ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5520/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 01
tháng 09 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 150/QĐ-TTG NGÀY 28 THÁNG 01 NĂM 2022 CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN
BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Căn cứ Quyết định 150/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát
triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050.
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế
hoạch thực hiện Quyết định 150/QĐ -TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến
lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn
đến năm 2050 với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Phát triển nông nghiệp theo hướng
hiện đại, theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung theo tiêu chuẩn an toàn, từng bước
hình thành các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hướng vào các sản phẩm
có giá trị kinh tế cao, tạo ra sản phẩm có chất lượng và đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm, gắn sản xuất với chế biến tiêu thụ sản phẩm, gắn sản xuất với
phát triển dịch vụ du lịch sinh thái; trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh,
đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa có chất
lượng, nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững và mang lại thu nhập cao
cho nông dân; đồng thời gắn với phát triển kinh tế - xã hội, hiện đại hóa nông
thôn và bảo vệ môi trường, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu.
2. Yêu cầu
- Việc xây dựng Kế hoạch phải
phù hợp với chức năng, quy mô và đúng với tình hình thực tế của tỉnh.
- Công tác triển khai thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành và
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; giữa cơ quan quản lý Nhà nước, doanh nghiệp
và nông dân.
- Các nhiệm vụ, giải pháp phải được
thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, xuyên suốt, đảm chất lượng, hiệu quả và tiết kiệm.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện công tác tuyên truyền, vận động,
giám sát, phản biện xã hội và phát huy vai trò mọi tầng lớp Nhân dân trong công
cuộc cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Hình thành các vùng sản xuất
nông nghiệp, trong đó quy hoạch các vùng để ổn định sản xuất; vùng phát triển sản
xuất tập trung các cây trồng vật nuôi chủ lực; xây dựng vùng nông nghiệp thông
minh ứng dụng công nghệ cao phù hợp với cây trồng, vật nuôi có tiềm năng, thế mạnh
của tỉnh góp phần xây dựng nền nông nghiệp của Bến Tre theo hướng hiện đại, bền
vững, sản xuất hàng hóa tập trung; các sản phẩm có năng suất, chất lượng, đáp ứng
được các tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ… và có sức cạnh tranh cao, đáp ứng
yêu cầu, nhu cầu trong và ngoài tỉnh, đồng thời phục vụ cho xuất khẩu; tạo bước
đột phá trong tăng trưởng kinh tế ngành nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho người
dân, góp phần đảm bảo vững chắc an ninh lương thực.
Phát triển các hình thức tổ chức
sản xuất hiệu quả, trên cơ sở phát triển doanh nghiệp nông nghiệp, hợp tác xã,
trang trại có sự hợp tác, liên kết sản xuất chặt chẽ theo chuỗi giá trị. Nông
thôn phát triển toàn diện, hiện đại, xanh, sạch đẹp gắn với quá trình đô thị
hóa, có cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội đồng bộ và tiệm cận với khu vực đô thị,
an ninh, trật tự được đảm bảo và nông dân văn minh. Phát triển nông nghiệp,
kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh
thái có hiệu quả cao.
2. Chỉ tiêu cụ thể
a) Chỉ tiêu đến năm 2025
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế
(GRDP) khu vực nông, lâm, thủy sản tăng bình quân: 4 - 4,7%/năm.
- Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông,
lâm, thủy sản chủ lực được sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt (GAP) và
tương đương đạt 20%; được thực hiện liên kết đạt 30% và tốc độ tăng thu nhập sản
phẩm từ chế biến ≥ 5%.
- Giá trị sản phẩm trên 1ha diện
tích trồng trọt đạt 180 triệu/ha, thủy sản đạt 450 triệu/ha.
- Thu nhập bình quân của dân cư
nông thôn tăng bình quân ≥ 5%/năm (đến năm 2025 đạt khoảng 85 triệu/người/năm).
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
70%.
- Xây dựng vùng sản xuất nông
nghiệp hàng hóa tập trung, gắn với ứng dụng công nghệ cao và chế biến sâu các sản
phẩm nông nghiệp: quy mô 20.000 - 22.000 ha dừa[1];
1.500 - 2.200 ha cây ăn trái (quả)[2]; 300 - 500
ha nhóm sản phẩm cây giống - hoa kiểng[3] và
4.000 ha nuôi tôm công nghệ cao[4], gắn với tổ chức
lại dân cư nông thôn; trong đó, có 80% diện tích sản xuất theo GAP hoặc tương
đương.
- Giá trị sản xuất ngành sản xuất
chế biến dừa tăng bình quân từ 17,2%/năm chiếm tỷ trọng 17,33% so với giá trị sản
xuất công nghiệp toàn tỉnh. Kim ngạch xuất khẩu dừa tăng bình quân 23,58%, đạt
khoảng 1.000 triệu USD.
- Có ít nhất 80% xã đạt chuẩn
Nông thôn mới (NTM). Trong đó, có 40% xã đạt chuẩn NTM nâng cao; mỗi huyện,
thành phố có 01 xã NTM kiểu mẫu.
- Ứng phó có hiệu quả với biến
đổi khí hậu, bảo vệ môi trường sinh thái, giảm phát thải trong sản xuất nông
nghiệp; tỷ lệ che phủ rừng đạt 2%.
b) Chỉ tiêu đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản
xuất (GTSX) nông, lâm nghiệp và thủy sản nuôi giai đoạn 2026 - 2030: 7,5% - 8
%/năm; toàn giai đoạn 2021 - 2030: 6,5 - 7%/năm.
- GTSX 01 ha đất sản xuất nông
nghiệp: 400 triệu đồng đến 430 triệu đồng/ha.
- Lợi nhuận trên 1 ha đất nông
nghiệp: 150 triệu đồng đến 260 triệu đồng.
- Toàn tỉnh có 100% xã đạt chuẩn
NTM; 100% huyện đạt chuẩn huyện NTM; có 05 huyện đạt huyện NTM nâng cao; 01 huyện
đạt huyện NTM kiểu mẫu.
- Ứng phó có hiệu quả với biến
đổi khí hậu, bảo vệ môi trường sinh thái, giảm phát thải trong sản xuất nông
nghiệp; tỷ lệ che phủ rừng đạt 2,1%.
c) Tầm nhìn đến năm 2050
Trên cơ sở mục tiêu và kết quả
giai đoạn 2021-2030, giai đoạn 2031-2050 tiếp tục tăng nhanh diện tích sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ.
Mở rộng diện tích cây trồng có
năng suất, chất lượng cao; tăng nhanh nông sản qua chế biến để đạt giá trị gia
tăng cao; tập trung phát triển mạnh các vật nuôi chủ lực, có điều kiện và khả
năng phát triển, phù hợp với tập quán chăn nuôi của người dân như bò thịt, heo,
gia cầm... trong đó đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng giống và thực hiện tốt
công tác phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm cho đàn vật nuôi. Khuyến khích, hỗ trợ
các trang trại chăn nuôi tập trung, quy mô lớn đối với sản phẩm chủ lực; tổ chức
lại chăn nuôi nông hộ theo phương thức chăn nuôi tiên tiến, kết hợp với phát
triển chăn nuôi hữu cơ, sinh thái và đảm bảo yêu cầu về vệ sinh môi trường.
