|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
3327/BXD-KHCN
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Xây dựng
|
|
Người ký:
|
Bùi Xuân Dũng
|
Ngày ban hành:
|
04/06/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Kính gửi: Bộ
Công an
Phúc đáp Công văn số 687/PCCC&CNCH-P4 ngày
06/3/2024 của Bộ Công an về đề nghị ban hành tài liệu hướng dẫn Sửa đổi 1:2023
QCVN 06:2022/BXD. Sau khi nghiên cứu, Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
1. Về tài liệu hướng dẫn Sửa
đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD
Sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD do Viện Khoa học
công nghệ xây dựng chủ trì, phối hợp với Cục Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và Cứu
nạn cứu hộ - Bộ Công an (Cảnh sát PCCC&CNCH), Phòng Cảnh sát PCCC&CNCH
Công an TP. Hà Nội, Phòng Cảnh sát PCCC&CNCH Công an TP. Hồ Chí Minh biên
soạn, được ban hành tại Thông tư số 09/2023/TT-BXD ngày 16/10/2023 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng.
Ngay sau khi Sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD được
ban hành, Bộ Xây dựng đã phối hợp với Bộ Công an tổ chức nhiều cuộc Hội thảo, tập
huấn để phổ biến các nội dung Sửa đổi của QCVN 06:2022/BXD. Cho đến thời điểm
này, Bộ Xây dựng không nhận được ý kiến phản hồi về các vướng mắc của Sửa đổi
1:2023 QCVN 06:2022/BXD từ các đơn vị tư vấn.
2. Ý kiến về các nội dung
được nêu tại Công văn số 687/PCCC&CNCH-P4 của Bộ Công an và các công văn số
3557/PCCC&CNCH-P4 ngày 27/10/2023; 3897/PCCC&CNCH-P4 ngày 27/11/2023;
271/PCCC&CNCH-P4 ngày 26/01/2024; 360/PCCC&CNCH-P4 ngày 05/02/2024 của
Cục Cảnh sát PCCC&CNCH:
2.1. Về thuật ngữ “Tài liệu chuẩn”
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà
và công trình là các quy định kỹ thuật bắt buộc áp dụng. Các tài liệu chuẩn là
các văn bản kỹ thuật (được đúc kết từ các nghiên cứu khoa học và thực tiễn) nhằm
mô tả, hướng dẫn các công nghệ đã được nghiên cứu, tính toán, thử nghiệm, kiểm
chứng đạt các nguyên tắc cơ bản về an toàn cháy của quy chuẩn.
Thuật ngữ “tài liệu chuẩn” đã được sử dụng
trong tất cả các phiên bản Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà
và công trình, từ năm 2010 (sau đây gọi tắt la QCVN 06). QCVN 06:2022/BXD và Sửa
đổi 1:2023 được bổ sung thêm các hướng dẫn kỹ thuật tại 1.4.53 như sau: “Tài
liệu chuẩn bao gồm các tài liệu như các tiêu chuẩn (standard), quy định kỹ thuật
(technical specifications), quy phạm thực hành (code of practice) và quy chuẩn kỹ
thuật (technical regulation) và hướng dẫn kỹ thuật (guidelines, handbook)... ”
trong và ngoài nước được các tổ chức quốc tế hoặc cơ quan có thẩm quyền ban
hành theo quy định của nước sở tại, là đảm bảo đủ cơ sở khoa học để áp dụng.
Một số ví dụ về “tài liệu chuẩn”: các tiêu
chuẩn thiết kế chịu lửa của châu Âu cho các kết cấu bê tông (EN 1992-1-2), thép
(EN 1993-1-2), liên hợp thép-bê tông (EN 1994-1-2); của Liên Bang Nga (SP
468.1325800), các tiêu chuẩn của Mỹ (NFPA 101, NFPA 5000 do Hiệp hội phòng cháy
NFPA ban hành), tiêu chuẩn về bảo vệ chống khói của Liên Bang Nga (SP
7.13330.2020), của Việt Nam (TCVN 5687:2024), tiêu chuẩn về tính toán xác định
hạng cháy và cháy nổ của Liên Bang Nga SP 12.13330.2009 do Bộ Các tình trạng khẩn
cấp của Liên Bang Nga ban hành), tiêu chuẩn SP 5.13330.2009 của Liên
Bang Nga (đã được Cục CS PCCC&CNCH sử dụng làm tài liệu gốc để biên soạn TCVN
7336:2021).
Theo quy định trình bày quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, “Thư mục tài liệu tham khảo” nêu trong Sửa đổi 1:2023 QCVN
06:2022/BXD là danh mục các tài liệu đã được sử dụng khi biên soạn (nêu tại các
chú thích); “Tài liệu viện dẫn” là danh mục những tài liệu đã nêu tại nội
dung chính. Các tài liệu chuẩn khác nêu tại 1.4.53 mà không nêu tại “Thư mục
tài liệu tham khảo” vẫn được áp dụng.
2.2. Các giải pháp kỹ thuật thay thế theo
quy định tại 1.5.4
Theo quy định tại 1.5.4 QCVN 06:2022/BXD và Sửa đổi
1:2023 QCVN 06:2022/BXD: “Khi cần có luận chứng kỹ thuật (theo 1.1.10) thì
luận chứng này được coi là một trong những nội dung của hồ sơ thiết kế về
PCCC.... ”. Theo đó, cơ quan Cảnh sát PCCC&CNCH nào thẩm duyệt hồ sơ
thiết kế PCCC thì cơ quan đó có thẩm quyền chấp thuận luận chứng kỹ thuật[1].
- QCVN 06 quy định những nguyên tắc chung về an
toàn cháy cho nhà và công trình cũng như một số quy định các giải pháp cụ thể
(tiền định) cho các trường hợp phổ quát. Với các trường hợp công trình có tính
chất đặc thù hoặc điều kiện về vị trí, quy mô, nhu cầu đặc biệt thì QCVN 06 đã
có quy định cho phép sử dụng các giải pháp bổ sung, thay thế theo thông lệ quốc
tế nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc về an toàn cháy cho nhà và công trình, bao gồm:
(1) các giải pháp đã được khoa học chứng minh, công bố (tiền định) trong các
tài liệu chuẩn; (2) hoặc bằng các giải pháp tính toán, mô phỏng. Các tài liệu cần
thiết để thực hiện nội dung này đã được đưa vào “Thư mục tài liệu tham khảo”
của Sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD, trong đó có quy trình thực hiện, hướng dẫn
về phần mềm mô phỏng, tải trọng cháy, ... (Chi tiết tại mục 4 Phụ lục kèm theo
Công văn này).
2.3. Về đề nghị hướng dẫn tính toán xác định
giới hạn chịu lửa cho kết cấu theo tiêu chuẩn thiết kế chịu lửa
Nội dung này không phải là nội dung mới mà đã được
quy định từ QCVN 06:2010/BXD. Hiện “TCVN 14014:2024 Kết cấu bê tông và bê tông
cốt thép - Nguyên tắc đảm bảo khả năng chịu lửa và khả năng bảo toàn sau cháy”
đã được thẩm định và đang chờ công bố theo quy trình quy định. Ngoài ra, có thể
lựa chọn các Tài liệu chuẩn khác như các tiêu chuẩn về thiết kế chịu lửa cho
các kết cấu bê tông, thép, liên hợp thép-bê tông, gỗ, nhôm của châu Âu (EN
1992-1-2, EN 1993-1-2, EN 1994-1-2...), Mỹ (NFPA 101, NFPA 5000...).
2.4. Về hướng dẫn tính toán thiết kế giải
pháp thông gió thoát khói tự nhiên và giải pháp cấp không khí bù tự nhiên đã được
quy định từ QCVN 06:2010/BXD. Việt Nam trước đây đã có TCVN 5687:2010 (đã được
soát xét và thay thế bởi TCVN 5687:2024 ). TCVN 5687:2024 về Thông gió - Điều
hòa không khí - Tiêu chuẩn thiết kế, đã có nội dung hướng dẫn tính toán bảo vệ
chống khói cho nhà và công trình phù hợp với Phụ lục D của QCVN 06-2022/BXD, Sửa
đổi 1:2023QCVN 06:2022/BXD .
2.5. Về nội dung công bố, cập nhật các vật
liệu không cháy, khó cháy cũng như các đặc tính cháy khác
Việc đăng ký và công bố các đặc tính kỹ thuật của sản
phẩm phải do nhà sản xuất thực hiện tuân thủ Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ
thuật cũng như Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa.
Đối với việc sử dụng vật liệu trong công trình xây
dựng, Chủ đầu tư cần lựa chọn các sản phẩm vật liệu có chất lượng do nhà sản xuất
trong nước đã đăng ký và công bố chất lượng sản phẩm hàng hóa cũng như các sản
phẩm nhập khẩu có chất lượng được công bố chất lượng theo quy định pháp luật của
nước sở tại.
Trên đây là trả lời của Bộ Xây dựng đối với Công
văn số 687/PCCC&CNCH-P4 ngày 06/3/2024 về đề nghị ban hành tài liệu hướng dẫn
Sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD. Đề nghị Bộ Công an chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn triển khai thực hiện./.
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo Văn bản này).
