
Ban hành danh mục bí mật nhà nước của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp
Tài liệu đính kèm
|
29
|
741/QĐ-TTg
|
20/05/2021
|
Về việc ban hành Danh mục bí mật nhà nước thuộc
lĩnh vực xây dựng pháp luật, bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, bồi thường
nhà nước, giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế
Tài liệu đính kèm
|
30
|
504/QĐ-TTg
|
22/04/2022
|
Về việc ban hành Danh mục bí mật nhà nước thuộc
lĩnh vực kiểm toán nhà nước
Tài liệu đính kèm
|
31
|
1285/QĐ-TTg
|
25/10/2022
|
Về việc ban hành Danh mục bí mật nhà nước thuộc
lĩnh vực văn hóa, thể thao
Tài liệu đính kèm
|
32
|
531/QĐ-TTg
|
19/05/2023
|
Ban hành Danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực
giáo dục và đào tạo
Tài liệu đính kèm
|
II
|
LUẬT, NGHỊ ĐỊNH, THÔNG TƯ VÀ MỘT SỐ VĂN BẢN
LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
|
1
|
29/2018/QH14
|
15/11/2018
|
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước
|
2
|
26/2020/NĐ-CP
|
28/02/2020
|
Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ
bí mật nhà nước
|
3
|
24/2020/TT-BCA
|
10/3/2020
|
Ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ
bí mật nhà nước
|
4
|
868/TTg-NC
|
09/07/2020
|
Về việc đính chính nội dung Quyết định của Thủ
tướng chính phủ
|
5
|
06/2021/QĐ-TTg
|
18/02/2021
|
Bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật do Thủ
tướng Chính phủ ban hành về xác định khu vực cấm, địa điểm cấm và danh mục bí
mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật
|
6
|
21/2021/TT-BCA
|
19/02/2021
|
Bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ
trưởng Bộ Công an ban hành về danh mục bí mật nhà nước độ Mật
|
7
|
100/2022/NĐ-CP
|
07/12/2022
|
Bãi bỏ Nghị định số 49/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng
6 năm 2012 của Chính phủ quy định danh mục các quyết định hành chính, hành vi
hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an
ninh, ngoại giao
|
8
|
18/2022/QĐ-UBND
|
25/4/2022
|
Quyết định ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước
trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Thành phố Hà Nội
|
9
|
1040/QĐ-SGDĐT
|
04/5/2024
|
Quyết định ban hành nội quy bảo vệ bí mật nhà
nước Ngành Giáo dục và Đào tạo Hà Nội
|
[1]
Luật Bảo vệ BMNN, Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 ban hành quy định
chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ BMNN; Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày
10/3/2020 quy định biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ BMNN; các Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục BMNN trong các ngành, lĩnh vực; Quyết
định số 18/2022/QĐ-UBND ngày 25/4/2022 của UBND thành phố Hà Nội ban hành Quy
chế Bảo vệ BMNN trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội; Công
văn số 42212/VPCP-NC ngày 14/11/2023 của Văn phòng Chính phủ về việc tăng cường
công tác bảo vệ BMNN trên không gian mạng để thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó
Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái; Công văn số 1056-CV/TU ngày 22/3/2024 của
Thành ủy Hà Nội về việc thực hiện nghiêm Luật Bảo vệ BMNN; Nội quy bảo vệ BMNN
Ngành giáo dục và đào tạo...