Phát triển nông nghiệp gắn với
hình thành vành đai xanh, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa chuyên canh quy
mô lớn: Vùng rau sạch, lúa chất lượng cao, cây ăn quả, cây giống, hoa, cây cảnh
gắn với hệ thống phân phối tiện lợi cho người dân. Nâng cao năng suất, chất lượng
nông sản hàng hóa, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, tăng giá trị sản xuất
trồng trọt trên đơn vị diện tích đất canh tác nông nghiệp. Hình thành các vùng
sản xuất hàng hóa chuyên canh quy mô lớn (rau, hoa, chăn nuôi tập trung ngoài
khu dân cư, thủy sản tập trung thâm canh).
III. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN
1. Định hướng chung
Tập trung phát triển các sản phẩm
có lợi thế của tỉnh theo hướng xây dựng dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập
trung, quy mô lớn theo các tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường; xây dựng cơ sở
hạ tầng, tổ chức dịch vụ hỗ trợ đồng bộ, hệ thống hậu cần thông suốt; đổi mới mạnh
mẽ hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị và thúc đẩy hợp
tác, liên kết chặt chẽ với các địa phương trong vùng và cả nước, kết nối chuỗi
giá trị toàn cầu.
2. Định hướng theo từng lĩnh
vực
a) Đối với lĩnh vực trồng trọt:
Tổ chức lại sản xuất theo hướng tập trung, chuyên canh, sản xuất hàng hóa tập
trung, quy mô lớn nhằm ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ khoa học kỹ thuật, gắn
sản xuất với chế biến, tiêu thụ theo chuỗi giá trị ngành hàng đối với các sản
phẩm nông sản chủ lực của quốc gia và của tỉnh gắn với xây dựng nhãn hiệu,
thương hiệu, chỉ dẫn địa lý và truy xuất nguồn gốc nhằm tạo lòng tin của sản phẩm
trên thị trường.
Điều chỉnh mùa vụ, cơ cấu cây
trồng, sản phẩm phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi
khí hậu ở từng tiểu vùng; chuyển đổi một số diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả
sang trồng cây khác hoặc chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản hiệu quả cao hơn;
khuyến khích, phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp xanh và nông
nghiệp hữu cơ; áp dụng cơ giới hóa đồng bộ, giảm sử dụng các loại phân bón vô
cơ, hóa chất bảo vệ thực vật; đẩy mạnh sử dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước,
hiệu quả; giám sát, dự báo và thực hiện tốt các biện pháp phòng chống sâu bệnh.
* Cây dừa
- Xây dựng vùng sản xuất hàng
hóa tập trung với quy mô 20.000 - 22.000 ha dừa tập trung trên địa bàn các huyện
Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc, Châu Thành, Giồng Trôm, Thạnh Phú, Bình Đại và Ba Tri.
- Phát triển thêm ít nhất 13 hợp
tác xã tham gia vào chuỗi giá trị sản phẩm dừa, nâng tổng số hợp tác xã chuỗi dừa
đến năm 2025 là 37 hợp tác xã (Tỷ lệ hợp tác xã từ loại khá, tốt đạt trên 80%).
Trong đó, có 1 hợp tác xã trong chuỗi đạt doanh thu 100 tỷ đồng, 15 hợp tác xã
đạt doanh thu là 10 tỷ đồng.
- Hình thành các chuỗi liên kết
giữa các doanh nghiệp đầu ra, các doanh nghiệp đầu vào và các tổ hợp tác, hợp
tác xã. Từ đó, nâng cao hiệu quả sản xuất của chuỗi giá trị dừa.
* Cây ăn trái
Phát triển các sản phẩm chủ lực
như: Bưởi da xanh, sầu riêng, chôm chôm, nhãn và măng cụt ở một số huyện Chợ
Lách, Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam, Châu Thành, Giồng Trôm và TP. Bến Tre. Đến năm
2025, phát triển thêm ít nhất 5 HTX tham gia chuỗi cây ăn trái, xây dựng được
vùng sản xuất tập trung đạt diện tích 1.500 - 2.200 ha. Tập trung phát triển mạnh
về chất lượng, qui mô các chuỗi đã hình thành như:
- Chuỗi bưởi da xanh: Củng
cố và phát triển các liên kết, THT và HTX hiện có; tăng cường xây dựng mã số
vùng trồng và tem truy xuất nguồn gốc. Đến năm 2025, xây dựng được vùng sản xuất
tập trung đạt diện tích 700 - 1.000 ha, 80% diện tích sản xuất theo GAP hoặc
tương đương. Ít nhất 1 HTX đạt doanh thu 100 tỷ đồng, 4 HTX đạt doanh thu 10 tỷ
đồng trong tổng số HTX tham gia chuỗi.
- Chuỗi chôm chôm: Củng
cố và phát triển các liên kết, THT và HTX hiện có; tăng cường xây dựng mã số
vùng trồng và tem truy xuất nguồn gốc. Đến năm 2025, xây dựng được vùng sản xuất
tập trung đạt diện tích 700 - 1.000 ha. Trong đó, 80% diện tích sản xuất theo
GAP hoặc tương đương, có ít nhất 2 HTX đạt doanh thu 10 tỷ đồng.
- Chuỗi nhãn: Củng cố và
phát triển các liên kết, THT và HTX hiện có; tăng cường xây dựng mã số vùng trồng
và tem truy xuất nguồn gốc. Đến năm 2025, xây dựng được vùng sản xuất tập trung
đạt diện tích 100 - 150 ha. Trong đó, 80% diện tích sản xuất theo GAP hoặc
tương đương, có ít nhất 2 HTX đạt doanh thu 10 tỷ đồng.
- Chuỗi sầu riêng: Hình
thành mới và phát triển các liên kết chuỗi, THT, HTX sầu riêng theo hướng an
toàn, chất lượng và bền vững. Tập trung ở các huyện Chợ Lách, Châu Thành,... Đến
năm 2025, xây dựng vùng sản xuất tập trung khoảng 300 ha. Có 1 HTX có doanh thu
10 tỷ đồng.
* Cây giống - hoa kiểng:
Phấn đấu đến năm 2025, phát triển
thêm 10 HTX, hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung cây giống - hoa kiểng
với diện tích 300 - 500 ha. Trong đó, có 1 HTX có doanh thu đạt 100 tỷ đồng, 09
HTX đạt doanh thu 10 tỷ đồng. Giá trị sản xuất đạt 500 triệu USD. Đảm bảo trên
80% giống cây trồng lưu thông trên thị trường đạt yêu cầu về truy xuất nguồn gốc;
70% cây giống có nguồn gốc từ vườn cây đầu dòng được công nhận; Thành lập và
đưa vào hoạt động Trung tâm Giống và Hoa kiểng tỉnh Bến Tre,
b) Đối với lĩnh vực chăn nuôi
Tập trung phát triển mạnh các vật
nuôi chủ lực, có điều kiện và khả năng phát triển, phù hợp với tập quán chăn
nuôi của người dân như bò thịt, heo, gia cầm,... Trong đó, đặc biệt chú trọng
nâng cao chất lượng giống và thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh nguy
hiểm cho đàn vật nuôi.
Khuyến khích, hỗ trợ các trang
trại chăn nuôi tập trung, quy mô lớn đối với sản phẩm chủ lực; tổ chức lại chăn
nuôi nông hộ theo phương thức chăn nuôi tiên tiến, kết hợp với phát triển chăn
nuôi hữu cơ, sinh thái và đảm bảo yêu cầu về vệ sinh môi trường. Phát triển sản
xuất liên kết theo chuỗi giá trị, gắn với xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu sản
phẩm. Tổ chức lại hệ thống các cơ sở giết mổ công nghiệp, bán công nghiệp tập
trung, có kiểm soát, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường;
tăng cường công tác quản lý Nhà nước về công tác giống, thức ăn và thuốc thú y.