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Cục CS PCCC&CNCH (thay cho văn bản trả lời các công văn số: trả lời các
công văn số: 3557/PCCC&CNCH-P4 ngày 27/10/2023; 3897/PCCC&CNCH-P4
ngày 27/11/2023; 271/PCCC&CNCH-P4 ngày 26/01/2024; 360/PCCC&CNCH-P4
ngày 05/02/2024;
- Lưu VT, IBST, KHCN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Xuân Dũng
|
PHỤ
LỤC
(Kèm theo văn bản
số 3327/BXD-KHCN ngày 04 tháng 6 năm 2024 của Bộ Xây dựng)
STT
|
Ý kiến của Bộ
Công an
|
Ý kiến của Bộ
Xây dựng
|
1
|
Điều 1.1.2
Việc xác định dự án, công trình (sử dụng vốn khác)
thuộc loại hình nhà: “Nhà ở riêng lẻ được chuyển đổi sang mục đích sử dụng
khác” căn cứ trên cơ sở nào? Thực tế có rất nhiều dự án, công trình được cấp
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, ...” có mục đích sử dụng đất
là “đất ở đô thị/đất ở nông thôn,...” hoặc có dự án, công trình thuộc trường
hợp miễn phép xây dựng hoặc thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng nhưng chưa
thực hiện hoặc nếu được cấp phép xây dựng thì chỉ được cấp phép với chức năng
“Nhà ở gia đình”,...
|
- Hiện nay pháp luật không cấm việc sử dụng nhà ở
riêng lẻ cho các mục đích khác, chỉ nghiêm cấm “Sử dụng nhà ở riêng lẻ vào
mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi
trường, tiếng ồn, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội, sinh hoạt của khu dân
cư mà không tuân thủ các quy định của luật về điều kiện kinh doanh”[2]
- Việc chuyển đổi mục đích sử dụng công trình
không thuộc phạm vi điều tiết của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy
cho nhà và công trình.
- Nội dung của quy chuẩn kỹ thuật chỉ đưa ra các
quy định kỹ thuật phù hợp với từng loại công trình về bố trí công năng, tiện
nghi và an toàn (môi trường, kết cấu, cháy nổ). Việc chuyển đổi hoàn toàn nhà
ở riêng lẻ sang mục đích khác cần phải được quy định về điều kiện kinh doanh
tại các Luật có liên quan.
- Khái niệm Nhà ở riêng lẻ được chuyển đổi sang mục
đích sử dụng khác được nêu trong Sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD để phù hợp với
thực tiễn Việt Nam.
|
2
|
Điều 1.1.2, 1.1.10, 1.4.36a, 1.5.4...
Làm rõ khái niệm về “tài liệu chuẩn” được xác định
như thế nào? Ví dụ: Trường hợp áp dụng các tiêu chuẩn, tài liệu của nước
ngoài, tài liệu của các tổ chức, hiệp hội,., (không phải là tiêu chuẩn
PCCC/không thuộc danh mục tài liệu Tham khảo tại Sửa đổi 1:2023 QCVN
06:2022/BXD thì có được coi là “tài liệu chuẩn” hay không và để được phép áp
dụng thì cần thực hiện như thế nào?
|
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho
nhà và công trình là các quy định kỹ thuật bắt buộc áp dụng. Các tài liệu chuẩn
là các văn bản kỹ thuật (được đúc kết từ các nghiên cứu khoa học và thực tiễn)
nhằm mô tả, hướng dẫn các công nghệ đã được nghiên cứu, tính toán, thử nghiệm,
kiểm chứng đạt các yêu cầu của quy chuẩn.
Thuật ngữ “tài liệu chuẩn” đã được sử dụng trong tất
cả các phiên bản Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công
trình, từ năm 2010 (sau đây gọi tắt là QCVN 06). QCVN 06:2022/BXD cùng Sửa đổi
1:2023 được bổ sung thêm các hướng dẫn kỹ thuật tại 1.4.53 như sau: “Tài liệu
chuẩn bao gồm các tài liệu như các tiêu chuẩn (standard), quy định kỹ thuật
(technical specifications), quy phạm thực hành (code of practice) và quy chuẩn
kỹ thuật (technical regulation) và hướng dẫn kỹ thuật (guidelines,
handbook)...” trong và ngoài nước được các tổ chức quốc tế hoặc cơ quan nước
sở tại có thẩm quyền ban hành, là đảm bảo đủ cơ sở khoa học để áp dụng.
Một số ví dụ về “tài liệu chuẩn”: các tiêu chuẩn
thiết kế chịu lửa của châu Âu cho các kết cấu bê tông (EN 1992-1-2), thép (EN
1993-1-2), liên hợp thép-bê tông (EN 1994-1-2); của Liên Bang Nga (SP
468.1325800), các tiêu chuẩn của Mỹ (NFPA 101, NFPA 5000 do Hiệp hội phòng
cháy NFPA ban hành), tiêu chuẩn về bảo vệ chống khói của Liên Bang Nga (SP
7.13330.2020), của Việt Nam (TCVN 5687:2024), tiêu chuẩn về tính toán xác định
hạng cháy và cháy nổ của Liên Bang Nga SP 12.13330.2009 do Bộ Các tình trạng
khẩn cấp của Liên Bang Nga ban hành), tiêu chuẩn SP 5.13330.2009 của Liên
Bang Nga (đã được Cục CS PCCC&CNCH sử dụng làm tài liệu gốc để biên soạn
TCVN 7336:2021 ). Theo quy định trình bày, “Thư mục tài liệu tham khảo” nêu
trong Sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD là danh mục các tài liệu đã được sử dụng
khi biên soạn (nêu tại các chú thích), “Tài liệu viện dẫn” là danh mục những
tài liệu đã nêu tại nội dung chính. Do đó, các tài liệu chuẩn khác nêu tại
1.4.53 mà không nêu tại “Thư mục tài liệu tham khảo” vẫn được áp dụng.
|
3
|
Điều 1.1.10
Thẩm quyền chấp thuận luận chứng kỹ thuật cho các
nhà, công trình là cơ quan Cảnh sát PCCC có thẩm quyền thẩm duyệt thiết kế về
PCCC hay Cục Cảnh sát PCCC và CNCH?
|
QCVN 06:2022/BXD cùng Sửa đổi 1:2023 QCVN
06:2022/BXD quy định luận chứng kỹ thuật (theo 1.1.10) tại 1.5.4 “... được
coi là một trong những nội dung của hồ sơ thiết kế về PCCC....”. Thẩm quyền
chấp thuận luận chứng kỹ thuật tuân thủ theo phân cấp thẩm duyệt thiết kế
PCCC của pháp luật về Phòng cháy và chữa cháy.
|
4
|
Điều 1.4.36a
Đối với các giải pháp kỹ thuật thay thế theo quy định
tại Điều 1.5.4 gồm tính toán, mô phỏng cháy dựa trên kỹ thuật an toàn cháy
(fire engineering); các tài liệu chuẩn về thiết kế an toàn cháy được áp dụng;
hoặc các giải pháp kỹ thuật phù hợp khác, thì cần phải thực hiện theo quy
trình như nào, đơn vị nào được phép lập, xây dựng luận chứng kỹ thuật, phần mềm
tính toán, mô phỏng cháy là những phần mềm nào?
|
1. QCVN 06 quy định những nguyên tắc chung về an
toàn cháy cho nhà và công trình cũng như một số quy định các giải pháp cụ thể
(tiền định) cho các trường hợp phổ quát. Với các trường hợp công trình có
tính chất đặc thù hoặc điều kiện về vị trí, quy mô, nhu cầu đặc biệt thì QCVN
06 đã có quy định cho phép sử dụng các giải pháp bổ sung, thay thế theo thông
lệ quốc tế nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc về an toàn cháy cho nhà và công
trình, bao gồm: (1) các giải pháp đã được khoa học chứng minh, công bố (tiền
định) trong các tài liệu chuẩn; (2) hoặc bằng các giải pháp tính toán, mô phỏng.
Các tài liệu cần thiết để thực hiện nội dung này đã được đưa vào “Thư mục tài
liệu tham khảo” của Sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD, trong đó có quy trình thực
hiện, hướng dẫn về phần mềm mô phỏng, tải trọng cháy, ...
- Các tài liệu cần thiết để thực hiện nội dung này
đã được đưa vào danh mục tài liệu tham khảo của Sửa đổi 1:2023 QCVN
06:2022/BXD. Trong đó bao gồm quy trình thực hiện, hướng dẫn về phần mềm mô
phỏng, tải trọng cháy, ...
- Mô phỏng cháy là việc xác định các thông số kỹ
thuật của đám cháy và chất cháy, nắm được lý thuyết phát triển đám cháy tại
công trình/dự án cụ thể; là công cụ để thực hiện các tính toán lý thuyết về sự
hình thành và phát triển của đám cháy (cùng với các yếu tố nguy hiểm cháy) bằng
máy tính thay vì tính toán thủ công.
Công việc này yêu cầu người thực hiện phải là đội
ngũ chuyên môn được đào tạo phù hợp về kết cấu, kiến trúc, thông gió, thiết kế
PCCC ... để lựa chọn các thông số đầu vào phù hợp và kiểm soát được kết quả đầu
ra.
Tại Việt Nam, lý thuyết về chất cháy, sự hình
thành và phát triển đám cháy, các thông số kỹ thuật của đám cháy và các yếu tố
nguy hiểm cháy đều nằm trong giáo trình đào tạo về PCCC tại trường Đại học
PCCC (đây là một trong những môn cơ sở ngành), cũng như chương trình đào tạo
bồi dưỡng kiến thức về PCCC phục vụ công tác cấp chứng chỉ hành nghề về PCCC.
