ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/CTr-UBND
|
Hậu Giang, ngày
30 tháng 3 năm 2021
|
CHƯƠNG TRÌNH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH HẬU
GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Trong những năm qua Cải cách
hành chính (CCHC) nói chung và ứng dụng công nghệ thông tin nói riêng được tỉnh
rất quan tâm thực hiện và đạt nhiều kết quả tích cực, nhất là từ khi ban hành
Chỉ thị số 40-CT/TU ngày 02 tháng 8 năm 2018 của Tỉnh ủy về tăng cường công tác
cải cách hành chính và nâng cao chất lượng các chỉ số cạnh tranh của tỉnh. Các
hoạt động cụ thể như: Cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính (TTHC), cải
cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính đều
phát huy hiệu quả. Trong đó cải cách TTHC và thực hiện giải quyết TTHC theo cơ
chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, gắn với thực hiện xây dựng chính quyền
điện tử (CQĐT); đồng thời, tăng cường ứng dụng các dịch vụ công gắn với rà
soát, cắt bỏ các quy trình trung gian, chồng chéo, những thành phần hồ sơ, yêu
cầu điều kiện trong từng TTHC còn rườm rà không cần thiết, dễ dẫn đến tham
nhũng, từ đó làm cho nền hành chính ngày càng minh bạch, dân chủ, có tính
chuyên nghiệp, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, phục vụ Nhân dân tốt hơn, góp
phần nâng cao chất lượng CCHC, tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Nhằm phát huy thành quả đạt được,
tiếp tục nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và yêu cầu của công tác CCHC nhà
nước giai đoạn mới trong các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể và Nhân dân.
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh Hậu Giang lần thứ XIV nhiệm kỳ 2020 - 2025; Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày
02 tháng 12 năm 2020 của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa XIV về xây dựng Chính
quyền điện tử và chuyển đổi số tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025, định hướng
đến năm 2030; Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Ban chấp
hành Đảng bộ Tỉnh khóa XIV về cải cách hành chính nhà nước tỉnh Hậu Giang giai
đoạn 2021 - 2025, UBND tỉnh Hậu Giang ban hành chương trình CCHC và xây dựng
CQĐT giai đoạn 2021 - 2025, với nội dung sau:
Phần một
THỰC TRẠNG LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU NĂM 2020
I. Kết quả
thực hiện đến năm 2020
1. Về tổng thể
a) Về Cải cách hành chính:
Tỉnh đã ban hành kịp thời các
văn bản để triển khai thực hiện có hiệu quả công tác CCHC; chỉ đạo xử lý kịp thời,
nghiêm minh đối với cán bộ, công chức, viên chức gây khó khăn, phiền hà cho tổ
chức, cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ. Hàng năm, Tỉnh kiểm tra tại ít nhất 30%
đơn vị cấp xã, 50% đơn vị cấp huyện và 40% đơn vị cấp tỉnh (với hơn 100 lượt
đơn vị mỗi năm). Công tác tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước nói chung và các quy định liên quan đến CCHC nói riêng được Tỉnh
thực hiện tốt, qua đó góp phần nâng cao chất lượng công tác CCHC nói chung và
nâng cao chất lượng các chỉ số của Tỉnh trong lĩnh vực CCHC (PAR INDEX, PCI,
SIPAS và PAPI) nói riêng.
b) Về xây dựng Chính quyền điện
tử:
- Cấp ủy, chính quyền các cấp
quan tâm chỉ đạo và thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng Chính quyền
điện tử.
Hiện nay, các hoạt động của cấp
ủy đảng, chính quyền tỉnh Hậu Giang cơ bản đã được thực hiện trên môi trường mạng
từ Tỉnh đến cơ sở, với 100% cơ quan, đơn vị được trang bị máy tính, mạng LAN,
Internet; 100% văn bản điện tử gửi, nhận giữa các cơ quan từ tỉnh đến huyện (trừ
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc của các cơ quan, đơn vị và địa phương) và trên
80% giữa cơ quan cấp xã với các cơ quan cấp Tỉnh, huyện (trừ các văn bản mật);
100% cơ quan sử dụng Cổng dịch vụ công và hệ thống một cửa điện tử của Tỉnh; có
395 TTHC thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4 tại địa chỉ:
dichvucong.haugiang.gov.vn; thường xuyên công khai minh bạch thông tin hoạt động
của cơ quan nhà nước trên Cổng thông tin điện tử.
- Đã có sự chuyển biến tích cực
trong việc xây dựng và phát triển đô thị thông minh, kinh tế số; những năm gần
đây hơn 4.647 doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh, một số doanh nghiệp đã ứng dụng
công nghệ thông tin vào các khâu trong hoạt động quản lý, sản xuất, kinh doanh
với mức độ khác nhau.
2. Một số kết quả nổi bật
Thực hiện Chương trình số
02/CTr-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2016 của UBND tỉnh về Cải cách hành chính, xây
dựng hệ thống chính quyền và phòng chống tham nhũng, lãng phí giai đoạn 2016 -
2020, đã đạt được nhiều kết quả quan trọng như:
a) Tỉnh đã ban hành kịp thời
các văn bản để triển khai thực hiện như: Kế hoạch CCHC Nhà nước tỉnh Hậu Giang
hàng năm; Kế hoạch kiểm tra công tác CCHC và công vụ; thành lập Đoàn Kiểm tra
công tác CCHC và công vụ; Dân vận chính quyền và Quy chế dân chủ cơ sở; Kế hoạch
kiểm soát TTHC và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông… Các văn bản ban
hành đều được các sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện kịp thời, hiệu
quả.
b) Công tác kiểm tra việc thực
hiện công tác CCHC, thanh tra công vụ, xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với cán
bộ, công chức, viên chức gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, cá nhân và doanh
nghiệp được tỉnh quan tâm chỉ đạo thực hiện. Hàng năm, Đoàn kiểm tra đã thực hiện
kiểm tra tại ít nhất 30% đơn vị cấp xã, 50% đơn vị cấp huyện và 40% đơn vị cấp
tỉnh (với gần 100 lượt đơn vị mỗi năm).
c) Công tác tuyên truyền về mục
đích, ý nghĩa, nội dung, các chủ trương chính sách liên quan đến CCHC được tỉnh
xác định là nhiệm vụ quan trọng để góp phần nâng cao chất lượng công tác CCHC
và thực hiện các chỉ số (PAR INDEX, PCI, SIPAS và PAPI).
d) Công tác cải cách thể chế được
quan tâm chỉ đạo thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra. Triển khai thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, hoạt động xây dựng và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật dần đi vào nề nếp, trình tự, thủ tục xây dựng văn bản
được đảm bảo, các cơ quan đã chủ động kịp thời tham mưu xây dựng văn bản để thể
chế hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, tạo
hành lang pháp lý quan trọng, điều chỉnh thiết thực các quan hệ xã hội phát sinh,
góp phần thuận lợi cho thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương.
