ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2518/KH-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 07 tháng 06 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 239-CTR/TU NGÀY
09/01/2024 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW, NGÀY
30/01/2023 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC PHỤC
VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐẤT NƯỚC TRONG TÌNH HÌNH MỚI
Thực hiện Chương trình hành động
số 239-CTr/TU ngày 09/01/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết
số 36-NQ/TW, ngày 30/01/2023 của Bộ Chính trị về phát triển và ứng dụng công
nghệ sinh học phục vụ phát triển bền vững đất nước trong tình hình mới;
Căn cứ Công văn số 33-CV/BCSĐ
ngày 11/01/2024 của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện
Chương trình hành động số 239-CTr/TU ngày 09/01/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
Nhằm tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo Chương trình hành động số
239-CTr/TU ngày 09/01/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện với các nội dung cụ thể sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tổ chức triển khai, hoàn thành
tốt các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình hành động số 239-CTr/TU ngày
09/01/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy: tập trung nguồn lực đầu tư phát triển và ứng
dụng rộng rãi công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống, nhất là trong các
ngành, lĩnh vực có thế mạnh của tỉnh; xây dựng, phát triển ngành công nghiệp
sinh học thành ngành kinh tế-kỹ thuật quan trọng, đóng góp tích cực vào GRDP của
tỉnh; phấn đấu đưa tỉnh Ninh Thuận trở thành tỉnh có nền công nghệ sinh học
phát triển, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo an ninh,
quốc phòng của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu đến năm 2030:
- Nâng cao, thống nhất nhận thức
và hành động về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong tình hình mới;
xây dựng và triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách nhằm phát triển và ứng
dụng công nghệ sinh học.
- Xây dựng nền công nghệ sinh học
của tỉnh có nguồn nhân lực đảm bảo chất lượng, cơ sở vật chất, tài chính đủ mạnh
đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học; đạt
trình độ tương đương các tỉnh, thành khác trong khu vực và cả nước.
- Tập trung phát triển, ứng dụng
hiệu quả công nghệ sinh học trong các lĩnh vực: Nông nghiệp; công nghiệp; y tế;
bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học; góp phần phát triển kinh tế-xã hội nhanh,
bền vững; phát triển công nghệ sinh học thành ngành kinh tế-kỹ thuật quan trọng
của tỉnh đóng góp ít nhất 07% vào GRDP của tỉnh; bảo đảm nhu cầu thiết yếu của
xã hội.
- Đẩy mạnh hợp tác trong và
ngoài nước về công nghệ sinh học; thu hút được ít nhất 01 doanh nghiệp công
nghiệp sinh học đầu tư trên địa bàn tỉnh.
b) Tầm nhìn đến năm 2045:
Ninh Thuận là tỉnh có nền công
nghệ sinh học phát triển, trung tâm sản xuất và dịch vụ thông minh; khởi nghiệp,
đổi mới sáng tạo về công nghệ sinh học thuộc nhóm dẫn đầu khu vực Duyên hải Nam
Trung bộ. Công nghiệp sinh học đóng góp ít nhất 10% vào GRDP.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao
nhận thức về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong tình hình mới
a) Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận: Xây dựng các chương
trình thông tin tuyên truyền đến doanh nghiệp và quần chúng Nhân dân về tầm
quan trọng của phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, nâng cao đời sống Nhân dân trong
cả hệ thống chính trị, người dân và doanh nghiệp; chú trọng giới thiệu thành tựu
công nghệ sinh học; các tập thể, cá nhân điển hình, đạt thành tích trong nghiên
cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học.
b) Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật tỉnh:
Tổ chức tuyên truyền, quán triệt về Nghị quyết 36-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị
quyết số 189/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình hành động 239-CTr/TU của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy bằng đa dạng các hình thức; xác định phát triển công nghệ sinh học
là xu thế của thế giới; là động lực quan trọng để thực hiện quá trình đổi mới
mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế. Phát triển công nghệ sinh học phải
khai thác và phát huy tốt nhất tiềm năng, lợi thế của tỉnh; phát triển công nghệ
sinh học thành ngành kinh tế-kỹ thuật quan trọng là giải pháp ưu tiên trong
phát triển kinh tế-xã hội; lấy doanh nghiệp là chủ thể, tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân đầu tư phát triển công
nghệ sinh học. Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học là một trong nội dung,
nhiệm vụ được xác định trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của
tỉnh. Kịp thời khen thưởng, tôn vinh các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động
hiệu quả.