Trên thế giới có nhiều phần mềm mô phỏng cháy
thương mại được sử dụng khá phổ biến, tùy thuộc vào mục đích và sự thuận tiện
của đơn vị sử dụng. Ví dụ như Pyrosim của Thunderhead (Mỹ) được sử dụng ở nhiều
nước như Singapore, Hàn Quốc, Mỹ ... (trong Hội thảo về an toàn cháy tại
Seoul, Hàn Quốc mà cán bộ Cục CS PCCC&CNCH có tham gia, có trình bày về
việc mô phỏng cháy sử dụng phần mềm Pyrosim); hoặc ví dụ như phần mềm mô phỏng
cháy sử dụng lõi FDS của NIST (Mỹ), hoặc có thể có một số nước khác như Phần
Lan (cũng đã có những buổi giới thiệu về phần mềm mô phỏng cháy với cơ quan
CS PCCC&CNCH) ...
Trên đây là các lý giải về kỹ thuật liên quan đến
mô phỏng cháy. Các nội dung này đều có ở các quy chuẩn, tiêu chuẩn an toàn
cháy của thế giới (ví dụ Luật An toàn cháy của Nga số 123-FZ, NFPA 101 của Mỹ,
Fire code của Singapore, Fire safety code của Hongkong ...).
- Như vậy, các đơn vị có chứng chỉ hành nghề về
thiết kế PCCC thì cũng có thể có đủ điều kiện sử dụng kỹ thuật an toàn cháy
thông qua mô phỏng cháy. Việc quy định năng lực của đơn vị thực hiện được quy
định tại pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
2. Các cơ quan chuyên môn đang nghiên cứu điều chỉnh
QCVN 06 theo hướng chỉ đưa ra các quy định bắt buộc áp dụng, loại bỏ hết các
thông số tiền định. Theo đó, các đơn vị tư vấn cần phải nâng cao năng lực,
phát triển nghiên cứu khoa học, chủ động tiếp cận công nghệ, tài liệu chuẩn
trong và ngoài nước. Pháp luật về PCCC cần có quy định về trách nhiệm của các
đơn vị tư vấn về PCCC.
|
5
|
Điều 1.4.47 QCVN 06:2022/BXD và 3.2.6.2
- Làm rõ cách xác định quy mô khối tích của
nhà/công trình được xác định theo tiêu chí nào, ngoài ra có bao gồm cả khối
tích của tầng nửa hầm, tầng hầm hay không?
- Làm rõ cách xác định “diện tích mỗi tầng” theo
tiêu chí nào?
Vì theo TCVN 9255:2012 ISO 9836:2011 “Tiêu chuẩn
tính năng trong tòa nhà - Định nghĩa, phương pháp tính các chỉ số diện tích
và không gian” có nhiều cách xác định “Diện tích” và “Khối tích”.
Tại A.1.2.2 QCVN 06:2022/BXD quy định: “Khối tích
xây dựng của nhà được xác định là tổng khối tích các phần nhà trên mặt đất
tính từ cốt ± 0,00 trở lên và phần ngầm từ cốt hoàn thiện nền sàn tầng hầm dưới
cùng lên đến cốt ± 0,00”.
Cần đưa vào tài liệu hướng dẫn việc xác định để
làm căn cứ áp dụng, tránh có nhiều cách hiểu khác nhau gây khó khăn trong quá
trình áp dụng?
|
Quy mô khối tích
Khối tích của một không gian trong phạm vi một nhà
hoặc khoang cháy. Khối tích này không bao gồm các tường của thang máy được bảo
vệ, buồng thang bộ thoát nạn và các không gian khác (ví dụ: khu vệ sinh và
các buồng để đồ) được bao che bằng các tường có giới hạn chịu lửa không thấp
hơn 60 phút, đồng thời các lối đi qua tường được bảo vệ bằng cửa ngăn cháy loại
2 có lắp cơ cấu tự đóng. Quy mô khối tích được tính dựa vào các kích thước
sau:
a) Kích thước mặt bằng lấy theo khoảng cách giữa
các bề mặt hoàn thiện phía trong của tường bao, hoặc ở tất cả các mặt không
có tường bao thì tính đến một mặt phẳng thẳng đứng kéo đến cạnh ngoài trên
cùng của sàn;
b) Chiều cao lấy theo khoảng cách từ bề mặt trên của
sàn phía dưới đến mặt bề mặt dưới của sàn phía trên của không gian;
c) Đối với một nhà hoặc khoang cháy kéo lên đến
mái thì lấy theo khoảng cách đến bề mặt dưới của mái hoặc bề mặt dưới của trần
của tầng cao nhất trong khoang cháy, bao gồm cả không gian bị chiếm chỗ bởi tất
cả các tường, hoặc giếng đứng, kênh dẫn không được bảo vệ, hoặc kết cấu nằm
trong không gian đang xét.
|
6
|
Điều 1.4.54
Phương pháp tính toán hoặc tra cứu tải trọng cháy
|
Lý thuyết về tải trọng cháy, chất cháy, sự hình
thành và phát triển đám cháy, các thông số kỹ thuật của đám cháy và các yếu tố
nguy hiểm cháy đều nằm trong giáo trình đào tạo về PCCC tại trường Đại học
PCCC (đây là một trong những môn cơ sở ngành), cũng như chương trình đào tạo
bồi dưỡng kiến thức về PCCC phục vụ công tác cấp chứng chỉ hành nghề về PCCC.
Ngoài ra, các yêu cầu có liên quan đến tải trọng
cháy cũng đã được đưa vào một số Tiêu chuẩn về PCCC do Bộ Công an biên soạn,
ví dụ như TCVN 7336:2021 .
Trong Danh mục tài liệu tham khảo của Sửa đổi
1:2023 QCVN 06:2022/BXD cũng đã liệt kê rõ các tài liệu để tra cứu và tính
toán tải trọng cháy.
|
7
|
Điều 2.53.3
- Hướng dẫn xác định bộ phận chịu lực của nhà cho
một số trường hợp phổ biến;
- Có hướng dẫn tính toán cụ thể hoặc công bố các vật
liệu danh định trong việc xác định giới hạn chịu lửa của vật liệu mái tôn,
kính; cấp nguy hiểm cháy của mái tôn, tường tôn.
- Công bố giới hạn chịu lửa danh định đối với kết
cấu thép được bảo vệ bằng vữa, sơn chống cháy cũng như các loại vật liệu phổ
biến trên thị trường để lựa chọn khi thiết kế, thi công, tương tự các nội
dung nêu tại Phụ lục F QCVN 06:2022/BXD.
|
- Trong QCVN 06 đã quy định như sau về bộ phận chịu
lực của nhà (2.5.3.3):
“Tường chịu lực, cột chịu lực, hệ giằng, vách cứng,
giàn, các bộ phận của sàn giữa các tầng và của mái không có tầng áp mái (dầm,
vì kèo, xà, tấm sàn, tấm lợp) được coi là các bộ phận chịu lực của nhà nếu
chúng bảo đảm độ bền tổng thể và sự ổn định không gian cho nhà khi có cháy.
Trường hợp kết cấu giàn, dầm, xà gồ của kết cấu mái của nhà không có tầng áp
mái không tham gia vào sự bảo đảm độ bền tổng thể và sự ổn định không gian
cho nhà khi có cháy thì giới hạn chịu lửa yêu cầu của các kết cấu này được
xác định theo cột 6 của Bảng 4.
Thông tin về các bộ phận chịu lực nêu trên của nhà
phải được đơn vị thiết kế chỉ rõ trong tài liệu kỹ thuật của nhà...”
Để xác định các bộ phận chịu lực của nhà cần nắm
được các môn học như: Sức bền vật liệu, cơ học kết cấu, kết cấu thép, kết cấu
bê tông cốt thép, kết cấu chuyên dụng ... Đi vào các công trình cụ thể có các
môn học Kết cấu nhà công nghiệp, kết cấu nhà cao tầng, kết cấu chuyên dụng
như tháp, trụ, silo, bể chứa ... Sau đó, sử dụng các tiêu chuẩn thiết kế để
tính toán kết cấu cho công trình cụ thể. Quy chuẩn không thể biên soạn theo
hướng liệt kê các kết cấu được, vì thực tiễn hết sức đa dạng, ngay cùng một đối
tượng nhà cũng có thể có các phương án kết cấu khác nhau. Các nội dung đó đã
được trình bày chi tiết, cụ thể ở các tài liệu chuyên ngành như đã nêu ở
trên.
- Về mái tôn: trước hết không có khái niệm vật liệu
danh định và cũng không có giới hạn chịu lửa danh định đối với bộ phận này.
Mái tôn có cấu tạo khác nhau (ví dụ lượn sóng với bước sóng khác nhau và các
tấm cách nhiệt, vật liệu làm tấm cách nhiệt khác nhau ...) sẽ có khả năng chịu
lửa khác nhau, mà các thông tin trên phụ thuộc vào nhà sản xuất cụ thể. Trong
trường hợp cần phải tính toán kiểm tra, thì sử dụng các tiêu chuẩn thiết kế
tương ứng để thực hiện (ví dụ như EN 1993-1-2, EN 1993-1-3 cho cấu kiện thanh
thành mỏng tạo hình nguội, AISC 360, hoặc TCVN 5575 kết hợp với hệ số suy giảm
cường độ, mô đun đàn hồi của loại thép cụ thể ...). Về cấp nguy hiểm cháy của
các cấu kiện, trong đó bao gồm cả mái tôn, tường tôn, kính, trong QCVN 06 đã
quy định tại phần 2, với một số quy định cụ thể như sau:
2.2.3 Phân cấp cấu kiện xây dựng theo tính nguy hiểm
cháy
2.2.3.1 Theo tính nguy hiểm cháy, cấu kiện xây dựng
được phân thành 4 cấp
□ K0 (không nguy hiểm cháy);
□ K1 (ít nguy hiểm cháy);
□ K2 (nguy hiểm cháy vừa phải);
□ K3 (nguy hiểm cháy).