đ) Đến thời điểm hiện tại tỉnh
đã hoàn thành tất cả các nhiệm vụ trong Kế hoạch CCHC, trong đó có nhiều nội
dung vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra như:
Thứ nhất, công tác chỉ đạo
điều hành trong công tác CCHC được thực hiện thống nhất và đồng bộ. Thực hiện
Chỉ thị số 40-CT/TU ngày 02/8/2018 và Kế hoạch số 3906/KH-UBND ngày 07/11/2018
của UBND tỉnh về nâng cao chất lượng các Chỉ số: PAR INDEX, SIPAS, PAPI và PCI
tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2018 - 2021 và những năm tiếp theo. Các sở, ngành và địa
phương chủ động xây dựng kế hoạch để cụ thể hóa theo chức năng, nhiệm vụ được
phân công. Qua kiểm tra đã ghi nhận rất nhiều tiến bộ như: công tác tuyên truyền
CCHC được thực hiện có chiều sâu và thiết thực; công tác kiểm tra CCHC được thực
hiện khá tốt; trong năm đã có nhiều giải pháp được các đơn vị triển khai thực
hiện và mang lại hiệu quả...
Thứ hai, công tác tổ chức
bộ máy được thực hiện đồng bộ, kịp thời và hiệu quả. Triển khai thực hiện
nghiêm các quy định về tổ chức bộ máy đồng thời tiến hành rà soát, sắp xếp lại
tổ chức bộ máy các cơ quan nhà nước theo hướng tinh gọn, tăng cường quản lý nhà
nước theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực, giảm đầu mối; kịp thời ban hành quy định
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn
cấp tỉnh, cấp huyện.
Triển khai thực hiện Nghị quyết
số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Ban Chấp hành Trung ương về tinh giản biên chế
và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP đúng quy định và hoàn thành đúng lộ trình.
Thứ ba, công tác đào tạo
bồi dưỡng mang lại hiệu quả tích cực. Từng bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức theo quy định và nâng cao chất lượng đội ngũ thông qua công tác
đào tạo sau đại học và thu hút nhân lực (mỗi năm đã tổ chức 226 lớp đào tạo, bồi
dưỡng với hơn 17.000 lượt cán bộ, công chức, viên chức tham dự…).
Thứ tư, cải cách TTHC, ứng
dụng công nghệ thông tin và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO ngày càng hiệu quả. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh đã hoạt động hiệu
quả góp phần quan trọng vào việc giải quyết TTHC cho tổ chức và cá nhân... Kết
quả giải quyết TTHC đúng hẹn đạt từ 90% trở lên.
Thứ năm, các chỉ số của
tỉnh (PAR INDEX, PCI, PAPI, SIPAS) đều có sự tiến bộ qua hàng năm. Trong đó chỉ
số SIPAS và PAR INDEX của tỉnh nằm trong nhóm tốt của cả nước.
II. Đánh
giá chung
1. Ưu điểm
a) Được sự quan tâm lãnh đạo và
chỉ đạo kịp thời của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh đối với công tác CCHC; sự
chỉ đạo điều hành năng động của UBND tỉnh; sự chủ động, tích cực của các ngành
và địa phương, cùng với tinh thần trách nhiệm cao của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức nên công tác CCHC dần đi vào nề nếp và ngày càng hiệu quả, thiết thực.
b) Công tác xây dựng ban hành
văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện đồng bộ, hiệu quả, kịp thời, thống nhất
góp phần củng cố, hoàn thiện hệ thống pháp luật, đáp ứng kịp thời yêu cầu quản
lý nhà nước tại địa phương. Nhìn chung, chất lượng văn bản quy phạm pháp luật của
tỉnh ngày càng nâng cao, hầu hết các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đảm
bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất cao. Công tác tuyên truyền, kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh có nhiều
chuyển biến, tích cực. Trong quá trình thực hiện, sự phối hợp giữa các cơ quan
tương đối nhịp nhàng. Thông qua công tác rà soát đã kịp thời phát hiện và xử lý
các văn bản ban hành chưa phù hợp, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng
cao hiệu lực quản lý nhà nước bằng pháp luật ở địa phương.
c) Thủ tục hành chính trên nhiều
lĩnh vực quản lý nhà nước tiếp tục được các sở, ban, ngành tỉnh rà soát, cập nhật
và trình công bố theo đúng quy định; 100% TTHC sau khi có quyết định công bố của
Chủ tịch UBND tỉnh đều được niêm yết, đăng tải công khai kịp thời, đầy đủ và
đúng quy định tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tra cứu, thực hiện. Việc
giải quyết TTHC nhanh chóng, kịp thời và minh bạch thông qua Cổng Dịch vụ công
trực tuyến của Tỉnh, các Bộ phận một cửa.
d) Việc phối hợp giữa UBND tỉnh
và Ban Dân vận Tỉnh ủy trong thực hiện hoạt động kiểm tra công tác kiểm soát
TTHC và cơ chế một cửa, một cửa liên thông rất chặt chẽ, từ đó giúp các cơ
quan, đơn vị liên quan tiết kiệm được thời gian, kinh phí nhưng vẫn đảm bảo được
chất lượng kiểm tra, kịp thời hướng dẫn, uốn nắn các cơ quan, đơn vị còn hạn chế,
thiếu sót trong thực hiện công tác này.
đ) Thực hiện có hiệu quả việc
tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích và có sáng kiến
thực hiện mô hình chuyển giao hoạt động tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết
TTHC qua các điểm Bưu điện (Kế hoạch phối hợp số 1348/KHPH-UBNDTHG-TCTBĐVN
giữa UBND tỉnh Hậu Giang và Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam về thực hiện tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích trên địa
bàn tỉnh Hậu Giang).
e) Hiện tại đa phần các cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện đã tích hợp Phiếu theo dõi quá
trình xử lý công việc với phần mềm một cửa điện tử, góp phần tích cực trong
CCHC.
f) Việc áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng trong hoạt động quản lý nhà nước phục vụ các tổ chức, cá nhân là
cần thiết, có hiệu quả thiết thực, hỗ trợ đắc lực cho chương trình CCHC của
Chính phủ và của tỉnh Hậu Giang.
g) Công tác thanh tra, kiểm tra
nội bộ được Thủ trưởng các cấp, các ngành trong tỉnh chỉ đạo tiến hành thường
xuyên. Tăng cường thanh tra, giám sát các cuộc thanh tra kinh tế - xã hội. Từ
đó, làm cho cán bộ, công chức, viên chức nhận thức đúng đắn về hành vi tham
nhũng; kịp thời phát hiện chấn chỉnh hạn chế, khuyết điểm, xử nghiêm những hành
vi vi phạm pháp luật về phòng chống tham nhũng.