2. Tiếp tục
xây dựng, hoàn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách phát triển và ứng dụng
công nghệ sinh học
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tổ chức triển khai các nhiệm
vụ của tỉnh trong phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng: Đề án hoàn
thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, sở hữu trí tuệ về sản
phẩm công nghệ sinh học; Đề án thống kê, đánh giá tỷ trọng đóng góp của công
nghệ sinh học phục vụ phát triển kinh tế-xã hội.
- Rà soát hệ thống pháp luật,
cơ chế, chính sách phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học của Trung ương: Về
thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nghiên cứu, ứng dụng, sản xuất sản
phẩm công nghệ sinh học; sở hữu trí tuệ; hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về sản phẩm công nghệ sinh học; bảo đảm an toàn sinh học để xây dựng kế
hoạch tổ chức triển khai, tạo đột phá trong phát triển kinh tế-xã hội tại địa
phương; kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách
pháp luật về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học cho phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế,
chính sách đặc thù phù hợp, khả thi theo thẩm quyền của tỉnh về huy động nguồn
lực phục vụ phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học, sản xuất các sản phẩm
công nghệ sinh học có giá trị cao, quy mô lớn trong một số lĩnh vực có tiềm
năng, lợi thế ở các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, y tế, môi trường, quốc
phòng, an ninh hướng đến xuất khẩu sản phẩm công nghệ sinh học; cơ chế ưu tiên
đầu tư kinh phí từ ngân sách cho nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học đối
với vùng kinh tế-xã hội còn nhiều khó khăn, miền núi.
- Xây dựng cơ chế bảo đảm mối
liên kết, gắn bó giữa các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong nghiên cứu, phát
triển, chuyển giao và ứng dụng công nghệ sinh học.
- Ưu tiên hỗ trợ nâng cao năng
lực hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo cho các tổ chức khoa học
và công nghệ, doanh nghiệp: Sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học; sở hữu trí tuệ;
hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm công nghệ sinh học.
- Ưu tiên đề xuất thực hiện nhiệm
vụ thuộc các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp quốc gia về
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sinh học.
b) Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với
Sở Khoa học và Công nghệ và các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Tham mưu xây dựng chính sách
thu hút các chuyên gia, nhà khoa học trong lĩnh vực công nghệ sinh học.
- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực có trình độ cao về công nghệ sinh học, trong đó ưu tiên tập
trung một số lĩnh vực trọng tâm của tỉnh (nông nghiệp, y dược, công nghiệp, môi
trường).
c) Sở Tài chính chủ trì phối hợp
với Sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cấp có thẩm
quyền giao dự toán ngân sách nhà nước từ dự toán đầu năm để thực hiện Chương
trình hành động số 239-CTr/TU ngày 09/01/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đảm bảo
theo quy định và trong khả năng cân đối ngân sách địa phương; khuyến khích Sở,
ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị có liên quan tích cực, chủ động thu hút nguồn
vốn ngoài ngân sách để đầu tư cho ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học.
3. Tập
trung phát triển, ứng dụng hiệu quả công nghệ sinh học trong sản xuất và đời sống;
phát triển công nghiệp sinh học thành ngành kinh tế-kỹ thuật quan trọng phục vụ
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
a) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì tổ chức triển khai
các nhiệm vụ của tỉnh trong công tác phối hợp với Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam xây dựng Đề án nghiên cứu các khoa học cơ bản và phát triển công
nghệ nền tảng của công nghệ sinh học đặc thù cho Việt Nam đáp ứng yêu cầu trong
tình hình mới.
- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng
công nghệ sinh học trong nông nghiệp; lựa chọn, thử nghiệm, đánh giá các giống
cây trồng, vật nuôi thích nghi với biến đổi khí hậu, chống chịu sâu, bệnh, có
năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao phù hợp với điều kiện sản xuất của
tỉnh.
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả Quyết định số 1671/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Chương
trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm
2030, cụ thể là đề án “Đề án khung các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh thực
hiện trong kỳ kế hoạch 05 năm giai đoạn 2021 - 2025” được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt theo Quyết định số 1817/QĐ-UBND ngày 16/10/2020.
- Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao
năng lực tiếp cận công nghệ mới, sở hữu trí tuệ; nghiên cứu sản xuất sản phẩm công
nghệ sinh học quy mô công nghiệp; xây dựng thương hiệu, thương mại hoá sản phẩm;
khai thác, sử dụng hiệu quả các phát minh, sáng chế công nghệ sinh học có giá
trị cao của thế giới, ứng dụng hiệu quả trong công nghiệp sinh học; nghiên cứu,
ứng dụng công nghệ sinh học để sản xuất các sản phẩm sạch, nhiên liệu, vật liệu
sinh học thân thiện với môi trường.
b) Sở Công Thương:
- Chủ trì tổ chức triển khai
các nhiệm vụ của tỉnh trong công tác phối hợp với Bộ Công Thương xây dựng Đề án
phát triển công nghiệp sinh học thành ngành kinh tế-kỹ thuật lĩnh vực công
thương.
- Ứng dụng thành tựu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong công nghiệp sinh học; tập trung hỗ trợ
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phát triển, hiện đại hoá công nghiệp chế biến
các sản phẩm an toàn, hiệu quả, có giá trị cao từ nguồn nguyên liệu trong nước;
đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm công nghệ sinh học.
- Nghiên cứu lộ trình phù hợp,
xây dựng kế hoạch, khai thác tối đa lợi thế của tỉnh để từng bước xây dựng công
nghiệp sinh học thành ngành kinh tế-kỹ thuật quan trọng trong chiến lược phát
triển của tỉnh; liên kết các doanh nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm từ công nghệ sinh học.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Kế hoạch số 6282/KH-UBND ngày 17/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Đề
án “Phát triển công nghiệp sinh học ngành Công Thương đến năm 2030” trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.
c) Sở Y tế:
- Chủ trì tổ chức triển khai
các nhiệm vụ của tỉnh trong công tác phối hợp với Bộ Y tế xây dựng Đề án phát
triển công nghiệp sinh học lĩnh vực y tế.
- Xây dựng phác đồ điều trị, ứng
dụng hiệu quả thuốc, vắc-xin đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh và phòng, chống dịch
bệnh trong y tế; ưu tiên nghiên cứu sản xuất nguyên liệu và các loại thuốc sinh
học, thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ thảo dược đặc thù của tỉnh.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì tổ chức triển khai
các nhiệm vụ của tỉnh trong công tác phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường
xây dựng Đề án phát triển công nghiệp sinh học lĩnh vực bảo vệ môi trường và Đề
án xây dựng mạng lưới quản lý và kiểm định an toàn sinh học trong cả nước.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
sinh học trong: phòng ngừa và xử lý ô nhiễm môi trường, ưu tiên xử lý chất thải
y tế, chất độc hóa học, chất thải trong sản xuất chế biến nông lâm, thủy sản, chăn
nuôi, chất thải trong công nghiệp và sinh hoạt, chất thải nguy hại; bảo tồn đa
dạng sinh học, sử dụng có hiệu quả bền vững nguồn tài nguyên góp phần xây dựng
nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.
đ) Công an tỉnh: Chủ trì tổ chức
triển khai các nhiệm vụ của tỉnh trong công tác phối hợp với Bộ Công an xây dựng
Đề án tăng cường phòng chống tội phạm về đa dạng sinh học.
e) Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn:
- Chủ trì tổ chức triển khai
các nhiệm vụ của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trong xây dựng Đề án phát triển công nghiệp sinh học thành ngành kinh tế-kỹ thuật
lĩnh vực nông nghiệp.
- Triển khai ứng dụng nhanh các
loại vắc-xin và chế phẩm sinh học phòng bệnh cho vật nuôi, cây trồng, nhất là
các loại dịch bệnh nguy hiểm, mới phát sinh.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả:
Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 12/10/2021 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, ban hành kèm theo Quyết định
số 771/QĐ-UBND ngày 27/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Đề án đẩy mạnh phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và chính sách hỗ trợ thu hút đầu tư
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2030, ban
hành kèm theo Quyết định số 06/2022/QĐ-UBND ngày 27/01/2022 của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
4. Xây
dựng nguồn nhân lực công nghệ sinh học, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất đáp
ứng yêu cầu nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học
a) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì tổ chức triển khai
các nhiệm vụ của tỉnh trong công tác phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây
dựng Đề án hỗ trợ đầu tư nâng cao năng lực nghiên cứu làm chủ công nghệ lõi,
ươm tạo doanh nghiệp nghiên cứu, sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học quy mô
công nghiệp.