2.2.3.2 Giá trị các tiêu chí để xếp cấu kiện xây dựng
vào một cấp nguy hiểm cháy nhất định được xác định phù hợp với các phương
pháp nêu trong các tiêu chuẩn quốc gia (hoặc tương đương) về thử nghiệm an
toàn cháy.
CHÚ THÍCH 1: Cho phép xếp cấu kiện xây dựng vào cấp
nguy hiểm cháy mà không cần thử nghiệm như sau:
a) Cấp K0 - nếu cấu kiện được chế tạo chỉ từ vật
liệu không cháy;
b) Cấp K1 - nếu bề mặt ngoài của cấu kiện được cấu
tạo từ vật liệu có đồng thời các chỉ tiêu kỹ thuật về cháy không nguy hiểm
hơn Ch1, BC1, SK1;
c) Cấp K2 - nếu bề mặt ngoài của cấu kiện được cấu
tạo từ vật liệu có đồng thời các chỉ tiêu kỹ thuật về cháy không nguy hiểm
hơn Ch2, BC2, SK2;
d) Cấp K3 - nếu bề mặt ngoài của cấu kiện được cấu
tạo chỉ từ các vật liệu có một trong các chỉ tiêu kỹ thuật về cháy là Ch3,
BC3, SK3;
CHÚ THÍCH 2: Cấu kiện tường kính bao che (facad)
được coi là cấu kiện có cấp nguy hiểm cháy K0, nếu các bộ phận của nó (bao gồm
cả bộ phận liên kết với nhà) được làm từ vật liệu không cháy. Cho phép không
xét đến các mạch chèn bịt và lớp phủ mặt ngoài có chiều dày nhỏ hơn 0,3 mm (nếu
có).
- Về đề nghị công bố giới hạn chịu lửa danh định của
các kết cấu thép được bọc bảo vệ bằng vữa, sơn chống cháy: Nội dung này đã được
giải thích nhiều lần (ví dụ trong Báo cáo của Bộ Xây dựng về công điện
220/CĐ-TTg , hoặc trong các buổi làm việc với Cục CS PCCC&CNCH - Bộ Công
an,...).
Việc xác định giới hạn chịu lửa của các kết cấu
thép bọc bảo vệ bằng vữa, sơn chống cháy đã được thực hiện nhiều năm nay theo
các quy định pháp luật (Nghị định 79, Nghị định 136, QCVN 03:2021/BCA), và Cục
CS PCCC&CNCH - Bộ Công an đã cấp giấy chứng nhận kiểm định cho nhiều loại
sơn, vữa với các bảng cơ sở dữ liệu chi tiết, cụ thể về giới hạn chịu lửa của
kết cấu bọc sơn, vữa tương ứng với nhiều mức nhiệt độ tới hạn, hệ số tiết diện,
loại kết cấu, số mặt chịu lửa của kết cấu.
Trong trường hợp Bộ Công an có các tài liệu có quy
định về giới hạn chịu lửa danh định của các kết cấu thép bọc bảo vệ bằng sơn
chống cháy, vữa chống cháy thì xin đề nghị cung cấp để nghiên cứu áp dụng.
|
8
|
Hướng dẫn và hình ảnh minh họa một số trường hợp
kiến trúc đặc thù thang bộ được coi là thang trong nhà hay ngoài nhà, tường
trong của buồng thang…
|
Thang bộ là một bộ phận của nhà/công trình, cùng với
hành lang tổ chức giao thông ngang, thang bộ tổ chức giao thông theo chiều đứng.
Tại 2.4 QCVN 06:2022/BXD đã có phân loại chi tiết cầu thang bộ. Trên cơ sở
các phân loại, các tổ chức tư vấn thiết kế hoàn toàn tổ chức được giao thông
và thoát nạn theo trục đứng của tòa nhà/công trình.
|
9
|
Điều 2.2.2.2
Tính toán xác định giới hạn chịu lửa cho các kết cấu
theo tiêu chuẩn thiết kế chịu lửa
|
Về đề nghị hướng dẫn tính toán xác định giới hạn
chịu lửa cho kết cấu theo tiêu chuẩn thiết kế chịu lửa, nội dung này không phải
là nội dung mới mà đã được quy định từ QCVN 06:2010/BXD. Hiện “TCVN
14014:2024 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - Nguyên tắc đảm bảo khả năng
chịu lửa và khả năng bảo toàn sau cháy” đã được thẩm định và đang chờ công bố
theo quy trình quy định. Ngoài ra, có thể lựa chọn các Tài liệu chuẩn khác
như các tiêu chuẩn về thiết kế chịu lửa cho các kết cấu bê tông, thép, liên hợp
thép-bê tông, gỗ, nhôm của châu Âu (EN 1992-1-2, EN 1993-1-2, EN 1994-1-2…),
Mỹ (NFPA 101, NFPA 5000...).
|
10
|
Điều 3.1.7
- Xây dựng tiêu chí và yêu cầu cụ thể khi bố trí
các gian phòng công cộng đến tầng hầm 2 trong một số trường hợp cụ thể (tham
khảo quy định của Nhật Bản và NFPA, còn từ tầng hầm 3 áp dụng như dự thảo) để
cho tổ chức, cá nhân áp dụng luôn, tránh tình trạng phải tìm tài liệu chuẩn
hoặc phải thuê đơn vị tư vấn chuyên nghiệp sử dụng phần mềm thiết kế theo
công năng gây lãng phí.
- Đối với yêu cầu “Tại tất cả các sàn tầng hầm, ít
nhất phải có một lối vào buồng thang bộ thoát nạn đi qua sảnh ngăn khói được
ngăn cách với không gian xung quanh bằng vách ngăn cháy loại 1 hoặc giải pháp
tương đương khác. Các cửa đi phải là loại có cơ cấu tự đóng.” Được hiểu là áp
dụng trong nhà có từ 2 đến 3 tầng hầm hay cả đối với trường hợp nhà có 01 tầng
hầm?
|
Các yêu cầu an toàn cháy có sự liên kết chặt chẽ với
nhau như một chuỗi các yêu cầu đồng bộ để đảm bảo an toàn cháy được áp dụng
chung phổ biến cho mọi đối tượng. Ví dụ việc bố trí các gian phòng tập trung
đông người tại tầng hầm sâu không được khuyến khích sử dụng rộng rãi vì nó tiềm
ẩn nhiều nguy cơ gây mất an toàn. Các tài liệu nước ngoài chỉ đưa ra các giải
pháp bổ sung đơn lẻ khi có yêu cầu riêng cho một số trường hợp. Việc này đã
được Ban biên soạn gồm cả các cán bộ của Cục CS PCCC&CNCH đã cùng nghiên
cứu các tài liệu gốc, và cho thấy các tài liệu gốc của QC 06 hiện nay chưa
cho phép bố trí các gian phòng tập trung đông người tại tầng hầm sâu, cũng là
một cách giảm bớt các tình huống không khuyến khích áp dụng.
Tuy nhiên, bên cạnh việc xây dựng các quy định
mang tính chất tiền định, cho sẵn để áp dụng luôn, QCVN 06 cũng cho phép việc
áp dụng các tài liệu chuẩn phù hợp, trên nguyên tắc đảm bảo an toàn cháy. Các
nước tiên tiến trên thế giới đã nghiên cứu về an toàn cháy trước Việt Nam
hàng trăm năm và xây dựng hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, tài liệu về an toàn
cháy rất phong phú, đầy đủ. Nước ta gần đây mới đẩy mạnh công tác quản lý về
PCCC, việc đòi hỏi ngay một hệ thống các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn toàn
diện, đầy đủ tất cả là phi thực tế và cần có thời gian để bổ sung, hoàn thiện
dần dần. Việc học hỏi và áp dụng các tài liệu chuẩn nước ngoài là hết sức cần
thiết. Cũng vì thế, năm 2023 Bộ Công an đã có văn bản chấp thuận việc áp dụng
15 Tiêu chuẩn nước ngoài đối với việc thiết kế hệ thống PCCC. QCVN
03:2021/BCA và QCVN 03:2023/BCA cũng cho phép áp dụng nhiều tiêu chuẩn nước
ngoài. Vì vậy, việc áp dụng các tài liệu chuẩn nước ngoài là phù hợp và cần
thiết trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam.