2. Hạn chế
a) Về tổng thể:
- Việc rà soát, cập nhật các
văn bản của một số cơ quan, đơn vị đôi lúc chưa thường xuyên; công tác tự kiểm
tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật tại một vài cơ quan, đơn vị và địa
phương thực hiện chưa hiệu quả. Công tác phối hợp giữa một số cơ quan, đơn vị
có liên quan chưa được nhịp nhàng, chưa chặt chẽ trong một số lĩnh vực.
- Một số cơ quan, đơn vị còn
tình trạng giải quyết TTHC chưa đúng quy định, trả kết quả còn trễ hẹn.
- Hạ tầng công nghệ thông tin
so với mặt bằng chung của cả nước còn thấp, việc khai thác sử dụng hệ thống
thông tin, triển khai các phần mềm dùng chung và thực hiện dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, mức độ 4 còn chậm, hiệu quả chưa cao do tỉnh Hậu Giang đa số là
dân lao động nông thôn, trình độ dân trí còn thấp. Mặc dù Tỉnh đã triển khai thử
nghiệm một số ứng dụng, dịch vụ đô thị thông minh như: Trung tâm giám sát điều
hành đô thị thông minh (IOC), Ứng dụng Hậu Giang (App Hậu Giang), một số phần mềm
ứng dụng về y tế, giáo dục, tuy nhiên về tổng thể, Tỉnh chưa có đề án, mô hình
đô thị thông minh; kinh tế số hầu như chưa phát triển, tỷ trọng kinh tế số
trong nền kinh tế của Tỉnh còn rất thấp.
b) Các nội dung cụ thể:
- Việc thực hiện công tác rà
soát văn bản của một số cơ quan, đơn vị đôi lúc chưa thường xuyên, dẫn đến tình
trạng có những văn bản không còn phù hợp với quy định của văn bản cấp trên,
nhưng việc tham mưu sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế chưa kịp thời; công tác tự
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật ở một vài đơn vị cấp huyện, xã thực hiện
chưa hiệu quả. Tính chủ động thực hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật của một
số cơ quan chưa cao.
- Công tác phối hợp rà soát, cập
nhật, trình công bố các TTHC thuộc phạm vi, chức năng quản lý của một số sở,
ngành còn chậm so với yêu cầu.
- Việc tiếp nhận, xử lý, giải
quyết hồ sơ TTHC của cá nhân, tổ chức được các cơ quan, đơn vị quan tâm, tổ chức
thực hiện khá tốt, tuy nhiên vẫn còn hồ sơ TTHC quá hạn quy định do khâu phối hợp
giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan chưa được nhịp nhàng, thiếu chặt chẽ
trong một số lĩnh vực như: đất đai, lý lịch tư pháp, bổ trợ tư pháp.
- Tại một số các đơn vị chưa
xây dựng quy trình ISO trong xử lý công việc do đó chưa tích hợp vào phần mềm
giải quyết TTHC. Một số cơ quan hành chính nhà nước chưa thực hiện nghiêm túc
việc duy trì hệ thống quản lý chất lượng, ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả của
hoạt động này.
- Công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát và chế tài đối với công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong thời
gian qua có nhiều tiến bộ nhưng hiệu quả đạt được chưa cao, chưa đi vào chiều
sâu và mang tính căn cơ; chưa có giải pháp hữu hiệu để phòng ngừa, ngăn chặn
các hành vi vi phạm.
3. Nguyên nhân hạn chế
a) Thể chế, chính sách về quản
lý một số lĩnh vực chưa đồng bộ, bất cập. Việc kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí
biên chế chuyên trách, các điều kiện bảo đảm cho hoạt động kiểm tra, rà soát, hệ
thống hóa văn bản còn gặp nhiều khó khăn.
b) Công tác CCHC nói chung
trong thời gian qua tuy có nhiều cố gắng nhưng kết quả chưa cao. Ngân sách của
tỉnh còn hạn chế nên chưa thể đầu tư nhiều cho CCHC như: Xây dựng nơi làm việc
của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại, kinh phí tuyên truyền. Đội ngũ
cán bộ, công chức là đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC các cơ quan, đơn
vị nhìn chung có nhiều cố gắng, nỗ lực. Tuy nhiên, vẫn còn một số công chức
chưa tập trung, thiếu chủ động trong thực hiện nhiệm vụ do kiêm nhiệm nhiều nhiệm
vụ chuyên môn hoặc do thay đổi vị trí công tác nên việc tổ chức thực hiện một số
công việc chưa liên tục, thiếu hiệu quả.
c) Một số cơ quan, đơn vị chưa
chủ động trong việc tham mưu, thực hiện CCHC; lãnh đạo của một số ngành và địa
phương chưa quan tâm đúng mức đến công tác CCHC nói chung và việc thực hiện cơ
chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông nói riêng; một vài đơn vị chưa kiên quyết,
nhất quán trong khắc phục các hạn chế liên quan đến giải quyết TTHC.
d) Một số địa phương, đơn vị
chưa quyết tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành xây dựng CQĐT và
chuyển đổi số. Tốc độ phát triển của công nghệ thông tin và xu hướng chuyển đổi
số diễn ra nhanh trong khi nguồn lực của Tỉnh, đặc biệt là nguồn nhân lực về
công nghệ thông tin còn thiếu và yếu; cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của Tỉnh
hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu công việc; cơ chế chính sách cho xây dựng CQĐT,
chuyển đổi số, xây dựng đô thị thông minh chưa đầy đủ; thiếu tính cạnh tranh,
chưa có các chính sách đặc thù thúc đẩy phát triển khu công nghệ thông tin tập
trung, doanh nghiệp công nghệ số; chưa tạo ra thị trường đủ lớn cho doanh nghiệp
công nghệ số.