* Con heo: Củng cố
và phát triển các liên kết, THT và HTX hiện có, phát triển thêm các THT, HTX có
gắn các hoạt động liên kết sản xuất (sản xuất - tiêu thụ - chế biến) nhằm mở rộng
quy mô, từng bước hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung với sản phẩm con
heo. Đến năm 2025, chuỗi giá trị sản phẩm con heo đạt ít nhất 5% so với tổng
đàn. Phát triển thêm 13 HTX tham gia chuỗi giá trị heo, có 3 HTX đạt doanh thu
100 tỷ đồng, 35 HTX đạt doanh thu 10 tỷ trong tổng số HTX tham gia chuỗi.
* Con bò: Củng cố
và phát triển các liên kết, THT và HTX hiện có, phát triển thêm các THT, HTX có
gắn các hoạt động liên kết sản xuất (sản xuất - tiêu thụ - chế biến) nhằm mở rộng
quy mô từng bước hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung với sản phẩm con
bò. Đến năm 2025, chuỗi giá trị sản phẩm con bò đạt ít nhất 5% so với tổng đàn;
phát triển thêm 11 HTX, trong đó, có 3 HTX có doanh thu đạt 100 tỷ đồng, 23 HTX
đạt doanh thu 10 tỷ đồng. Giá trị sản xuất chuỗi con bò đạt 500 triệu USD.
c) Đối với lĩnh vực thủy sản
Phát triển nuôi trồng thủy sản
theo hướng hiệu quả, bền vững; đa dạng hóa đối tượng và phương thức nuôi phù hợp
với lợi thế so sánh của từng địa phương; chuyển từ nuôi thủy sản theo phương thức
truyền thống sang công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao, quy trình thực hành nuôi
tốt, truy xuất nguồn gốc, an toàn sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái; tổ chức
liên kết sản xuất theo chuỗi ngành hàng đối với các sản phẩm thủy sản chủ lực.
Củng cố và phát triển các liên
kết, THT và HTX hiện có; tăng cường các liên kết mới. Tập trung phát triển vùng
sản xuất tập trung tại 3 huyện: Ba Tri, Bình Đại và Thạnh Phú. Mục tiêu đến năm
2025, phát triển thêm ít nhất 7 HTX, xây dựng được vùng sản xuất hàng hóa tập
trung đạt diện tích 450ha (trong 4.000 ha nuôi tôm công nghệ cao). Trong đó,
80% diện tích sản xuất theo GAP hoặc tương đương.
Tổ chức lại hoạt động khai thác
hải sản theo hướng xa bờ, đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị đánh bắt, chế biến,
bảo quản trên tàu nhằm tăng năng suất, giảm tổn thất sau thu hoạch; tổ chức lại
sản xuất trên biển theo mô hình hợp tác, liên kết chuỗi giữa khai thác - cung ứng
dịch vụ hậu cần và thu mua trên biển, chế biến thủy sản gắn với bảo vệ và phát
triển nguồn lợi.
Đầu tư nâng cấp các cảng cá, bến
cá, khu neo đậu tàu thuyền, tổ chức tốt dịch vụ hậu cần nghề cá.
d) Đối với lĩnh vực lâm nghiệp
Bảo vệ, phát triển và sử dụng hiệu
quả, bền vững diện tích rừng hiện có, phát triển tỷ lệ che phủ rừng đến năm
2030 là trên 2,1% góp phần đáp ứng các yêu cầu về môi trường cho quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, giảm nhẹ thiên tai, tăng khả năng sinh thủy, bảo
vệ đa dạng sinh học; nâng cao năng suất và chất lượng rừng, góp phần tạo việc
làm tăng thu nhập cho lao động tham gia nghề rừng.
Giai đoạn 2021-2025, chuyển đổi
toàn bộ diện tích rừng đặc dụng sang đất rừng phòng hộ. Đến năm 2030, chuyển đổi
toàn bộ diện tích rừng đặc dụng sang đất rừng phòng hộ. Đến năm 2030, trồng mới
và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh thêm 542 ha, chăm sóc bảo vệ rừng 4.900 ha, trồng
cây phân tán 500.000 cây, tỷ lệ che phủ rừng 2,1%[5].
Tăng cường quản lý, sử dụng bền
vững, hiệu quả rừng phòng hộ; đảm bảo hiệu quả kinh tế và sử dụng bền vững nguồn
tài nguyên rừng; tiếp tục giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho dân; bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh
quan, môi trường sinh thái. Phát triển mô hình nông lâm ngư kết hợp. Nâng cao
hiệu quả rừng trồng và cây lâm nghiệp phân tán. Nhân rộng các mô hình hợp tác
trong lâm nghiệp. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ du lịch môi trường rừng, quản lý
rừng bền vững theo tiêu chuẩn quốc gia.
đ) Thực hiện Chương trình OCOP:
Phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của địa phương, đặc biệt là về nguồn nguyên
liệu, lao động, ngành nghề và du lịch nông thôn để nâng cao chất lượng sản phẩm
OCOP. Đưa Chương trình OCOP trở thành chương trình phát triển kinh tế quan trọng
trong việc thúc đẩy sản xuất các sản phẩm truyền thống, dịch vụ lợi thế đạt
tiêu chuẩn, có khả năng cạnh tranh trên thị trường, góp phần phát triển kinh tế,
nâng cao thu nhập của người dân gắn với xây dựng nông thôn mới bền vững.
IV. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1.
Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chủ
trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông
thôn trong giai đoạn phát triển mới, về cơ cấu lại nông nghiệp, xây dựng nông
thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn
minh.
Tiếp tục thực hiện tốt công tác
tuyên truyền, quán triệt về mục tiêu, nội dung của việc cơ cấu lại ngành nông
nghiệp của tỉnh trong các cấp, các ngành, xem đây là trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị. Chú trọng tuyên truyền đến Nhân dân về chủ trương, định hướng phát
triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh để có hướng tập trung đầu tư
phát triển; các mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả cần nhân rộng bằng các
hình thức: loa truyền thanh xã, họp tổ nhân dân tự quản, các buổi họp chuyên đề
ở các Hội đoàn thể,...
Vận động người dân tập trung
phát triển sản xuất kinh doanh theo hướng nâng cao hiệu quả, đảm bảo môi trường,
an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm và an sinh xã hội gắn với xây dựng nông thôn
mới và cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư.
2. Đổi mới
tổ chức sản xuất kinh doanh, hoàn thiện quan hệ sản xuất
- Tiếp tục đổi mới và nhân rộng
các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, hiệu quả, trọng tâm là phát triển doanh
nghiệp nông nghiệp. Đẩy mạnh liên kết sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị;
phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản,
kết nối với hệ thống tiêu thụ toàn cầu, trong đó doanh nghiệp giữ vai trò chủ đạo,
nòng cốt, dẫn dắt. Triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Chuyển đổi tư duy từ sản xuất
nông nghiệp sang làm kinh tế nông nghiệp góp phần ổn định sản xuất và tăng thu
nhập người dân nông thôn. Phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ giá trị sản phẩm
nông-lâm-thủy sản được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết là 30%
so với tổng giá trị sản xuất sản phẩm nông-lâm- thủy sản.