Về thiết kế theo công năng, đây chỉ là một trong
những lựa chọn của Chủ đầu tư đối với những trường hợp mà quy chuẩn, tiêu chuẩn
chưa có quy định tiền định. Chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn hoàn toàn có thể áp
dụng trực tiếp các tài liệu chuẩn để thiết kế an toàn cháy, trên cơ sở đảm bảo
nguyên tắc an toàn cháy đã nêu trong quy chuẩn (1.5).
|
11
|
Điều 3.2.1
Minh họa các trường hợp “dẫn vào phòng liền kề” đặc
thù, đặc biệt các trường hợp 2 gian phòng có cửa thông sang nhau, tuy nhiên lại
thuộc 2 chủ sở hữu hoặc là gian phòng và khu vực sử dụng chung
|
Nội dung này cần được đánh giá trên hồ sơ/dự án
công trình cụ thể. Nguyên tắc là cho phép một trong các lối thoát nạn được đi
qua gian phòng liền kề rồi từ đó thoát nạn ra ngoài. Như vậy điều kiện tiên
quyết là từ gian phòng liền kề đó con người cũng có đầy đủ điều kiện thoát nạn
ra ngoài.
|
12
|
Điều 3.2.4
Đề nghị nghiên cứu, hướng dẫn cụ thể cách hiểu “lối
ra độc lập” là thế nào. Có thể tham khảo theo hướng chấp thuận không yêu cầu
có lối ra độc lập, không sử dụng giải pháp ngăn cháy cháy lan đối với các
công năng nếu đảm bảo diện tích khoang cháy và đảm bảo khoảng cách thoát nạn
theo quy định tại Phụ lục G.
|
Điều 1.4.34 của QCVN 06:2022/BXD đã định nghĩa cụ
thể:
Lối ra thoát nạn độc lập
- Lối ra thoát nạn dẫn vào đường thoát nạn và
không qua các phần nhà (gian phòng) có công năng khác.
Các thuật ngữ trong định nghĩa trên cũng đã được
diễn giải cụ thể trong QC: lối ra thoát nạn (1.4.33), đường thoát nạn
(1.4.16), gian phòng (1.4.21), nhà (1.4.39).
|
13
|
Điều 3.3.4
Vật liệu hoàn thiện trên tường là nội dung phổ biến
gặp ở tất cả công trình dân dụng, do đó đề nghị Bộ Xây dựng cần hướng dẫn và
quy định cụ thể cũng như công bố các vật liệu danh định, đã thử nghiệm đạt
yêu cầu, tránh tình trạng phải thí nghiệm chứng minh nhiều lần gây lãng phí
nguồn lực xã hội?
|
- Việc đăng ký và công bố các đặc tính kỹ thuật của
sản phẩm phải do nhà sản xuất thực hiện tuân thủ Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn
kỹ thuật cũng như Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa.
- Đối với việc sử dụng vật liệu trong công trình
xây dựng, Chủ đầu tư cần lựa chọn các sản phẩm vật liệu có chất lượng do nhà
sản xuất trong nước đã đăng ký và công bố chất lượng sản phẩm hàng hóa cũng
như các sản phẩm nhập khẩu có chất lượng được công bố chỉ tiêu kỹ thuật theo
quy định pháp luật của nước sở tại.
|
14
|
Điều 3.3.5
Liên quan đến việc tại các trung tâm thương mại,
trung tâm tổ chức sự kiện đều phải bố trí đi đường ống gas (LPG) cắt qua hoặc
đi trên trần giả, âm dưới sàn bê tông của hành lang trên đường thoát nạn, đề
nghị hướng dẫn làm rõ cách hiểu của cụm từ ở khổ 1 “Trong các hành lang trên
lối ra thoát nạn...không cho phép bố trí các ống dẫn khí cháy và ống dẫn các
chất lỏng cháy được...” ở đây được hiểu là trong không gian của hành lang
(không bao gồm trần giả hoặc dưới sàn);
Hướng dẫn rõ chỉ yêu cầu thí nghiệm, chứng minh
tính cháy đối với các vật liệu yêu cầu là CV1, CV0 để tránh lãng phí nguồn lực
xã hội;
- Làm rõ cách hiểu của cụm từ “các gian phòng khác
sử dụng chủ yếu cho người trong nội bộ tòa nhà không được coi là các gian
phòng chung” là các gian phòng phổ biến như thế nào?
|
Đường ống gas, chất đốt có tính nguy hiểm cháy
cao, có rủi ro bị rò rỉ hoặc gây nổ, cháy lan từ nguồn cháy ở nơi khác. Đối với
đường thoát nạn, nguyên tắc đây là đường di chuyển an toàn của con người từ
trong nhà ra ngoài, do đó cần được bảo vệ.
Việc bố trí các đường ống dẫn chất đốt cắt qua kết
cấu hành lang thoát nạn thì cần đảm bảo nguyên tắc là rủi ro cháy nổ nếu có sẽ
không ảnh hưởng đến an toàn thoát nạn của con người.
Về vật liệu hoàn thiện, đã trả lời ở trên.
Về gian phòng chung, đề nghị nghiên cứu định nghĩa
thuật ngữ này tại 1.4.21a của Sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD, trong đó đã
nêu rõ đặc điểm sử dụng của gian phòng chung và các ví dụ cụ thể thế nào
không phải là gian phòng chung.
1.4.21a
Gian phòng chung
Gian phòng có công năng dùng để tổ chức sự kiện
(ví dụ: hội họp, hội thảo, trình diễn, thể thao và tương tự), có sự tập trung
cùng lúc một nhóm người, trong một khoảng thời gian được ấn định cụ thể. Nhóm
người này có đặc điểm chung là không quen thuộc với địa điểm được tập trung
(không thường xuyên hoặc không định kỳ có mặt). Các văn phòng, gian phòng sản
xuất, các gian phòng khác mà được sử dụng chủ yếu cho người trong nội bộ tòa
nhà thì không được coi là các gian phòng chung (ví dụ: phòng họp nội bộ,
phòng ăn nội bộ, phòng sinh hoạt chung nội bộ và tương tự).
|
15
|
Điều 3.4.3
Hướng dẫn rõ và có hình ảnh minh họa đối với yêu cầu
“Các cửa đi có cánh cửa mở vào buồng thang bộ
thì khi mở, cánh cửa không được làm giảm chiều rộng tính toán của các chiếu
thang và bản thang”.
|
Các chiếu thang và bản thang cần có chiều rộng tối
thiểu tùy thuộc vào số lượng người, đặc điểm của người sử dụng, công năng
nhà, và các yếu tố liên quan khác, nhằm đảm bảo khả năng di chuyển thoát nạn
nhanh và an toàn của con người trong nhà, cũng như phục vụ cho lực lượng chữa
cháy tiếp cận đám cháy và cứu nạn (nếu cần). QCVN 06 đã có quy định cụ thể về
kích thước này, và cũng cho phép sử dụng các tính toán thoát nạn để tính toán
kích thước thang. Khi có cháy, sẽ có dòng người di chuyển theo thang thoát nạn.
Khi đó, nếu cánh cửa có mở vào thang từ một tầng nào đó và tại vị trí mở làm
giảm chiều rộng quy định của thang, thì sẽ cản trở quá trình thoát nạn.
Ví dụ: chiều rộng của vế thang là 0,9 m, khi thiết
kế phải tính phần chu vi của cánh cửa khi mở vào thang đảm bảo phần diện tích
còn lại của chiếu tới, chiếu nghỉ, tại mọi góc cạnh phải tối thiểu bằng chiều
rộng của bản thang là 0,9 m.
|
16
|
Điều 3.4.14
Cần đưa vào tài liệu hướng dẫn việc thực hiện theo
yêu cầu của phụ lục D để làm căn cứ áp dụng, tránh có nhiều cách hiểu khác
nhau gây khó khăn trong quá trình áp dụng?
|
Ngày 07/02/2024, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban
hành Quyết định số 137/QĐ-BKHCN về việc công bố Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
5687:2024 thay thế TCVN 5687:2010 . Nội dung TCVN 5687:2024 đã có hướng dẫn
tính toán bảo vệ chống khói cho nhà và công trình phù hợp với Phụ lục D của
QCVN 06:2022/BXD cùng Sửa đổi 1:2023.
|
17
|
Điều 4.2
Đẻ thống nhất cách hiểu như một số đơn vị, địa
phương phản ảnh, đề nghị làm rõ cụm từ “Riêng số lang (chiều cao PCCC cho
phép của nhà), diện tích khoang cháy và tầng giới hạn bố trí hội trường,
gian giảng đường, hội nghị, hội thảo, phòng họp, gian tập thể thao và các
gian phòng tương tự phải tuân thủ các quy định tại Phụ lục H” để thống nhất
cách hiểu về nhà chỉ được bố trí quy mô theo phụ lục H hay phần nhà, tầng nhà
được bố trí theo phụ lục H.
|
Nguyên tắc của việc áp dụng các yêu cầu an toàn
cháy là phải xuất phát từ công năng cụ thể của gian phòng, phần nhà và nhà. Một
nhà có thể có nhiều công năng khác nhau, và mỗi khu vực/phần nhà với một công
năng cần tuân thủ các yêu cầu an toàn cháy đối với công năng đó. Sau đó xem
xét tới việc các phần nhà kết nối với nhau một cách tổng thể, giải pháp ngăn
chặn cháy lan giữa các phân nhà với công năng khác nhau (nếu có), và từ đó
xác định yêu cầu an toàn cháy phù hợp với nhà.
|
18
|
Điều 4.13
hướng dẫn, làm rõ cụm từ “không cho phép sử dụng
các lớp bảo vệ chống cháy tại các vị trí mà ở đó không thể khôi phục hoặc định
kỳ thay thế các lớp bảo vệ đó”, các vị trí này đối với nhà kết cấu thép là các
vị trí nào (khớp nối giữa cột và dầm; mặt tiếp xúc giữa dầm và mái...), trường
hợp công trình sử dụng sơn chống cháy để tăng giới hạn chịu lửa của các bộ phận
chịu lực này mà tại các vị trí nêu trên không cho phép sử dụng sơn chống cháy
thì giải pháp thiết kế, thi công nâng giới hạn chịu lửa thực hiện như thế
nào?
|
Lớp bảo vệ chống cháy đối với kết cấu là để bảo vệ
kết cấu, duy trì được khả năng chịu lửa tương ứng với bậc chịu lửa của nhà.