Phần hai
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, CHỈ TIÊU, GIẢI PHÁP GIAI ĐOẠN 2021
– 2025
I. Mục
tiêu
1. Mục tiêu tổng quát đến
năm 2025
a) Triển khai thực hiện kịp thời
các giải pháp hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa; hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước 3 cấp thông suốt, trong sạch, vững
mạnh, hiệu lực, hiệu quả.
b) Thủ tục hành chính được cải
cách cơ bản (trọng tâm là rà soát đơn giản hóa thủ tục hành chính) nhằm đảm bảo
tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch và công bằng trong khi giải quyết công việc
hành chính nâng mức độ hài lòng của nhân dân và doanh nghiệp về thủ tục hành
chính đạt mức trên 80%.
c) Đến năm 2025, đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi
hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của tỉnh; 100%
các cơ quan hành chính nhà nước của Tỉnh có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị
trí việc làm; thực hiện các chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên
chức theo quy định.
d) Sự hài lòng của cá nhân đối
với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên các lĩnh vực giáo dục, y tế
đạt mức trên 80% vào năm 2025; sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với
sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh đạt mức trên 80%.
đ) Xây dựng chính quyền điện tử
và đô thị thông minh 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang là ứng dụng công
nghệ thông tin và các giải pháp đồng bộ vào các ngành kinh tế - xã hội của Tỉnh
để nâng cao năng lực quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động kinh
tế - xã hội, tạo ra môi trường sống an toàn, sạch đẹp, phục vụ tốt cho người
dân, doanh nghiệp và khách du lịch. Triển khai mô hình thí điểm tại thành phố Vị
Thanh, thành phố Ngã Bảy, phấn đấu đến năm 2025 thành phố Vị Thanh, thành phố
Ngã Bảy trở thành đô thị thông minh của Tỉnh.
e) Đến năm 2025, việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước của Tỉnh
đạt được mục tiêu đề ra, các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ
quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ, công chức,
viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử công vụ trong công việc; bảo
đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết
các giao dịch của các cơ quan hành chính với Nhân dân được thực hiện trên môi
trường điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương
tiện.
f) Tăng cường thanh tra trách
nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện chức trách,
nhiệm vụ về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng.
Đẩy mạnh công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị,
quyết định xử lý về thanh tra; quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận xử lý
tố cáo. Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị,
tổ chức từ tỉnh đến cơ sở và mỗi cán bộ, công chức, viên chức, Nhân dân về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng lãng phí đang
diễn ra trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội hiện nay.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về Cải cách hành chính:
Mục tiêu đến năm 2025: Xây dựng
chính quyền Hậu Giang thân thiện, kiến tạo, liêm chính, hiệu lực, hành động quyết
liệt, hiệu quả, phục vụ Nhân dân, với những mục tiêu cụ thể sau:
- Rà soát đơn giản hóa TTHC nhằm
đảm bảo tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch và công bằng trong quyết công việc
hành chính, nâng mức độ hài lòng của Nhân dân và doanh nghiệp về thủ tục hành
chính đạt mức trên 80%.
+ Xây dựng 8/8 bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả cấp huyện thành Trung tâm phục vụ hành chính công theo hướng hiện
đại và phấn đấu ít nhất 50% bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã theo hướng
hiện đại. Thực hiện 4 tại chỗ (tiếp nhận, thẩm định, giải quyết và trả kết quả)
tại các Trung tâm phục vụ hành chính công trên địa bàn tỉnh.
+ Phấn đấu giải quyết trước hạn,
đúng hạn từ 95% trở lên số hồ sơ TTHC được tiếp nhận.
- Đến năm 2025, đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi
hành công vụ, phục vụ Nhân dân và sự nghiệp phát triển của Tỉnh.
+ 100% các cơ quan Nhà nước của
Tỉnh xây dựng cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm.
+ Trên 90% công chức, viên chức
tại các cơ quan Nhà nước của Tỉnh có cơ cấu theo vị trí việc làm. Phấn đấu bố
trí đúng vị trí việc làm đạt 100%.
- Sự hài lòng của cá nhân đối với
dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt
mức trên 80% vào năm 2025; sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với sự
phục vụ của các cơ quan hành chính Nhà nước trong Tỉnh đạt mức trên 80%.
+ Các chỉ số PAR INDEX, PCI,
PAPI và SIPAS tăng điểm qua từng năm; phấn đấu các chỉ số đều thuộc nhóm tốt và
nằm trong nhóm 30 tỉnh, thành.
+ Chỉ số hài lòng của tổ chức,
cá nhân đối với kết quả giải quyết TTHC đạt 85%, nhất là các TTHC lĩnh vực đất
đai, đầu tư, xây dựng, tư pháp.
+ 80% thủ tục hành chính, có đủ
điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4; tỷ lệ hồ sơ thủ tục
hành chính giải quyết trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4 bình quân toàn Tỉnh đạt
50%.
- Xây dựng và vận hành hiệu quả
chính quyền điện tử và đô thị thông minh giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh
Hậu Giang.
+ Có 100% các văn bản, tài liệu
chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính Nhà nước được thực hiện dưới dạng
điện tử (không tính các văn bản mật hoặc các văn bản mà quy định không được
trao đổi dưới dạng điện tử).
+ Có 100% cơ quan hành chính
Nhà nước của Tỉnh áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001 vào quy trình xử lý văn bản.
b) Về xây dựng chính quyền điện
tử:
- 100% dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, mức độ 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao
gồm thiết bị di động.
- 90% hồ sơ công việc tại cấp Tỉnh;
80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp cơ sở được xử
lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 100% báo cáo định kỳ, báo cáo
thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Thường
trực Tỉnh ủy, UBND tỉnh được thực hiện qua hệ thống báo cáo của Tỉnh.
- Xây dựng và vận hành hiệu quả
nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu dùng chung cấp tỉnh (LGSP), kết nối đồng bộ
với nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu dùng chung cấp quốc gia; hoàn thiện cơ
sở dữ liệu ngành, hình thành các hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung cấp tỉnh đáp
ứng yêu cầu khai thác dữ liệu và cung cấp dịch vụ công.
- Kết nối, liên thông các cơ sở
dữ liệu của tỉnh bao gồm các cơ sở dữ liệu về dân cư, đất đai, đăng ký doanh
nghiệp, tài chính, thuế, bảo hiểm, tư pháp,… để cung cấp dịch vụ công trực tuyến
cho người dân kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ người dân và
phát triển kinh tế - xã hội.