- Đẩy mạnh đổi mới và phát triển
các hợp tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp, phát triển kinh tế trang trại theo hướng
chú trọng hơn tới việc tổ chức liên kết giữa nông dân, tổ chức hợp tác của nông
dân với doanh nghiệp và các đối tác kinh tế khác trong sản xuất, thu hoạch, bảo
quản, chế biến và tiêu thụ nông sản (trong đó, tập trung mọi nguồn lực tiếp tục
xây dựng và hoàn thiện chuỗi giá trị 06 nhóm sản phẩm nông nghiệp chủ lực đáp ứng
nhu cầu thị trường gắn với xây dựng nông thôn mới; giai đoạn 2020- 2025 xây dựng
mới 34 hợp tác xã, nâng tổng số HTX nông nghiệp đến năm 2025 đạt 142 HTX, trong
đó tất cả các HTX thuộc 06 nhóm sản phẩm chủ lực có thực hiện liên kết với
doanh nghiệp, để nâng cao thu nhập cho người dân và chuyển đổi cơ cấu lao động ở
khu vực nông thôn.
- Xây dựng và nhân rộng các mô
hình phát triển sản xuất tiêu biểu tại các địa phương theo hình thức hợp tác
xã, tổ hợp tác kiểu mới liên kết chặt chẽ với doanh nghiệp đầu vào, đầu ra theo
chuỗi giá trị và thực hiện các biện pháp để nâng cao năng suất lao động, hiệu
quả kinh tế và đảm bảo tăng trưởng ngành Nông nghiệp ổn định theo chiều sâu; rà
soát, chọn lọc và thực hiện các biện pháp thiết thực, căn cơ hơn để tổ chức
nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả trong điều kiện thích ứng
với biến đổi khí hậu, nhất là hạn - mặn và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Từng bước hình thành các vùng
sản xuất theo hướng sạch, hữu cơ, tập trung đảm bảo cung cấp sản phẩm, nguyên
liệu ổn định cho nhu cầu thị trường; định hướng ứng dụng công nghệ thông tin
vào sản xuất, xác định mùa vụ, năng suất, sản lượng và hình thành bản đồ số hóa
vùng sản xuất tập trung. Đồng thời, tiếp tục có cơ chế, chính sách về thu hút
nguồn nhân lực, đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ cho hoạt động các HTX trên địa
bàn tỉnh.
- Phát triển các sản phẩm và
nghiên cứu, nâng cấp sản phẩm cho các hợp tác xã, tổ hợp tác đáp ứng yêu cầu thị
trường như phát triển chất lượng sản phẩm đi đôi với thực hiện hoàn thiện bao
bì, nhãn mác sản phẩm thông qua ghi nhãn hàng hóa, dán logo/tem nhãn hiệu tập
thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý đúng quy định và khuyến khích các hợp
tác xã, tổ hợp tác và doanh nghiệp thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm để
người tiêu dùng dễ dàng nhận biết thông tin sản phẩm, từ đó xây dựng uy tín và
tạo niềm tin, sự an tâm của nguời tiêu dùng nói chung và đẩy mạnh xuất khẩu
theo con đường chính ngạch phù hợp xu hướng thị trường hiện nay.
3. Nâng cao
hiệu quả nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ
- Phát huy tốt vai trò của nhà
khoa học trong nghiên cứu, tiếp cận và hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng tiến bộ
khoa học - công nghệ vào lĩnh vực nông nghiệp; chú trọng nghiên cứu, nhận chuyển
giao, ứng dụng công nghệ số vào các công đoạn, các khâu từ giống, sản xuất, thu
hoạch, bảo quản, chế biến đa dạng hóa sản phẩm giá trị gia tăng cao sau thu hoạch,
truy xuất nguồn gốc, phân tích và đánh giá xu hướng thị trường tiêu thụ.
- Nâng cao chất lượng công tác
khuyến nông, xây dựng các mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất, chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, ứng dụng các biện pháp canh tác bền vững, tạo
sản phẩm chất lượng, đồng nhất. Đẩy mạnh phát triển diện tích sản xuất nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hình thành các mô hình nông nghiệp thông minh,
thích ứng biến đổi khí hậu.
- Tập trung triển khai thực hiện
phương án quy hoạch Khu đô thị nông nghiệp thông minh - công nghiệp sạch và dịch
vụ du lịch tổng hợp trên địa bàn thành phố Bến Tre và huyện Châu Thành, với diện
tích là 5.300 ha; đầu tư phát triển thủy sản, xây dựng 4.000 ha diện tí ch vùng
nuôi tôm công nghệ cao.
- Tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ
xây dựng thương hiệu nông sản của tỉnh; xây dựng và triển khai các chiến lược
phát triển thương hiệu; hỗ trợ chứng nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn hữu cơ,
GAP,... tại các HTX nông nghiệp để mở rộng vùng nguyên liệu sạch, đạt chứng nhận
phục vụ nhu cầu phát triển thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu cho các sản
phẩm dừa, bưởi, tôm, heo, bò,..
- Tăng cường giám sát, quản lý
mã số vùng trồng, chỉ dẫn địa lý; quản lý, khai thác, phát triển các nhãn hiệu
đã được xây dựng và bảo hộ; tiếp tục xây dựng hệ thống nhận diện địa phương, nhận
diện thương hiệu, sản phẩm đặc trưng của tỉnh. Phát triển thị trường công nghệ
nông nghiệp trên cơ sở đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ.
- Phát huy hiệu quả hoạt động của
Trung tâm giống và hoa kiểng nhằm mục tiêu hỗ trợ tổ chức lại sản xuất nghề cây
giống, hoa kiểng huyện Chợ Lách để huyện Chợ Lách trở thành trung tâm (vùng) sản
xuất cây giống, hoa kiểng mang tầm Quốc gia; đồng thời, huy động nguồn lực, phối
hợp với các viện trường, kêu gọi doanh nghiệp đầu tư để phục vụ nghiên cứu, sản
xuất và thương mại hóa góp phần nâng cao được giá trị cũng như thương hiệu của
huyện Chợ Lách sẽ trở thành một trong những đầu mối để phân phối các loại Cây
Giống, Hoa Kiểng cho cả nước và hướng đến xuất khẩu sang thị trường ngoài nước.
- Tập trung xây dựng, công nhận
các doanh nghiệp và vùng sản xuất công nghệ cao trên địa bàn tỉnh. Triển khai đầy
đủ, kịp thời các cơ chế chính sách hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ mới cho
nông dân, doanh nghiệp.
4. Nâng cao
chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Tiếp tục triển khai chương trình
đào tạo nghề cho nông dân. Mở rộng các hình thức đào tạo nghề cho nông dân gắn
với tập huấn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới. Nâng cao chất lượng
đào tạo nghề, đảm bảo việc làm cho người lao động sau học nghề. Đào tạo nghề phải
gắn với quy hoạch phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản; quy hoạch xây
dựng nông thôn mới của địa phương.
- Đổi mới phương thức đào tạo
nghề nông nghiệp, thủy sản: đào tạo gắn liền với các chuỗi ngành hàng, chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; có cơ chế thích hợp để lao động
nông nghiệp lành nghề, có kinh nghiệm tham gia đào tạo nghề cho nông dân.
- Đào tạo, nâng cao năng lực
cho các chủ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn (chủ trang trại, gia trại, tổ hợp
tác, HTX, doanh nghiệp vừa và nhỏ) về kỹ thuật, kỹ năng quản trị sản xuất (tài
chính, lao động, quy trình kỹ thuật,…). Lựa chọn các cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản
lý nông nghiệp trẻ, có năng lực, có trình độ ngoại ngữ tốt, có nguyện vọng làm
việc và cống hiến lâu dài tại tỉnh để gửi đi đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về
khoa học kỹ thuật, nông nghiệp công nghệ cao và khoa học quản lý nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển nông nghiệp, thủy sản của tỉnh.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực của ngành, tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành nông nghiệp, nông dân và
nông thôn; ưu tiên đào tạo nhân lực có trình độ chuyên môn cao, đủ điều kiện tiếp
cận công nghệ hiện đại để tạo bước đột phá trong nghiên cứu, chọn, tạo và sản
xuất giống, công nghệ di truyền, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để kịp thời
giải quyết các vấn đề do biến đổi khí hậu, hạn hán, xâm nhập mặn, dịch bệnh.