Do đó, lớp bảo vệ này cần duy trì được khả năng làm việc như thiết kế và phải
được kiểm tra, bảo trì theo quy trình bảo trì của công trình và yêu cầu của
thiết kế. Trong trường hợp lớp bảo vệ có hư hỏng, hoặc theo yêu cầu của sản
phẩm cần phải định kỳ thay thế (ví dụ trong trường hợp sản phẩm hết tuổi thọ
thiết kế), thì phải có giải pháp để thực hiện, và giải pháp này cần được chỉ
rõ trong hồ sơ thiết kế và thi công của hạng mục, có bao gồm cả các vị trí
không thể thực hiện khôi phục hoặc định kỳ thay thế (nếu có). Các vị trí này
không phải là bất biến, có thể có hoặc không tùy thuộc vào phương án kiến
trúc - kết cấu cụ thể của nhà. Ví dụ như khớp nối giữa cột và dầm vẫn hoàn
toàn có thể tiếp cận để kiểm tra, sửa chữa, thay thế được nếu như đó là các vị
trí hở, hoặc trong trường hợp có trần giả thì có các lỗ mở trên trần giả để
tiếp cận.
|
19
|
Điều 4.35
- Đề nghị hướng dẫn các nội dung:
+ Trong không gian sảnh thông tầng có được bố trí
công năng khác không? (Ví dụ: các gian hàng hở, trưng bày, khu chơi...)
+ Tại mục b)“Kết cấu bao quanh gian phòng và hành
lang”, được hiểu là:
* Nếu kết cấu bao quanh phòng, hành lang có giới hạn
chịu lửa EI (EIW) 60 thì không cầm đầu phun? (tường, cửa, giải pháp ngăn cháy
lỗ mở có giới hạn chịu lửa EI (EIW) 60)
* Trường hợp kết cấu bao quanh là kính thì phải là
kính cường lực có chiều dày 6mm, có đầu phun sprinkler?
* Quy định này khó cho các trung tâm thương mại,
siêu thị...(ví dụ Aeon Mall,...).
+ “tiếp giáp” cần làm rõ cụ thể là như thế nào
(hành lang “tiếp giáp” là như thế nào, trường hợp hành lang hở thông với sảnh
thông tầng thì sao?, gian phòng “tiếp giáp” là như thế nào, là đối diện, liền
kề...?).
+ Tại mục e) “luận cứ tính toán phù hợp” là như thế
nào? Căn cứ tính toán quy định ở đâu? Cơ quan nào được phép xác nhận “luận cứ”
này?
+ Tại mục f) “vật liệu không cháy”, vật liệu này
có phải kiểm định không? Nếu có thì có phải cấp giấy chứng nhận hay không?
- Ngoài ra cần bổ sung, làm rõ trường hợp khi nhà
có sảnh thông tầng nối thông tất cả các tầng mà tổng diện tích các tầng không
quá 1 khoang cháy thì cho phép không yêu cầu ngăn cháy lan) do sảnh thông tầng
là một nội dung lớn, thường xuyên gặp trong các nhà dân dụng.
- Làm rõ yêu cầu này có áp dụng với sảnh thông tầng
của nhà công nghiệp không?
(Các trường hợp khách sạn, nhà văn phòng có sảnh
thông tầng 1 và tầng 2, có hoặc có thể không có cầu thang loại 2 tại khu vực
sảnh này, diện tích trong phạm vi 1 khoang cháy thì có cần hút khói sảnh
thông tầng không? Có cần ngăn cháy theo 4.35 không? Một số trường hợp tầng 1
sử dụng làm sảnh thoát nạn (lối ra từ buồng thang bộ thoát vào sảnh này), tầng
2 làm văn phòng hoặc công năng khác thì có cần ngăn cháy theo 4.35 không).
|
Các câu hỏi này đều được quy định cụ thể trong Sửa
đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD, hoặc là những khái niệm cơ bản.
Về bố trí không gian sảnh thông tầng, Sửa đổi
1:2023 QCVN 06:2022/BXD đã diễn giải thuật ngữ Sảnh thông tầng như sau:
“1.4.49a
Sảnh thông tầng
Không gian trống nối thông từ hai tầng trở lên
trong nhà dân dụng và được bao che ở trên đỉnh không gian này (thường là
không gian rộng lớn, sử dụng vì mục đích kiến trúc hoặc tạo không gian thương
mại, dịch vụ, kinh doanh, trưng bày và tương tự. Các lỗ mở trên sàn nối thông
chỉ vì mục đích làm thang bộ, thang cuốn, giếng thang máy, hoặc các giếng,
kênh kỹ thuật không được coi là sảnh thông tầng). Không gian này có thể thông
với các phần nhà tại mỗi tầng được nối thông (hành lang, gian phòng và tương
tự).”.
Về kết cấu bao che và yêu cầu an toàn cháy đã được
quy định rõ tại 4.35 b) như sau:
“b) Các kết cấu bao quanh các gian phòng và
hành lang ở các vị trí tiếp giáp với sảnh thông tầng, cần có giới hạn chịu lửa
không nhỏ hơn EI (EIW) 60 hoặc làm bằng kính cường lực, có chiều dày không nhỏ
hơn 6 mm, có giới hạn chịu lửa không quy định nhưng được trang bị các đầu
phun (sprinkler) của thiết bị chữa cháy tự động, bảo đảm các đầu phun được đặt
từ phía các gian phòng (hành lang) liền kề, cách nhau không quá 2 m và cách
vách ngăn không quá 0,5 m;”.
Về luận cứ tính toán phù hợp, chính là tính toán
thoát khói tự nhiên cho sảnh thông tầng theo tiêu chuẩn áp dụng. Đây là một nội
dung của hồ sơ thiết kế về PCCC, thẩm quyền thẩm duyệt đã được trả lời ở
trên.
Về kiểm định vật liệu, QCVN 06 không quy định bất
cứ nội dung nào về kiểm định vật liệu, mà chỉ quy định các tiêu chí, ngưỡng kỹ
thuật, cụ thể với vật liệu là các đặc tính kỹ thuật về cháy của vật liệu. Quy
định về yêu cầu kiểm định được quy định tại pháp luật về PCCC, không thuộc thẩm
quyền của Bộ Xây dựng.
Về yêu cầu ngăn cháy lan trong sảnh thông tầng,
xem các quy định tại 4.35 như sau:
“a) Sảnh thông tầng phải được đặt trong khối
tích của một khoang cháy, ở các lỗ mở của các sàn giữa các tầng của nó cho
phép bố trí các thang máy cuốn, thang bộ hở và thang máy (kể cả thang máy
toàn cảnh);
b) Các kết cấu bao quanh các gian phòng và hành
lang ở các vị trí tiếp giáp với sảnh thông tầng, cần có giới hạn chịu lửa
không nhỏ hơn EI (EIW) 60 hoặc làm bằng kính cường lực, có chiều dày không nhỏ
hơn 6 mm, có giới hạn chịu lửa không quy định nhưng được trang bị các đầu
phun (sprinkler) của thiết bị chữa cháy tự động, bảo đảm các đầu phun được đặt
từ phía các gian phòng (hành lang) liền kề, cách nhau không quá 2 m và cách
vách ngăn không quá 0,5 m;
c) Ở các lỗ mở, dẫn vào sảnh thông tầng, kể cả
các lỗ mở của các thang cuốn và của các gian phòng ở hành lang bên có trang bị
các rèm, màn ngăn khói, có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn E 45, được hạ xuống
khi có cháy, chúng phải có các cơ cấu dẫn động điều khiển tự động và từ xa,
hoặc trang bị các màn ngăn khói cố định. Chiều cao làm việc của các rèm, màn
ngăn khói, khi hạ xuống không được nhỏ hơn chiều dày của lớp khói được tạo ra
khi có cháy. Chiều dày lớp khói được xác định bằng tính toán khi thiết kế.
Khi đó, biên dưới của lớp khói được xác định ở chiều cao không nhỏ hơn 2,5 m
tính từ mặt sàn;
d) Diện tích tầng trong phạm vi khoang cháy có
sảnh thông tầng được xác định theo Phụ lục H;
e) Cho phép sử dụng hệ thống hút xả khói theo
cơ chế tự nhiên từ sảnh thông tầng nếu có luận cứ tính toán phù hợp;
f) Tấm chắn lấy sáng ở mái của sảnh thông tầng
phải được làm từ vật liệu không cháy, khi đó, kết cấu của tấm mái này phải được
làm từ kính có cốt gia cường và an toàn (không gây thương tích). Cho phép sử
dụng các vật liệu tấm lấy sáng có nhóm nguy hiểm cháy không nguy hiểm hơn Ch1
và không tạo thành các giọt nóng chảy;
g) Để chữa cháy trong không gian sảnh thông tầng,
cho phép lắp đặt các đầu phun sprinkler ở bên dưới kết cấu nhô ra của sàn giữa
các tầng, của các ban công (kể cả dưới các thang cuốn...) mà không phải lắp đặt
vào mái của sảnh thông tầng. Các đầu phun (sprinkler) đặt cách nhau từ 1,5 m
đến 2,0 m và cách mép/cạnh của lỗ mở thông sàn không quá 0,5 m.”
|
20
|
Điều 4.5
- Làm rõ cụm từ “hai nhóm nguy hiểm cháy theo
công năng khác nhau” được hiểu như thế nào?, ví dụ khác nhau giữa nhóm F3
với F4 hay 2 công năng cùng thuộc nhóm F3 nhưng khác khác nhau là F3.1 (cửa
hàng tiện ích) và F3.2 (cửa hàng ăn uống...);
- Làm rõ, thống nhất cách hiểu cụm từ “mỗi phần
nhà có đường thoát nạn độc lập (có thể sử dụng chung thang thoát nạn và đường
thoát nạn tại tầng 1 (hoặc tầng khác) từ thang thoát nạn dẫn ra ngoài nhà)”.