- Hạ tầng mạng băng rộng cáp
quang phủ trên 90% hộ gia đình, 100% cấp xã.
- Phổ cập dịch vụ mạng di động
4G/5G và điện thoại di động thông minh; các khu công nghiệp được phủ sóng 5G
trong năm 2021.
- Các hệ thống thông tin của Tỉnh
được đảm bảo an toàn, an ninh mạng theo mô hình 4 lớp. Hậu Giang đạt chỉ số an
toàn thông tin mạng thuộc nhóm B.
- Mỗi hộ, gia đình có một mã
bưu chính, có thể tra cứu địa chỉ bằng bản đồ số.
- Hoàn thành các cơ sở dữ liệu
chuyên ngành, chia sẻ và tích hợp để phục vụ công tác quản lý điều hành và cung
cấp dịch vụ công cho người dân.
- Thực hiện chuyển đổi số, xây
dựng một số ứng dụng thông minh trọng điểm trong các lĩnh vực: Nông nghiệp,
giáo dục, an ninh trật tự, tài nguyên môi trường, y tế.
- Đào tạo nguồn nhân lực công
nghệ thông tin đáp ứng nhiệm vụ xây dựng CQĐT, thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa tỉnh Hậu Giang.
- Triển khai đồng bộ các dịch vụ
đô thị thông minh tại thành phố Vị Thanh.
- Khuyến khích thu hút, phát
triển doanh nghiệp công nghệ số tại Tỉnh, đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào
mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội.
- Tăng cường truyền thông qua
các phương tiện mới; hiện đại hóa hệ thống loa truyền thanh cơ sở bằng công nghệ
số; đổi mới nội dung báo chí truyền thông nhằm tạo đồng thuận, niềm tin xã hội
và khát vọng hùng cường cho Tỉnh, tạo ra sức mạnh tinh thần để Tỉnh bứt phá
vươn lên.
II. Nhiệm
vụ
1. Đổi mới quy trình xây
dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tạo chuyển biến mạnh mẽ về tiến độ
và chất lượng trong công tác xây dựng pháp luật gắn với công tác kiểm tra và
theo dõi thi hành pháp luật; khắc phục những hạn chế, thiếu sót trong việc chuẩn
bị, soạn thảo các văn bản; đề cao trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong
quá trình xây dựng thể chế, phát huy dân chủ, huy động trí tuệ của các cơ quan,
đơn vị và Nhân dân để nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật trong thời
gian tới, điều chỉnh thiết thực các quan hệ xã hội phát sinh, góp phần bảo vệ
quyền, lợi ích chính đáng của Nhà nước, Doanh nghiệp và Nhân dân trong quá
trình phát triển và hội nhập hiện nay.
2. Tổ chức thực hiện việc
rà soát, đánh giá TTHC trọng tâm hàng năm, để cắt giảm, đơn giản hóa những TTHC
không cần thiết, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ,
cắt giảm, đơn giản hóa những quy định không hợp lý, đang là rào cản, gây khó
khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nâng cao hiệu quả hoạt động tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và công khai kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính, TTHC. Thực hiện
có hiệu quả kiểm soát TTHC và việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông.
Đơn giản và hiện đại hóa hệ thống
báo cáo, thống kê của Tỉnh. Tăng cường tiếp nhận, thu thập, xử lý phản ánh kiến
nghị của người dân và doanh nghiệp bằng cách đa dạng hóa các kênh tương tác.
3. Đổi mới phương thức
làm việc các cơ quan hành chính nhà nước của Tỉnh, thực hiện thống nhất và nâng
cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị và
địa phương; hoàn thiện cơ chế phân cấp, bảo đảm quản lý thống nhất quy hoạch và
có định hướng phát triển, tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra; phân cấp và
giao quyền trên một số lĩnh vực mà Chính phủ và các cơ quan Trung ương cho phép
nhằm tạo sự chủ động cho các cơ quan, đơn vị, chính quyền từ cấp tỉnh đến cấp
xã.
Tổng kết và đề xuất nhân rộng
mô hình Chính quyền thân thiện cấp xã. Xây dựng và tổ chức thực hiện truyền
thông để thông tin về những định hướng, kết quả đạt được trong CCHC tới người
dân, doanh nghiệp.
4. Nâng cao ý thức, thái
độ phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức đối với người dân và doanh nghiệp.
Thực hiện chế độ về tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ,
năng lực của công chức, viên chức trúng tuyển, cơ chế thi tuyển phải bảo đảm
tính dân chủ, công khai, chọn đúng người đủ tiêu chuẩn vào bộ máy nhà nước;
đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được
giao, mạnh dạn đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ, công chức, viên chức không đủ
năng lực, trình độ, những người vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp,
tạo điều kiện đổi mới, trẻ hoá, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức.
5. Thực hiện chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối
với các cơ quan nhà nước và các quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập; thực hiện đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành
chính, đổi mới định mức chi tiêu đơn giản hơn, tăng quyền chủ động của cơ quan
sử dụng ngân sách; tăng cường đầu tư, đẩy mạnh xã hội hóa, chăm lo phát triển
giáo dục, đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể thao; thực
hiện đổi mới cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.
6. Hoàn thiện thể chế, bảo
đảm môi trường pháp lý, chính sách thúc đẩy ứng dụng công nghệ số, phát triển
kinh tế số, chuyển đổi số toàn diện trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu, ban hành các
chính sách thúc đẩy, ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển CQĐT, thực hiện
chuyển đổi số, phát triển kinh tế số; đổi mới môi trường sáng tạo, thúc đẩy
phát triển thị trường công nghệ số, thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh. Rà
soát, nghiên cứu, ban hành chính sách để tạo điều kiện thuận lợi thu hút và
phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh, từng bước hình thành hệ
sinh thái phát triển kinh tế số; trong đó, tập trung ưu đãi về thuế và chi phí
liên quan đến đất đai, hỗ trợ về hạ tầng viễn thông, Internet, điện, nước, hỗ
trợ tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực công nghệ số, chính sách nhà ở xã hội
cho người lao động,... các dịch vụ cần thiết khác để hỗ trợ doanh nghiệp công
nghệ số hoạt động trên địa bàn tỉnh.