- Tham mưu các giải pháp phát
triển đội ngũ nhà khoa học tại chỗ, hình thành và phát triển tại tỉnh các nhóm
nghiên cứu tiệm cận trình độ khu vực và quốc gia trong lĩnh vực công nghệ sinh
học.
- Chủ trì phối hợp Sở Kế hoạch
và Đầu tư tham mưu đầu tư phát triển Trung tâm Thông tin - Ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ tỉnh đủ năng lực và triển khai thực hiện làm cơ sở ươm tạo
công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp ứng dụng
công nghệ sinh học; hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực khoa học công nghệ,
đổi mới sang tạo, hiện đại hoá công nghệ, thiết bị nhằm sản xuất sản phẩm công
nghệ sinh học đạt trình độ quốc gia và quốc tế.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức triển khai các nhiệm vụ của tỉnh trong công
tác phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng Đề án đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao phục vụ phát triển công nghệ cao.
c) Sở Công Thương tiếp tục triển
khai các nhiệm vụ của tỉnh được giao tại Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày
22/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển công nghiệp
sinh học ngành Công Thương đến năm 2030.
d) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện quy hoạch đào tào nguồn nhân lực khoa học đáp ứng về số lượng
và chất lượng, liên kết giữa các doanh nghiệp công nghệ sinh học, đơn vị sử dụng
lao động với các cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ sinh học trong và ngoài nước.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham
mưu cân đối bố trí vốn đầu tư phát triển - nguồn ngân sách nhà nước nhằm nâng
cao năng lực phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học, trong đó ngân sách nhà
nước chủ yếu đầu tư nâng cao năng lực nghiên cứu làm chủ công nghệ lõi, phát
triển sản phẩm công nghệ sinh học mà tỉnh có lợi thế; hiện đại hoá hệ thống
phòng thí nghiệm công nghệ sinh học, các trung tâm đánh giá, kiểm định; nâng
cao năng lực các trung tâm kiểm soát dịch bệnh của theo tiêu chuẩn quốc gia và
quốc tế, đáp ứng yêu cầu giám sát và phòng, chống dịch bệnh.
5. Đẩy
mạnh hợp tác trong và ngoài nước về công nghệ sinh học
a) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì tổ chức triển khai
các nhiệm vụ của tỉnh trong công tác phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng
Đề án hợp tác quốc tế về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học: Chính sách
mua, bán, chuyển giao, trao đổi công nghệ; mô hình phát triển kinh tế sinh học.
- Chủ động nắm bắt thông tin,
xây dựng, đề xuất đặt hàng thực hiện tại tỉnh các nhiệm vụ thuộc Chương trình
phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học quốc gia do các Bộ, ngành Trung ương
quản lý nhằm tranh thủ sự hỗ trợ, đầu tư của Trung ương.
b) Các Sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố củng cố, phát triển theo chiều sâu các quan hệ hợp
tác, liên kết đã có; đồng thời tiếp tục mở rộng hợp tác với các cơ quan, tổ chức
trong nước, quốc tế về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Các cơ quan, đơn vị được giao
chủ trì xây dựng, thực hiện các nhiệm vụ, căn cứ nội dung phân công, chủ động đề
xuất, tham mưu các nhiệm vụ cụ thể để triển khai (bao gồm: nội dung nhiệm vụ,
tiến độ thực hiện, kết quả dự kiến đạt được); xây dựng kế hoạch và triển khai tổ
chức thực hiện đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả, khả thi, đúng quy định và
phù hợp với tình hình thực tế; định kỳ hàng năm có báo cáo đánh giá kết quả thực
hiện gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Khoa học và Công nghệ)./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo),
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Mục II;
- VPUB: LĐ, KTTH, HCQT;
- Lưu: VT, VXNV. ĐNĐ
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Biên
|