- Tiếp tục thực hiện Đề án đào tạo
nghề cho lao động nông thôn gắn với nhu cầu thị trường, doanh nghiệp, hợp tác
xã đáp ứng nhu cầu của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn.
Đồng thời xây dựng, triển khai chương trình, đề án đào tạo nghề nông nghiệp cho
lao động nông thôn nhằm đảm bảo an sinh xã hội nông thôn giai đoạn 2021-2025,
đánh giá kết quả thực hiện đề án: Tỷ lệ nông dân được đào tạo nghề nông nghiệp
trên 50% trên tổng lao động nông nghiệp (bao gồm có chứng nhận và không có chứng
nhận). Đề xuất và thực hiện các giải pháp đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu
lao động để tăng năng suất lao động nông nghiệp, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực nông nghiệp ở nông thôn. Tập trung đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực nông thôn, chú trọng đào tạo nghề cho nông dân gắn với xây dựng mô hình
phát triển sản xuất tiêu biểu tại địa phương để nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả trên diện tích đất canh tác; hỗ trợ, đào tạo và thu hút nguồn nhân lực
chất lượng cao cho các doanh nghiệp tham gia chuỗi giá trị nông sản, hỗ trợ đào
tạo tập trung cho cán bộ quản lý các hợp tác xã, tổ hợp tác và đưa người lao động
đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng ngành nông nghiệp.
- Thực hiện các giải pháp đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động để tăng năng suất lao động nông
nghiệp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông nghiệp ở nông thôn.
- Thực hiện tốt công tác thông
tin và truyền thông, tạo sự chuyển biến về nhận thức, sự đồng thuận và huy động
sự tham gia của toàn xã hội đối với việc đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục
nghề nghiệp; xây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng
mở, đảm bảo quy mô, cơ cấu, hợp lý về ngành, nghề, trình độ đào tạo; tập trung
nguồn lực đầu tư một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp được chọn đầu tư nghề trọng
điểm và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có nhóm đối tượng đặc thù, khuyến khích
thành lập mới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
của doanh nghiệp và có vốn đầu tư nước ngoài; củng cố, bồi dưỡng và đào tạo đội
ngũ cán bộ quản lý có chuyên mô n, nghiệp vụ về đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đủ về số lượng, đảm bảo cơ cấu, trình độ tay nghề theo quy định.
- Hỗ trợ đào tạo nghề để chuyển
đổi một bộ phận lao động nông nghiệp sang khu vực công nghiệp, dịch vụ, thương
mại như: chuyển đổi nghề khai thác thủy sản sang sản xuất phi nông nghiệp, chuyển
đổi nghề sản xuất muối sang sản xuất phi nông nghiệp, chuyển đổi nghề từ nuôi
thủy sản hoặc trồng trọt sang phi nông nghiệp do đẩy mạnh tích tụ đất đai để tạo
vùng sản xuất tập trung (đối với hình thức nông dân cho thuê đất hoặc góp vốn bằng
đất).
- Tiếp tục triển khai thực hiện
các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề lao động nông thôn đang còn hiệu lực. Đồng
thời, rà soát nhu cầu học nghề trên địa bàn tỉnh, đề xuất Trung ương tiếp tục
ban hành các chương trình, dự án thực hiện công tác đào tạo nghề lao động nông
thôn giai đoạn 2021-2025 và định hướng 2030 theo hướng phát triển sản xuất nông
nghiệp theo quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số, thúc đẩy phát triển
các sản phẩm nông nghiệp thế mạnh của địa phương và định hướng phát triển dịch
vụ, công nghiệp ở khu vực nông thôn theo thế mạnh của từng vùng và địa phương
giai đoạn 2021-2025. Hỗ trợ chuyển đổi một bộ phận lao động nông nghiệp sang
khu vực công nghiệp, dịch vụ, thương mại và đưa người lao động đi làm việc có
thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng ngành nông nghiệp.
5. Thúc đẩy
hợp tác, liên kết, phát triển chuỗi giá trị và các mô hình nông nghiệp tiên tiến
- Tập trung rà soát, tổ chức mô
hình có hiệu quả làm mô hình điểm để nhân rộng, bảo đảm việc tổ chức lại sản xuất
xây dựng vùng nguyên liệu tập trung gắn với phát triển chuỗi giá trị. Xây dựng
ít nhất 6 mô hình điểm về vùng sản xuất tập trung gắn với chuỗi giá trị hoạt động
có hiệu quả để nhân rộng.
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ xây
dựng và hoàn thiện chuỗi giá trị nông sản, chú trọng rút ngắn chuỗi giá trị,
nâng cao hiệu quả phân phối lợi ích giữa các tác nhân; cơ bản tạo ra sự khác biệt
trong liên kết sản xuất và đời sống người dân tham gia chuỗi giá trị. Ngoài ra,
từng địa phương cần chủ động rà soát, lựa chọn những sản phẩm đặc trưng của địa
phương để xây dựng và hoàn thiện chuỗi giá trị nhằm góp phần phát triển mạnh và
bền vững nền nông nghiệp của tỉnh. Phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ giá trị sản phẩm
nông lâm thủy sản được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết là 30%.
- Xây dựng và nhân rộng các mô
hình phát triển sản xuất tiêu biểu tại các địa phương theo hình thức hợp tác
xã, tổ hợp tác kiểu mới liên kết chặt chẽ với doanh nghiệp đầu vào, đầu ra theo
chuỗi giá trị và thực hiện các biện pháp để nâng cao năng suất lao động, hiệu
quả kinh tế và đảm bảo tăng trưởng ngành Nông nghiệp ổn định theo chiều sâu; rà
soát, chọn lọc và thực hiện các biện pháp thiết thực, căn cơ hơn để tổ chức
nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả trong điều kiện thích ứng
với biến đổi khí hậu, nhất là hạn - mặn và hội nhập kinh tế quốc tế.
6. Xây dựng
thương hiệu, phát triển thị trường đảm bảo đầu ra ổn định cho nông sản
- Thực hiện các hoạt động hỗ trợ
doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh mở rộng thị trường tiêu thụ
nông sản ở thị trường trong nước, thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại,
kết nối cung cầu, liên kết với các siêu thị, trung tâm thương mại, chợ đầu mối…đưa
hàng nông thủy sản của địa phương đến người tiêu dùng; tăng cường ứng dụng
thương mại điện tử, thúc đẩy các hoạt động xúc tiến thương mại theo hình thức
trực tuyến và thông qua nền tảng số, giới thiệu, quảng bá, tiêu thụ nông sản
trên các sàn thương mại điện tử trong và ngoài nước: Lazada, Sendo, Postmart,
Voso, Sapo, Tiki,… nâng cao khả năng nhận diện thương hiệu sản phẩm nông sản của
địa phương trên môi trường trực tuyến.