7. Phát triển hạ tầng số
a) Nâng cấp, hoàn thiện trang
thiết bị công nghệ thông tin, đảm bảo kết nối mọi lúc, mọi nơi an toàn, thuận
tiện. Đầu tư, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin của các đơn vị đảm bảo đáp ứng
yêu cầu phục vụ xây dựng Chính quyền điện tử và chuyển đổi số của Tỉnh. Xây dựng
mạng diện rộng của Tỉnh phục vụ trao đổi văn bản, tài liệu của các cơ quan cấp ủy
đảng, chính quyền các cấp trên môi trường mạng, cung cấp dịch vụ công trực tuyến,
giao ban trực tuyến, tiếp cận thông tin, khai thác dữ liệu mở và các ứng dụng
khác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin mạng. Bảo đảm kết nối toàn diện trong
xã hội: phổ cập điện thoại thông minh tới người dân; bảo đảm băng thông, tốc độ,
chất lượng kết nối cho việc thiết lập mạng kết nối mọi thiết bị, phục vụ các dịch
vụ mới của kinh tế số; phấn đấu đưa tỷ lệ người dân chưa sử dụng Internet xuống
dưới 20%, tỷ lệ hộ gia đình chưa có kết nối băng rộng xuống dưới 30%.
b) Phát triển hệ thống cơ sở dữ
liệu dùng chung và cơ sở dữ liệu quản lý chuyên ngành. Xây dựng, đồng bộ các hệ
thống cơ sở dữ liệu của các cơ quan, đơn vị và địa phương, hình thành các cơ sở
dữ liệu dùng chung và cơ sở dữ liệu mở của Tỉnh. Đẩy mạnh số hoá hồ sơ, tài liệu,
các quy trình nghiệp vụ và mọi giao dịch công vụ, từng bước hình thành các hệ
thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
8. Hoàn thiện Chính quyền
điện tử, phát triển Chính quyền số
a) Hoàn thiện Chính quyền điện
tử. Cập nhật, bổ sung, hoàn thiện kiến trúc CQĐT của Tỉnh theo Khung kiến trúc
Chính phủ điện tử quốc gia; tiếp tục thực hiện đồng bộ các mục tiêu, nhiệm vụ
theo Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải
pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2020 - 2025. Hoàn thiện nền
tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP), kết nối đồng bộ toàn tỉnh, liên
thông với nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP) bảo đảm đồng bộ
với các hệ thống dữ liệu quốc gia. Phát triển, nâng cấp, hoàn thiện các nền tảng,
ứng dụng dùng chung cho cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và người dân trên địa
bàn tỉnh như: Cổng dịch vụ công trực tuyến, hệ thống quản lý văn bản điện tử, hệ
thống định danh và xác thực điện tử, hệ thống thanh toán,...
b) Phát triển Chính quyền số.
Chủ động tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ theo Chương trình Chuyển đổi
số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020. Hoàn thiện các cơ sở dữ liệu
dùng chung, cơ sở dữ liệu mở cấp tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho cung cấp dịch
vụ công trực tuyến mức độ 4 và các dịch vụ số của Chính quyền số. Ưu tiên thực
hiện chuyển đổi số đồng bộ trong cấp ủy, chính quyền các cấp, bao gồm số hóa hồ
sơ, tài liệu và quy trình trong giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức và giữa các
cơ quan, tổ chức với người dân, doanh nghiệp.
9. Ưu tiên chuyển đổi số
một số ngành, lĩnh vực. Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng tối
đa công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu,
giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả
hình thức trực tiếp và trực tuyến để học sinh, sinh viên và mọi người dân đều
có thể học tập các khóa học trực tuyến với chất lượng tốt và chi phí thấp. Phát
triển nền tảng hỗ trợ khám, chữa bệnh từ xa để hỗ trợ người dân được khám, chữa
bệnh từ xa, giúp giảm tải tại các cơ sở y tế, hạn chế tiếp xúc đông người, giảm
nguy cơ lây nhiễm chéo; 100% các cơ sở y tế có bộ phận khám chữa bệnh từ xa.
Xây dựng và từng bước hình thành hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh dựa
trên các công nghệ số.
a) Phát triển nông nghiệp công
nghệ cao theo hướng chú trọng nông nghiệp thông minh, sạch; tăng tỷ trọng của
nông nghiệp công nghệ số trong nền kinh tế. Tập trung xây dựng các hệ thống dữ
liệu lớn của ngành như: Đất đai, cây trồng, vật nuôi, thủy sản. Xây dựng mạng
lưới quan sát, giám sát tích hợp trên không và mặt đất phục vụ các hoạt động
nông nghiệp. Thúc đẩy cung cấp thông tin về môi trường, thời tiết, chất lượng đất
đai để người nông dân nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng. Ứng dụng công
nghệ số để tự động hóa các quy trình sản xuất, kinh doanh; quản lý, giám sát
nguồn gốc, chuỗi cung ứng sản phẩm, bảo đảm nhanh chóng, minh bạch, chính xác,
an toàn, vệ sinh thực phẩm.
b) Xây dựng các hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu lớn toàn diện nhằm quản lý hiệu quả lĩnh vực tài nguyên và
môi trường trên địa bàn tỉnh.
10. Hỗ trợ, thúc đẩy
chuyển đổi số trong doanh nghiệp và cộng đồng. Xây dựng chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin, nhanh chóng chuyển đổi số trong mọi hoạt động sản xuất,
kinh doanh để nâng cao năng suất lao động, tạo thị trường thúc đẩy phát triển
doanh nghiệp công nghệ số và kinh tế số.
Có chính sách hỗ trợ, tạo điều
kiện thuận lợi cho người dân, đặc biệt là người dân vùng sâu, xa, khó khăn và
người dân tộc thiểu số tiếp cận, khai thác dịch vụ số, bao gồm tiếp cận thông
tin chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, dịch vụ công trực
tuyến, đến dịch vụ đô thị thông minh và thương mại điện tử. Đẩy mạnh số hóa hồ
sơ, văn bản, chứng thực hồ sơ điện tử và cung cấp hệ thống cơ sở dữ liệu mở tạo
điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận, khai thác thông tin
và thực hiện cung cấp thông tin, văn bản, giấy tờ, hồ sơ một lần duy nhất khi
yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính ở mọi nơi, mọi lúc.
11. Xây dựng và phát triển
đô thị thông minh. Triển khai các ứng dụng, dịch vụ đô thị thông minh về an
ninh, trật tự an toàn, giao thông; quản lý đô thị, quản lý năng lượng chiếu
sáng; cung cấp các dịch vụ về giáo dục thông minh, y tế thông minh, thanh toán
không dùng tiền mặt; thí điểm các mô hình và dịch vụ cấp cơ sở thông minh tại
các trung tâm đô thị và xã nông thôn mới kiểu mẫu.