- Yêu cầu về ngăn cháy giữa bếp nấu với khu vực
khác đề nghị hướng dẫn bổ sung quy mô, diện tích của bếp nấu, quy định như hiện
tại sẽ gặp vướng mắc với các công trình có khu bếp nhỏ (nhất là hiện nay bếp
hầu hết đã sử dụng bếp điện)
|
- Công năng và nhóm nguy hiểm cháy theo công năng
đã được quy định cụ thể tại 2.5.5 và bảng 6 của QCVN 06:2022/BXD cùng Sửa đổi
1:2023.
- Đường thoát nạn độc lập đã được định nghĩa tại
1.4.17.
“Đường thoát nạn độc lập
Đường thoát nạn được sử dụng riêng cho một phần
nhà (các phần nhà khác không có lối ra thoát nạn dẫn vào đường thoát nạn
này).”
- Đối với các khu vực có thiết bị đun nấu, trước hết
cần phân nhóm công năng cho nó theo quy định tại phần 2. Trường hợp nếu không
phải là nhóm F5 thì được coi là cùng công năng với các nhóm công năng mà có
thể có bếp (ví dụ nhà ở chung cư, nhà ở riêng lẻ, các quán café với bếp công
suất nhỏ ...).
|
21
|
Điều 6.13
- Đề nghị làm rõ nhà chung cư hỗn hợp có phải là
nhà hỗn hợp hay không
|
QCVN 06 đã giải thích tại 1.4.40 Nhà chung cư bao
gồm “... nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được
xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh (còn gọi là nhà chung
cư hỗn hợp).”
Như vậy, nhà chung cư hỗn hợp là một dạng nhà hỗn
hợp có phần nhà chung cư và phần nhà hỗn hợp được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
QCVN 04:2021/BXD về Nhà chung cư, tại 2.1.7 quy định
“Phần căn hộ chung cư trong nhà chung cư hỗn hợp phải có lối ra vào... độc
lập.”.
Nhà hỗn hợp được quy định tại 1.4.41 QCVN 06.
|
22
|
Điều 6.17
- Đề nghị hướng dẫn, làm rõ các nội dung sau:
- “Phòng trực điều khiển chống cháy” khi thỏa mãn
các điều kiện nêu tại Điều 6.17.2 thì không nhất thiết phải bố trí tại tầng
1, vì khi bố trí tại các tầng khác cũng đều có thể thỏa mãn các điều kiện
trên, cụ thể như sau:
+ Phòng trực bố trí ở các tầng trên (không ở tầng
1): có ít nhất 1 cửa mở vào buồng thang bộ hoặc thang bộ loại 3 hoặc 1
cửa mở ra hành lang.
+ Phòng trực bố trí ở tầng hầm: có lối thang thoát
nạn từ phòng thoát trực tiếp ra ngoài; 1 cửa mở vào phòng đệm có thang thoát nạn
hoặc mở vào hành lang dẫn ra thang thoát nạn (phần sửa đổi có nêu rõ thông
trực tiếp với cầu thang thoát nạn).
- “Có hai lối ra vào: một lối thông với không
gian trong ngoài nhà và một lối thông với hành lang chính để thoát nạn”, cần
làm rõ các nội dung:
+ “lối thông” là như thế nào? (vì nhiều điều
quy định có cụm từ “lối ra trực tiếp ”), vậy “lối thông: này có cần ra trực
tiếp không?
|
- QCVN 06:2022/BXD và Sửa đổi 1:2023 không quy
định phòng trực điều khiển chống cháy phải được đặt tại tầng 1.
- Các phương án thiết kế phòng trực điều khiển chống
cháy (nếu cần có) thuộc thẩm quyền quyết định của cơ quan Cảnh sát
PCCC&CNCH trên nguyên tắc phải đảm bảo các điều kiện để nó hoạt động đúng
chức năng, và phải có phương án thoát nạn cho người trực ở trong phòng trực
chống cháy.
|
23
|
Điều 6.18
Hướng dẫn để thống nhất cách hiểu việc trang bị hệ
thống thông tin liên lạc cho các phòng này được hiểu là chỉ với các phòng đặt
tại tầng hầm hay bao gồm cả các phòng được liệt kê tại Điều 6.18 đặt ở các tầng
nổi trên mặt đất
|
QCVN 06:2022/BXD tại 6.18 ghi quy định rõ “Tất
cả các tầng hầm của nhà có từ 2 đến 3 tầng hầm, phải được trang bị hệ thống
liên lạc khẩn cấp...”
|
24
|
Điều 7.1
Hướng dẫn hồ sơ được góp ý hoặc thẩm duyệt trước
khi sửa đổi 1-QCVN 06:2022/BXD thì cho phép chủ đầu tư có quyền lựa chọn áp dụng
một số quy định của sửa đổi 1-QCVN 06:2022/BXD mang tính có lợi cho Chủ đầu
tư
|
Thực hiện theo Quy định chuyển tiếp của Thông tư
09/2023/TT-BXD ngày 16/10/2023, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật cùng
các nghị định, thông tư hướng dẫn có liên quan; Luật PCCC, nghị định
136/2020/NĐ-CP .
|
25
|
Điều A.1.3.11
Làm rõ có phải khổ đầu tiên điều này được hiểu tất
cả các nhà kho (kể cả kho hạng D,E) không phụ thuộc vào việc các gian phòng
lưu giữ có phải làm hút xả khói không đều phải có lỗ cửa sổ và mở mở lật (vì
nhiều nhà kho không chia thành gian phòng lưu giữ riêng hoặc hoặc có chia
thành các phòng lưu giữ thì các khu vực khác của nhà kho được hiểu cần phải lắp
đặt các lỗ cửa sổ)
|
A. 1.3.11 của QCVN 06:2022/BXD cùng Sửa đổi 1:2023
không có nội dung này.
|
26
|
Điều A.2.3
Diện tích khoang cháy khi bố trí thương mại, dịch
vụ dưới tầng hầm lấy theo tiêu chí nào?
|
Tiêu chí cụ thể đã được quy định tại phụ lục H với
các nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau, trong đó có nhóm công năng
thương mại, dịch vụ.
|
27
|
Điều D.2
- Hướng dẫn và làm rõ các nội dung sau:
+ Khái niệm nhà công cộng để phù hợp với Phụ lục I
Nghị định 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021;
+ Khái niệm “hành lang thương mại” nêu tại điểm
e);
+ Làm rõ “Gara giữ xe” được hiểu là giữ xe ô tô
hay mọi loại xe;
+ Làm rõ quy định trong trường hợp hút khói qua
“khu vực liền kề”, có yêu cầu bố trí các miệng hút hay lỗ mở để khói thoát
qua hay không;
|
- Nhà công cộng đã được quy định cụ thể trong NĐ
06/2021/NĐ-CP .
- Hành lang thương mại là hành lang được sử dụng kết
hợp với mục đích kinh doanh thương mại hoặc trưng bày sản phẩm hàng hóa, ví dụ
như hành lang quanh sảnh thông tầng trong các trung tâm thương mại.
- Gara giữ xe có thể bao gồm cả các xe khác như xe
máy.
- Hút khói qua khu vực liền kề nghĩa là khói được
thoát từ gian phòng đang xét (là phòng hoàn toàn kín) đi qua khu vực liền kề
để thoát ra ngoài theo ống hoặc miệng thoát khói.
|
28
|
Điều D.8
- Hướng dẫn cụ thể việc tính toán để yêu cầu thiết
kế hệ thống hút khói cho các gian phòng không có thông gió tự nhiên khi có
cháy diện tích từ 50 m2 trở lên.
- Hướng dẫn tính toán hút xả khói theo cơ chế tự
nhiên với các gian phòng, nhà xưởng. Đặc biệt là các nhà xưởng có hạng sản xuất
D,E, chiều cao nhà > 6,1 m và các nhà máy sản xuất phải yêu cầu công nghệ
sạch;
- Hướng dẫn tính toán hút xả khói theo cơ chế tự
nhiên đối với hành lang, có thể tham khảo Quy chuẩn PCCC của Singapore, quy định
như sau:
(i) Hành lang/sảnh phải có lỗ thông gió cố định tiếp
giáp với không gian bên ngoài. Các lỗ thông gió phải được đặt ở các phía đối
diện của hành lang/sảnh ở cao độ và không được nhỏ hơn 50% diện tích bề mặt của
các bức tường bên ngoài đối diện.
(ii) Không một phần diện tích sàn nào của hành
lang/sảnh cách các lỗ thông gió quá 12 m.