- Triển khai thực hiện hiệu quả
các hoạt động khuyến công, hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật,
chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, khuyến khích các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn đầu tư mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất,
mua sắm máy móc thiết bị hiện đại, tiên tiến, nâng cao chất lượng, mẫu mã sản
phẩm nhằm tăng khả năng cạnh tranh; tổ chức hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp
nông thôn, hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia các hội chợ, triển
lãm để giới thiệu, quảng bá thương hiệu sản phẩm, hình thành chuỗi liên kết
cung ứng - tiêu thụ, mở rộng thị trường.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế, tổ chức các hội nghị, hội
thảo thông tin chuyên đề đối với cán bộ lãnh đạo chủ chốt, cán bộ chuyên môn và
doanh nghiệp, hợp tác xã về nội dung cam kết của các FTA đã có hiệu lực, với
các nội dung chuyên sâu theo từng ngành hàng, từng thị trường, để giúp doanh
nghiệp nắm vững các cam kết, lộ trình về thuế quan, quy tắc xuất xứ và các quy
định khác đối với sản phẩm của địa phương (hàng rào kỹ thuật trong thương mại,
các biện pháp kiểm dịch động thực vật…). Đồng thời, nâng cao hiểu biết, năng lực
của các doanh nghiệp về phòng vệ thương mại.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch
triển khai Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030 trên địa bàn
tỉnh Bến Tre; Đề án số 05-ĐA/TU của Tỉnh ủy về đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng
giao thông và dịch vụ logistics phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến
Tre giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Xây dựng và phát triển vùng sản
xuất tập trung gắn với chuỗi giá trị, thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh
vực chế biến nông lâm thủy sản; đầu tư xây dựng các trung tâm logistics nông sản,
kho lạnh để phân loại, bảo quản, sơ chế nhằm bảo đảm chất lượng nông sản tươi sống,
nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm. Tăng cường đầu tư hạ tầng logistics cho
hàng hóa nông sản (kho lạnh, kho bảo quản, nhà xưởng sơ chế, container lạnh …),
nhất là các vùng sản xuất nông sản chủ lực, nông sản tại các vùng sản xuất tập
trung.
7. Thúc đẩy
chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp
- Đẩy mạnh công tác truyền
thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân,
doanh nghiệp, như: Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, kỹ năng số rộng rãi, qua
nhiều kênh truyền thông, mà chủ yếu là hệ thống cổng thông tin điện tử và các
trang tin điện tử của các đơn vị. Khuyến khích việc tăng cường tương tác giữa
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động với người dân, doanh nghiệp sử dụng
công nghệ số (thiết bị di động, các mạng xã hội, các kênh thông tin phi truyền
thống khác).
- Triển khai thí điểm các thiết
bị giám sát mặt đất phục vụ cho thu thập dữ liệu trong quá trình canh tác, giám
sát, theo dõi và hiệu chuẩn dữ liệu viễn thám. Cụ thể như sau:
+ Đối với trồng trọt và canh
tác nông nghiệp biết được chất lượng nước mặt, thống kê và phân tích diễn biến
xâm nhập mặn, dự báo và cảnh báo trên diện rộng, dữ liệu cập nhật liên tục người
dân có thể theo dõi tình hình chất lượng nước mọi lúc mọi nơi thông qua ứng dụng
trên điện thoại di động, nắm bắt được thời điểm chất lượng nước phù hợp cho
canh tác, nâng cao hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.
+ Xây dựng được mạng lưới giám
sát tình hình sâu hại và thiên địch trên cây trồng: Lựa chọn một số vùng cây trồng
chủ lực triển khai lắp đặt các điểm giám sát sâu rầy thông minh nhằm xây dựng bản
đồ sâu hại, thiên địch đặc trưng cho từng loại cây trồng, dựa vào tình hình diễn
biến sâu hại có thể dự báo và đưa ra các khuyến cáo về thời điểm xuống giống,
thời điểm phun xịt và số lượng thuốc bảo vệ thực vật tránh lãng phí và ô nhiễm
môi trường.
+ Các mô hình cánh đồng, vườn
rau màu, cây ăn trái, nuôi thủy sản: Được chọn lọc thí điểm để áp dụng các thiết
bị thông minh 4.0 để theo dõi dinh dưỡng đất, thông số nhiệt độ, độ ẩm, chất lượng
nước trong nuôi trồng thủy sản nhằm có thể tối ưu được năng suất, phát hiện sớm
tình hình nước ô nhiễm trong quá trình nuôi trồng thủy sản.
+ Kết hợp dữ liệu viễn thám và
thiết bị giám sát hành trình: Đối với dữ liệu viễn thám được cập nhật liên tục
mỗi tuần giúp theo dõi được tình hình canh tác nông nghiệp trên diện rộng, tình
hình tăng trưởng của cây với độ thu phóng hình mặt đất 10m (miễn phí) hoặc
0.31m (trả phí khi cần thiết) giúp theo dõi trong các trường hợp khẩn cấp đặc
biệt là trong lâm nghiệp rừng phòng hộ và đặc dụng. Kết hợp các thiết bị giám
sát hành trình quản lý quá trình di chuyển và đánh bắt của các tàu cá.
+ Tất cả các thiết bị thông
minh 4.0: Nhằm hướng đến mục tiêu ngày càng cải tiến quá trình thu thập dữ liệu
nông nghiệp từ “thủ công” sang “bán tự động” và “tự động” tích hợp đồng bộ lên
“Nền tảng phần mềm quản lý nông nghiệp và kinh tế nông nghiệp số”.
+ Ứng dụng trên điện thoại di động
ứng dụng trí tuệ nhân tạo giúp đơn giản hóa việc thu thập dữ liệu canh tác
thông qua chụp ảnh và quét mã vạch, dữ liệu canh tác tự động đưa về hệ thống quản
lý trung tâm, do đó việc quản lý và truy xuất nguồn gốc được thực hiện từ khâu
nguyên liệu đầu vào đến khâu cuối cùng là người tiêu dùng có thể dùng ứng dụng
di động để kiểm tra thông tin sản phẩm.
- Tập trung thực hiện số hóa
các khâu trong chuỗi cung ứng nông sản như: Đầu vào, nuôi trồng, thu gom, vận
chuyển, phân phối, tiêu thụ sang dạng số (các chuyên ngành như trồng trọt, chăn
nuôi, thủy sản, lâm nghiệp,…); xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn
gốc điện tử từ các sản phẩm nông, lâm, thủy sản để có thể theo dõi và truy lại
chính xác được một đơn vị sản phẩm qua từng công đoạn của quá trình hình thành
ra nó trong chuỗi cung ứng đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Phát triển nông nghiệp công
nghệ cao theo hướng chú trọng nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác,
tăng tỷ trọng của nông nghiệp công nghệ số trong nền kinh tế; ứng dụng các công
nghệ IoT, triển khai các hệ thống cảm biến để thu thập và đọc dữ liệu quan trắc
môi trường, điều khiển nước tưới, phân bón, dinh dưỡng, độ ẩm,… đồng thời trang
bị camera giám sát nhằm theo dõi sự sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi để người
dân chủ động có các giải pháp nâng cao chất lượng sản xuất, nuôi trồng.
- Đẩy mạnh phát triển thương mại
điện tử trong nông nghiệp để kết nối trực tiếp giữa người bán và người mua. Năm
2022 phấn đấu đưa 100% các sản phẩm OCOP của tỉnh, các hộ sản xuất nông nghiệp
lên sàn thương mại điện tử.