Nâng cấp, hoàn thiện Trung tâm
Giám sát, điều hành đô thị thông minh giúp điều phối hoạt động chỉ đạo điều
hành, quản lý cung cấp dịch vụ và hỗ trợ ứng phó kịp thời mọi tình huống diễn
ra trong cộng đồng như thiên tai, dịch bệnh. Xây dựng thành phố Vị Thanh trở
thành đô thị thông minh điển hình của Tỉnh và khu vực, gắn liền phát triển dịch
vụ đô thị thông minh với hệ thống CQĐT, phát triển bền vững theo mô hình kinh tế
tuần hoàn.
12. Phát triển kinh tế số.
Thúc đẩy phát triển thị trường công nghệ số trên địa bàn tỉnh, đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ số trong cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp và trong cộng đồng.
Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động chuyển giao công nghệ số, kích thích sáng
tạo, khuyến khích khởi nghiệp phát triển công nghệ số, cung cấp các sản phẩm và
dịch vụ số; từng bước hình thành hệ sinh thái doanh nghiệp số. Đẩy nhanh ứng dụng
các nền tảng thanh toán không dùng tiền mặt trong chính quyền và trong cộng đồng.
Phát triển hạ tầng bưu chính trở
thành một bộ phận trong hệ thống logistic về thương mại điện tử, không chỉ phục
vụ phát triển doanh nghiệp mà còn thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn và
nông dân, triển khai thực hiện mỗi xã nông thôn mới trở thành một siêu thị nông
sản trực tuyến. Nghiên cứu, phát triển mã địa chỉ bưu chính (Vpostcode) để phục
vụ phát triển thương mại điện tử và kinh tế - xã hội Tỉnh. Đẩy mạnh phát triển
thương mại điện tử theo trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày
15/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển
thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, trong đó chú trọng hỗ trợ ứng
dụng rộng rãi thương mại điện tử trong doanh nghiệp và cộng đồng.
13. Bảo đảm an toàn, an
ninh mạng. Thực hiện đầy đủ và có hiệu quả Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2014
của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải
thiện chỉ số xếp hạng an toàn thông minh của tỉnh Hậu Giang. Triển khai hệ thống
giám sát an toàn thông tin mạng cấp Tỉnh. Nâng cao nhận thức, kỹ năng phòng,
tránh nguy cơ mất an toàn thông tin cho cán bộ, công chức và người dân. Đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực an toàn, an ninh mạng phục vụ phát triển Chính quyền
điện tử, đô thị thông minh, kinh tế số và chuyển đổi số trên địa bàn Tỉnh.
14. Chuẩn bị nguồn nhân
lực công nghệ thông tin phục vụ xây dựng CQĐT, thực hiện chuyển đổi số. Định kỳ
cập nhật xu hướng, định hướng mới về xây dựng CQĐT, đô thị thông minh, thực hiện
chuyển đổi số, phát triển kinh tế số trong nước và trên thế giới cho Thường trực
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và Lãnh đạo sở, ban, ngành Tỉnh. Tập trung đào tạo,
cập nhật thường xuyên kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức phụ
trách công nghệ thông tin của các sở, ban, ngành Tỉnh và có chế độ, chính sách
hỗ trợ phù hợp cho đội ngũ này trong việc học tập, nâng cao trình độ bản thân.
Tăng cường đào tạo kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, đảm bảo an toàn an ninh
thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân trên địa bàn Tỉnh.
III. Các
giải pháp chủ yếu
1. Chỉ đạo, triển khai,
quán triệt CCHC từ cấp tỉnh đến cấp xã, xác định, quyết tâm chính trị cao của
lãnh đạo chủ chốt ở các cấp ủy Đảng và chính quyền.
2. Quy định trách nhiệm
của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc cấp chính quyền, chịu trách nhiệm chỉ
đạo thống nhất việc thực hiện Chương trình phải được tổ chức đồng bộ dưới sự
lãnh đạo toàn diện của Đảng trong hoạt động của Nhà nước, xác định CCHC là nhiệm
vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch thực hiện
cụ thể theo từng thời gian, lĩnh vực; phân công rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức và cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
Chương trình, trong đó bộ máy hành chính là công cụ quan trọng thực hiện đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Sự chỉ đạo CCHC phải gắn chặt
với sự chỉ đạo đổi mới hoạt động của hệ thống chính trị.
- Xây dựng và hoàn thiện cơ chế
thống kê, theo dõi và đôn đốc thực hiện nhiệm vụ giao cho các cơ quan, đơn vị.
Đồng thời, tiếp tục rà soát, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
các cơ quan, đơn vị để đảm bảo không chồng chéo, trùng lắp về nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Đổi mới cách thức phân công
nhiệm vụ giữa các đơn vị, đảm bảo nguyên tắc một cơ quan có thể thực hiện nhiều
nhiệm vụ, nhưng một nhiệm vụ chỉ giao một cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm
chính, phân công nhiệm vụ phải rõ chủ thể chủ trì, chủ thể phối hợp và thời hạn
hoàn thành; sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc để quy định trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị trong công tác phối hợp, gắn với trách nhiệm người đứng đầu.
3. Tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, người dân,
doanh nghiệp và xã hội. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến thông tin để mọi cán bộ,
công chức và người d ân nhận thức đúng, đồng thuận, chấp hành các chủ trương của
Đảng, chính sách, nội dung CCHC của Nhà nước. Tăng cường sự tham gia của Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, người dân,
doanh nghiệp trong việc giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của các cơ
quan hành chính, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ,
công vụ. Tiếp tục sử dụng công cụ, biện pháp thiết thực để phát huy dân chủ, thực
hiện quyền giám sát của Nhân dân đối với hoạt động của bộ máy hành chính như
tăng cường lấy ý kiến người dân đối với việc xây dựng thể chế, chính sách, đánh
giá tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ, công chức; lấy sự hài lòng của người
dân, tổ chức đối với việc cung cấp dịch vụ công là thước đo chất lượng, hiệu quả
hoạt động của cơ quan Nhà nước.
4. Bố trí đủ nguồn nhân
lực và tài chính cho cải cách hành chính.
- Huy động và bố trí đủ cán bộ,
công chức, viên chức có năng lực xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm
vụ CCHC. Nâng cao năng lực nghiên cứu và chỉ đạo của các cơ quan có trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện nhiệm vụ CCHC. Tăng cường đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ công chức
trực tiếp tham mưu nhiệm vụ CCHC của các cơ quan, đơn vị và địa phương.