(iii) Khoảng cách 12 m có thể được đo dọc theo
hành lang bên trong thông qua lỗ thông gió trung gian ra không gian bên
ngoài, với điều kiện là không có lỗ hở không được bảo vệ trên các bức tường dọc
theo đường dẫn ra không gian bên ngoài. Lỗ thông gió trung gian có chiều rộng
không nhỏ hơn 2m, chiều cao 1.2m và chiều rộng của lối đi ra không gian bên
ngoài không nhỏ hơn 2m
* Đề nghị làm rõ: tại đoạn thứ nhất “đối với
gian phòng và hành lang nhà 1 tầng cho phép áp dụng hệ thống hút xả khói theo
cơ chế tự nhiên (giải pháp thoát khói tự nhiên) hoặc theo cơ chế cưỡng bức...”
Đoạn 2 “đối với nhà 1 tầng và tầng trên cùng cho phép sử dụng thông gió tự
nhiên”
Cần làm rõ 2 phương án thoát khỏi này và có
minh họa cụ thể về mặt thiết kế, tính toán để thuận tiện trong việc thiết kế,
hướng dẫn và thẩm duyệt.
|
- Về hướng dẫn tính toán thiết kế giải pháp thông
gió thoát khói tự nhiên và giải pháp cấp không khí bù tự nhiên cũng đã được
quy định từ QCVN 06:2010/BXD. Việt Nam trước đây đã có TCVN 5687:2010 và nay
đã được soát xét và thay thế bởi TCVN 5687:2024 , trong đó có nội dung hướng dẫn
tính toán bảo vệ chống khói cho nhà và công trình phù hợp với Phụ lục D của
QCVN 06:2022/BXD cùng Sửa đổi 1:2023.
- Tài liệu chuẩn Fire code Singapore, được phép áp
dụng trong các hồ sơ thiết kế PCCC.
- Hạng sản xuất D, E không yêu cầu có hệ thống hút
xả khói, theo Sửa đổi 1:2023.
|
29
|
Bảng E.1
Cần đưa vào tài liệu hướng dẫn và hình ảnh minh họa
kèm theo (cần xây bức tường cao hơn và rộng hơn bao nhiêu để bảo đảm đạt ngăn
cháy)
|
Không quy định cụ thể.
|
30
|
Bảng E.1
Hướng dẫn kỹ thuật nhằm tháo gỡ các trường hợp vướng
mắc phổ biến trong thực tế: Tại các công trình nhà dân dụng, công nghiệp như
trụ sở cơ quan, trường học, nhà máy sản xuất có bố trí nhà để xe máy (cột
thép, có mái che, xung quanh để thoáng hoặc xây tường lưng cao 1,5 m quy mô vừa
và nhỏ bố trí gần nhà dân dụng, công nghiệp không bảo đảm khoảng cách theo Phụ
lục E nhưng có tổng diện tích giữa các nhà không quá 1 khoang cháy. Việc bố
trí tường ngăn cháy hoặc các giải pháp ngăn cháy khác theo quy định gặp nhiều
khó khăn và lãng phí do các nhà để xe này là công trình phụ trợ
|
Khoảng cách phòng cháy chống cháy để đảm bảo ngăn
cháy lan từ công trình này sang công trình khác. Không thể không có giải pháp
ngăn cháy lan giữa nhà xe và nhà có công năng khác. Trong Phụ lục E đã đưa rất
nhiều giải pháp khác nhau để đảm bảo yêu cầu này. Đề nghị nghiên cứu Phụ lục
E để áp dụng phù hợp, hoặc có thể áp dụng các tài liệu chuẩn.
Lưu ý: các quốc gia có diện tích chật hẹp, có yêu
cầu sử dụng rất cao về diện tích như Singapore, Hongkong cũng đều có những
quy định rất chặt chẽ về vấn đề ngăn cháy lan này.
|
31
|
Bảng E.3
Hướng dẫn một số trường hợp cụ thể. Trường hợp khoảng
cách giữa công trình xây mới và công trình hiện hữu thì việc tăng giới hạn chịu
lửa của tường ngoài công trình hiện hữu thực hiện như thế nào.
|
- Do hiện trạng của các công trình xây dựng không giống
nhau, cần căn cứ điều kiện thực tiễn để có giải pháp thiết kế phù hợp đảm bảo
nguyên tắc cơ bản về an toàn cháy.
- Về nguyên tắc, có nhiều giải pháp khác nhau để lựa
chọn nhằm đảm bảo chống cháy lan. Ví dụ các giải pháp tăng giới hạn chịu lửa
của tường ngoài, giảm hoặc lùi các tải trọng cháy, bố trí các công năng phù hợp
ở khu vực tiếp giáp.
- TCVN 7336:2021 do Bộ Công an biên soạn đã có nội
dung về giải pháp tăng giới hạn chịu lửa của bộ phận ngăn cháy.
|
32
|
Công bố giới hạn chịu lửa danh định đối với kết cấu
thép được bảo vệ bằng vữa, sơn chống cháy cũng như các loại vật liệu phổ biến
trên thị trường để lựa chọn khi thiết kế, thi công.
|
- Việc công bố các đặc tính kỹ thuật của sản phẩm
phải do nhà sản xuất thực hiện tuân thủ Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
cũng như Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa.
- Đối với việc sử dụng vật liệu trong công trình
xây dựng, cần lựa chọn các sản phẩm vật liệu do nhà sản xuất trong nước công
bố chất lượng sản phẩm hàng hóa cũng như các sản phẩm nhập khẩu có chất lượng
được công bố chất lượng theo quy định pháp luật của nước sở tại để lựa chọn
các chỉ tiêu kỹ thuật phù hợp với giới hạn chịu lửa của bộ phận công trình
theo tính toán.
|
33
|
Đề nghị nghiên cứu, hướng dẫn cụ thể. Đặc biệt là
các trường mầm non bố trí hành lang bên.
|
Thực hiện theo quy định tại phụ lục G.
|
34
|
Hướng dẫn làm rõ việc bố trí cơ sở dịch vụ đời sống
có tối đa 6 tầng được nhắc ở đây là nhóm F3.5. Nhóm F3.5 dành cho các công
trình dịch vụ dạng như bưu điện, bưu cục, quỹ tiết kiệm, phòng vé, văn phòng tư
vấn luật, văn phòng công chứng, cửa hàng giặt là, nhà may, sửa, chữa giày và
quần áo, cửa hàng cắt tóc); cơ sở phục vụ lễ tang, ...
|
Thực hiện theo bảng H.3 và quy định bổ sung tại
H.2.12.
|
35
|
Phân nhóm nhà dựa trên tính nguy hiểm cháy theo
công năng quy định nhóm F5.2 có ga ra để xe”, vậy Ga ra để xe này có
bao gồm để xe máy, xe đạp hoặc các loại xe khác (ngoài ô tô) hay không?
Trường hợp đối với nhà để xe máy, xe đạp hoặc các
loại xe khác (ngoài ô tô), ... thì việc xác định yêu cầu về bậc chịu lửa, số
tầng, diện tích khoang cháy lớn nhất cho phép căn cứ quy định nào?
|
Nhóm F5.2 quy định Ga ra để xe là quy định cho cho
tất cả các loại xe.
|
36
|
Hiện phụ lục H chỉ quy định đối với các các tầng trên
mặt đất, không quy định diện tích khoang cháy của thương mại, dịch vụ, văn
phòng khi đặt tại tầng hầm.
|
Tiêu chí cụ thể đã được quy định tại phụ lục H với
các nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau, trong đó có nhóm công năng
thương mại, dịch vụ khi đặt tại tầng hầm.
|
37
|
Hướng dẫn và có bản dịch các tiêu chuẩn nước ngoài
viện dẫn trong quy chuẩn.
|
Bên cạnh việc xây dựng các quy định mang tính chất
tiền định, cho sẵn để áp dụng luôn, QCVN 06 cũng cho phép việc áp dụng các
tài liệu chuẩn phù hợp một cách rộng rãi, miễn là đảm bảo các nguyên tắc an
toàn cháy. Các nước tiên tiến trên thế giới đã nghiên cứu về an toàn cháy trước
Việt Nam hàng trăm năm và xây dựng hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, tài liệu về
an toàn cháy rất phong phú, đầy đủ. Nước ta gần đây mới đẩy mạnh công tác quản
lý về PCCC, việc đòi hỏi ngay một hệ thống các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn
toàn diện, đầy đủ tất cả là phi thực tế và cần có thời gian để bổ sung, hoàn
thiện dần dần. Việc học hỏi và áp dụng các tài liệu chuẩn nước ngoài là hết sức
cần thiết trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam. Cũng vì thế, năm 2023 Bộ Công
an đã có văn bản chấp thuận việc áp dụng 15 Tiêu chuẩn nước ngoài đối với việc
thiết kế hệ thống PCCC. QCVN 03:2021/BCA và QCVN 03:2023/BCA cũng cho phép áp
dụng nhiều tiêu chuẩn nước ngoài.
|
[1] Thẩm quyền chấp
thuận luận chứng kỹ thuật tuân thủ theo phân cấp thẩm duyệt hồ sơ thiết kế PCCC
được pháp luật về Phòng cháy và chữa cháy quy định.
[2] Luật Nhà ở
2014, Điều 6, mục 12
Công văn 3327/BXD-KHCN năm 2024 ý kiến về nội dung của Sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD do Bộ Xây dựng ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 3327/BXD-KHCN ngày 04/06/2024 ý kiến về nội dung của Sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD do Bộ Xây dựng ban hành
798
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|