- Xây dựng hệ thống dữ liệu lớn
(Big Data) của ngành phải đảm bảo tích hợp, chia sẻ dữ liệu thông tin với các hệ
thống thông tin khác của tỉnh và của 2 ngành dọc.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, chỉ đạo, điều hành. Thường xuyên, tổ chức các hội nghị,
hội thảo hoặc các buổi sinh hoạt chuyên đề về chuyển đổi số trong nông nghiệp,
nông thôn để người dân, doanh nghiệp có thể tiếp cận các chính sách mới, chủ
trương mới về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, đặc biệt là các giải pháp ứng dụng
công nghệ thông tin, công nghệ số trong nông nghiệp góp phần phát triển nông
nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống của nông dân.
8. Xây dựng
và hoàn thiện kết cấu hạ tầng
- Phát triển kết cấu hạ tầng
nông nghiệp, nông thôn và hạ tầng thương mại ở nông thôn ngày càng hiện đại, đảm
bảo tăng cường liên kết vùng, đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất nông nghiệp bền
vững, hiện đại với quy mô sản xuất hàng hóa lớn, hội nhập quốc tế và thích ứng
với biến đổi khí hậu.
- Tập trung triển khai Đề án
huy động nguồn lực xã hội phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn
2021-2030. Ưu tiên nguồn vốn đầu tư các công trình có tính cấp bách, trọng điểm,
các công trình kết cấu hạ tầng bảo đảm tính đồng bộ, tính kết nối nhằm phát huy
hiệu quả đầu tư, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội và phục vụ mục tiêu
phát triển Bến Tre về hướng Đông. Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thủy lợi đảm bảo
chủ động cung cấp nước phục vụ nông nghiệp. Ưu tiên đầu tư các công trình đê
sông, đê biển, phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Tập trung nâng cấp các cảng cá
đáp ứng đủ yêu cầu bốc dỡ hàng hóa để thu hút tàu khai thác, tàu dịch vụ về tỉnh
lên hàng.
- Lồng ghép có hiệu quả các nguồn
vốn Hỗ trợ có mục tiêu, Chương trình mục tiêu quốc gia, ODA với các chương
trình, dự án khác, các nguồn vốn khác để đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển sản
xuất, nâng cao thu nhập, xây dựng NTM và giảm nghèo bền vững.
- Triển khai, thực hiện các
chính sách ưu đãi thu hút doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển hạ tầng
thương mại ở khu vực nông thôn.
9. Về giải
pháp phát triển các điểm dân cư nông thôn tập trung
Đẩy mạnh phát triển hạ tầng
giao thông, công trình kết nối phục vụ nhu cầu đi lại, giao thương hàng hóa để
thu hút các nhà đầu tư phát triển điểm dân cư nông thôn. Xây dựng thí điểm ít
nhất 01 mô hình bố trí dân cư theo hướng tập trung.
10. Về nguồn
lực đầu tư
Lồng ghép nguồn vốn các chương
trình, dự án thực hiện cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới;
tăng cường huy động mọi nguồn vốn và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
đang hoạt động cũng như các nhà đầu tư mới đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn; duy trì ổn định môi trường đầu tư, đổi mới công tác xúc tiến đầu tư,
trong đó chú trọng khuyến khích các dự án ứng dụng công nghệ cao và đầu tư vốn
lớn vào nông nghiệp, công nghiệp phụ trợ để phục vụ phát triển kinh tế nông
nghiệp; tập trung nguồn lực hoàn chỉnh các công trình ngăn mặn, các cơ sở hạ tầng
nông nghiệp, dịch vụ hậu cần (logictics),...
11. Đổi mới
và nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước
- Thực hiện Chương trình tổng
thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2021 - 2030. Tiếp tục thực hiện sắp
xếp tinh gọn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
- Thực hiện đổi mới tuyển dụng,
đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm công chức, viên chức theo quy định, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học
đầu ngành nông nghiệp.
- Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập, tăng cường giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm.
- Đổi mới, nâng cao vai trò của
Hội Nông dân, Liên minh Hợp tác xã để thực sự trở thành đại diện bảo vệ quyền lợi
và phục vụ cho nông dân và xã viên hợp tác xã. Nâng cao vị thế, vai trò của Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; các hội, hiệp hội nghề nghiệp,
đưa các tổ chức xã hội ở nông thôn vào tham gia quá trình phát triển kinh tế -
xã hội, môi trường, thể chế trong nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng cộng đồng
dân cư ở nông thôn hiện đại, dân chủ, công bằng, văn minh theo phương châm:
"Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng” để người dân thực
sự đóng vai trò chủ thể, trung tâm của quá trình phát triển.
12. Bảo vệ
tài nguyên, môi trường, nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng
chống thiên tai
- Tăng cường tập huấn, tuyên
truyền quy định pháp luật về bảo vệ môi trường nâng cao nhận thức của người dân
khu vực nông thôn, định hướng phát triển nông nghiệp theo hướng an toàn sinh học
và thích ứng biến đổi khí hậu.
- Khắc phục, xử lý dứt điểm các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh; kiểm soát chặt chẽ
việc sản xuất, nhập khẩu và sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón
hóa học dùng trong sản xuất nông nghiệp; hỗ trợ thu gom, vận chuyển, xử lý rác
thải tại các khu vực nông thôn; nhân rộng các mô hình sản xuất nông - thủy sản
đảm bảo kiểm soát ô nhiễm môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Triển khai phương án bảo vệ
môi trường; khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên, đa dạng sinh học; triển khai
thực hiện hiệu quả Đề án trồng cây xanh; quản lý chặt chẽ và phát triển diện
tích rừng; đầu tư xử lý nước thải tại các khu đô thị, khu xử lý chất thải tập
trung và phân loại, xử lý rác thải tại nguồn; kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây
ô nhiễm môi trường trong các cơ sở sản xuất kinh doanh, cải thiện tình trạng ô
nhiễm môi trường trong chăn nuôi, làng nghề, lưu vực sông, khu vực nông thôn;
chú trọng bảo vệ nghiêm ngặt các khu vực nguồn cung cấp nước phục vụ sinh hoạt,
sản xuất. Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng kết hợp với
bảo vệ môi trường, nuôi trồng thủy sản, phát triển du lịch sinh thái gắn với
nhiệm vụ quốc phòng an ninh vùng ven biển.
- Thực hiện đồng bộ các biện
pháp phòng, chống và giảm nhẹ tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu; tăng cường
tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao ý thức người dân trong việc chủ động thích
ứng với biến đổi khí hậu và xâm nhập mặn; tập trung triển khai Chương trình quản
lý, đảm bảo an ninh nguồn nước, nguồn cấp nước ngọt thích ứng với biến đổi khí
hậu giai đoạn 2020-2030. Nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu dựa
vào hệ sinh thái tự nhiên và đa dạng sinh học thông qua tăng cường công tác quản
lý các hệ sinh thái và đa dạng sinh học; tăng cường khả năng phục hồi của hệ
sinh thái tự nhiên và bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học trước tác động của biến
đổi khí hậu và nước biển dâng. Chủ động kiểm soát xâm nhập mặn, bảo vệ sản xuất,
phòng chống thiên tai ứng phó biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Nâng cao năng lực
cấp nước sạch, xử lý nước biển thành nước ngọt, đảm bảo nguồn nước ngọt phục vụ
cho sản xuất và sinh hoạt cho các huyện ven biển. Khai thác, sử dụng bền vững
tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học vùng ven bờ.