- Bố trí đủ nguồn lực tài chính
cần thiết từ ngân sách nhà nước để xây dựng và thực hiện các chương trình, kế
hoạch, đề án CCHC.
5. Thực hiện đúng quy định
về giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
và tài chính của các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
Tăng cường thực hiện phân cấp, ủy
quyền, đặc biệt là những lĩnh vực liên quan đến người dân và doanh nghiệp như:
Đất đai, xây dựng, cấp phép,…
6. Áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng ISO vào hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước. Nâng cao hiệu
quả áp dụng, duy trì và nâng cấp phiên bản hệ thống quản lý chất lượng theo
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin. Xây dựng
và triển khai hiệu quả phần mềm báo cáo trên các lĩnh vực; rà soát, đơn giản
hóa các báo cáo.
Phát triển, phát huy hơn nữa hoạt
động của Trung tâm IOC, thực hiện tiếp nhận, chuyển giao, xử lý và giám sát kết
quả thực hiện kiến nghị của người dân và doanh nghiệp. Hoàn thiện các chức năng
của phần mềm phục vụ tốt quản lý.
7. Tăng cường huy động
các nguồn lực đầu tư, hỗ trợ kỹ thuật trong và ngoài nước; tích cực thúc đẩy hợp
tác quốc tế, trao đổi chuyển giao công nghệ và đào tạo nguồn lực chất lượng
cao; triển khai đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin tham gia tích cực
vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phục vụ CCHC, hiện đại hóa nền
hành chính.
Tăng cường đối thoại, tiếp xúc
giữa người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội với các đối
tượng (doanh nghiệp, người lao động, nhân dân,…); huy động sự tham gia tích cực
của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, tích cực phản ánh, kiến nghị, góp ý về các dự thảo
văn bản, các chủ trương, chính sách để tăng tính phản biện.
IV. Nguồn
lực thực hiện chương trình
1. Nguồn nhân lực
a) Hàng năm tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng cho lực lượng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác CCHC nói chung và
ứng dụng công nghệ thông tin nói riêng.
b) Mỗi năm tổ chức ít nhất 10 lớp
bồi dưỡng về kỹ năng hành chính và xem xét cử cán bộ, công chức, viên chức đi
đào tạo phù hợp với vị trí việc làm và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của
ngành và địa phương.
2. Nguồn vật lực
a) Hàng năm tổ chức rà soát nhu
cầu mua sắm trang thiết bị, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho công tác CCHC và ứng
dụng công nghệ thông tin.
b) Đầu tư xây dựng bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả các cấp đồng bộ theo hướng hiện đại.
3. Nguồn tài lực
Kinh phí thực hiện Chương trình
từ nguồn ngân sách và các nguồn hợp pháp khác.
Phần ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở Chương
trình này, Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND huyện,
thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình khẩn trương
xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành, địa phương, đơn vị mình và phân công lãnh đạo
trực tiếp chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra đôn đốc thực hiện chương trình; chủ động
phối hợp với các cơ quan liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện, đảm bảo
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Hàng năm, báo cáo kết quả thực
hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) trước ngày 05 tháng 12.
2. Phân công nhiệm vụ
cho các sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố.
a) Sở Nội vụ
- Theo dõi, đôn đốc các cơ quan
hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh và báo cáo, kiến nghị về các biện pháp cần
thiết bảo đảm cho Chương trình được thực hiện đạt hiệu quả. Theo dõi, đánh giá
cơ quan, đơn vị làm tốt công tác CCHC đề nghị khen thưởng hàng năm hoặc khen
thưởng đột xuất. Đồng thời lập dự trù kinh phí phục vụ cho CCHC; chủ trì triển
khai các nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính, cải cách công chức, công
vụ và cải cách chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức.
- Trình UBND tỉnh quyết định
các giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện CCHC; tổ
chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức chuyên trách thực hiện công tác
CCHC ở các cơ quan, đơn vị.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch CCHC; xây dựng báo cáo CCHC hàng
quý, 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện Chương trình; thực
hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với dịch vụ
hành chính do cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh thực hiện; kiểm tra và tổng
hợp việc thực hiện Chương trình; báo cáo UBND tỉnh hàng quý, 6 tháng và hàng
năm hoặc đột xuất.
b) Sở Tư pháp
Theo dõi, tổng hợp việc triển
khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế; chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới
và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh
phí phục vụ kịp thời thực hiện Chương trình; việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; thẩm định kinh phí thực
hiện kế hoạch CCHC hàng năm của các cơ quan, đơn vị, tổng hợp và trình UBND tỉnh
quyết định; hướng dẫn các đơn vị lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí thực hiện Chương trình.
d) Sở Thông tin và Truyền thông
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin; sử dụng phần mềm quản lý văn bản, phần mềm một cửa điện tử
trong xử lý công việc của cơ quan; phát huy hiệu quả cổng thông tin điện tử của
tỉnh; thực hiện mục tiêu đối thoại, giao lưu trực tuyến với người dân và doanh
nghiệp; khảo sát, đánh giá hiện trạng hệ thống thư điện tử của tỉnh, tham mưu
UBND tỉnh việc triển khai chính quyền điện tử, tuyên truyền về CCHC nhà nước của
tỉnh; phối hợp với Thanh tra tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, các sở, ban, ngành tỉnh và
các huyện, thị xã, thành phố làm tốt công tác thông tin và truyền thông, thể hiện
rõ quyết tâm của Đảng, Nhà nước trong công tác phòng, chống tham nhũng.
đ) Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ và cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
e) Văn phòng UBND tỉnh
Chủ trì, phối hợp theo dõi, kiểm
tra đôn đốc việc thực hiện cải cách TTHC, việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông, một cửa hiện đại.
3. Giao Sở Nội vụ chủ
trì, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND huyện, thị
xã, thành phố trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện các công việc được
giao theo đúng tiến độ và bảo đảm chất lượng, sơ kết báo cáo UBND tỉnh trước
ngày 15 tháng 12 hàng năm./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các bộ: Nội vụ, Thông tin và Truyền thông, Tư pháp, Tài chính, Khoa học và
Công nghệ;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (Chi nhánh tại thành phố Cần Thơ);
- TT: TU, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- VPTU và Ban Đảng trực thuộc Tỉnh ủy;
- Các sở, ban ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Các cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
PHÓ CHỦ TỊCH
Đồng Văn Thanh
|