- Sớm hoàn thành Dự án xây dựng
hệ thống quan trắc chất lượng nước và dự báo độ mặn tự động (ASWQM) tỉnh Bến
Tre và Trà Vinh, các dự án thủy lợi trọng điểm[6]
nhằm chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai; khai thác,
sử dụng tài nguyên hợp lý, hiệu quả và bền vững.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành tỉnh, địa phương tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này; phân
công nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị trực thuộc và hướng dẫn các địa phương triển
khai thực hiện. Đồng thời, giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện và tổng hợp báo cáo kết quả theo quy định; tham mưu tổ chức hội nghị sơ kết
hàng năm và tổng kết giai đoạn để rút kinh nghiệm, nghiên cứu đề xuất cơ chế
chính sách, giải pháp thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả hơn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét cân đối, bố trí vốn đầu tư công trung hạn để thực hiện kế hoạch
trên cơ sở đề xuất của ngành nông nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành có liên quan và các địa phương triển khai đồng bộ các cơ chế, chính sách
thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn theo Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ đã ban hành[7].
Chủ động rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách thu hút nguồn
lực đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; cơ chế chính sách hỗ trợ phát
triển KTTT, HTX trên địa bàn tỉnh.”.
- Chủ động rà soát, đề xuất sửa
đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách thu hút các nguồn lực đầu tư, đầu tư theo
hình thức đối tác công tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; cơ chế, chính
sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện rà soát, tham mưu kiến nghị cấp thẩm quyền sửa đổi, hoàn
thiện chính sách về thuế, phí, bảo hiểm (bao gồm cả bảo hiểm nông nghiệp) trên
địa bàn tỉnh.
- Tham mưu cấp có thẩm quyền
xem xét, cân đối, bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này theo
quy định hiện hành.
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư
tăng cường nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.
4. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành tỉnh, địa phương triển khai thực hiện tốt các chính sách thương mại
hàng nông, lâm, thủy sản; triển khai các cơ chế, chính sách và các hoạt động
thúc đẩy tiêu thụ nông sản của tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực nông nghiệp tham gia chuỗi cung ứng thương mại điện tử. Triển khai thực hiện
các chính sách của Trung ương và địa phương nhằm hỗ trợ, thúc đẩy phát triển
các cụm công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp gắn với
quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông
thôn.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ tăng cường rà soát các hàng
rào kỹ thuật và thương mại đối với nông sản xuất khẩu; điều hành các hoạt động
xuất nhập khẩu nông sản linh hoạt và hiệu quả, đảm bảo phù hợp với tình hình của
tỉnh; chỉ đạo các đơn vị nắm bắt nhanh, chính xác các thông tin thị trường,
chính sách thương mại nông sản; hỗ trợ các THT, HTX thực hiện tốt hoạt động xúc
tiến thương mại, kết nối thị trường tiêu thụ sản phẩm; hỗ trợ phát triển hệ thống
phân phối sản phẩm đến các siêu thị, cửa hàng tiện ích trong và ngoài tỉnh.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học
công nghệ trong nông nghiệp, nhất là phát triển mạnh nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ hữu cơ,… nhằm tăng năng suất, chất lượng,
sức cạnh tranh sản phẩm nông nghiệp trên thị trường.
- Phối hợp với các ngành, địa
phương xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, hướng dẫn triển khai
áp dụng quy trình quản lý hiện đại; rà soát các hàng rào kỹ thuật và thương mại
đối với nông sản xuất khẩu; hỗ trợ đăng ký, quản lý và bảo vệ phát triển sản phẩm
được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu hàng hóa v.v…
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Thực hiện, triển khai tốt các
chính sách pháp luật về đất đai. Tạo điều kiện về cơ chế, chính sách, thúc đẩy
quá trình liên kết sản xuất hình thành vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập
trung.
- Xây dựng các mô hình tích tụ
ruộng đất phục vụ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện phát triển nền nông nghiệp xanh,
giảm phát thải và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, sử dụng hiệu quả tài
nguyên; khắc phục ô nhiễm môi trường khu vực nông nghiệp nông thôn.
7. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, bổ sung các chính sách hỗ trợ đào tạo
nghề nông nghiệp, nông thôn gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực
nông thôn; đào tạo nghề phải gắn với địa chỉ sử dụng lao động cụ thể (doanh
nghiệp, cơ sở kinh doanh, hợp tác xã,...). Lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực,
đặc biệt là nhân lực chất lượng cao phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp,
chế biến, bảo quản đáp ứng nhu cầu cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới.
8. Sở Thông Tin và Truyền
thông
Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế chính sách
hỗ trợ chuyển đổi số trong nông nghiệp, xây dựng làng, xã thông minh. Phối hợp
triển khai các nội dung về xây dựng hạ tầng thông tin truyền thông, hạ tầng số
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
9. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan và địa phương thực hiện sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, tiếp tục thực hiện đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập, xây dựng đề án sắp xếp đơn vị
hành chính cấp huyện, cấp xã chưa đạt chuẩn giai đoạn 2022-2030, xây dựng đề án
thành lập đơn vị hành chính đô thị (thị xã, phường, thị trấn) giai đoạn
2022-2030”.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
- Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả Đề án số 02-ĐA/TU ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Tỉnh ủy về Phát triển
du lịch tỉnh Bến Tre đến năm 2030; Kế hoạch số 3706/KH-UBND ngày 01 tháng 7 năm
2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án số 02-ĐA/TU; chủ trì phối hợp
các sở, ngành có liên quan và các địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả Đề
án Làng Văn hóa Du lịch Chợ Lách; Đề án Làng Dừa huyện Mỏ Cày Nam,…
- Triển khai các chương trình
xúc tiến quảng bá, hỗ trợ phát triển sản phẩm dịch vụ gắn với du lịch nông
thôn, du lịch cộng đồng, du lịch làng nghề; hỗ trợ truyền thông, quảng bá, giới
thiệu hình ảnh về các điểm du lịch, sản phẩm du lịch nông thôn thông qua mạng
Internet, tại các hội chợ, triển lãm, sự kiện, hội nghị, hội thảo về du lịch; tổ
chức các chuyến khảo sát, học hỏi kinh nghiệm về phát triển mô hình du lịch
nông thôn tiêu biểu tại các địa phương trong và ngoài nước.
- Hỗ trợ kết nối đưa các sản phẩm
OCOP vào trưng bày tại các đơn vị kinh doanh du lịch để khách du lịch mua làm
quà tặng; tăng cường hỗ trợ kết nối các điểm du lịch nông thôn với các công ty
lữ hành để chào bán các sản phẩm du lịch nông thôn cho du khách trong và ngoài
nước; tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo về nghiệp vụ du lịch, kỹ năng nghề, ngoại
ngữ, giao tiếp,… cho các đơn vị kinh doanh du lịch và cộng đồng dân cư địa
phương theo hướng chuyên nghiệp, lành nghề, thân thiện.
Phối hợp các đơn vị có liên
quan hướng dẫn các điểm du lịch và Homestay thực hiện hồ sơ đăng ký tham gia
đánh giá OCOP đạt từ 03 sao trở lên thuộc nhóm dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm
du lịch theo Bộ tiêu chí quy định tại Quyết định số 781/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6
năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ (giai đoạn 2022 - 2025).
11. Sở Xây dựng
Chủ trì công tác tổ chức thẩm định,
trình phê duyệt, hướng dẫn các địa phương quy trình tổ chức lập các đồ án quy
hoạch vùng; hướng dẫn các địa phương quy trình tổ chức lập đồ án quy hoạch xây
dựng nông thôn mới.
Chủ trì, phối hợp với các ngành
và đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc xây dựng khu dân cư nông thôn tập
trung trên địa bàn tỉnh.
12. Cục Quản lý thị trường tỉnh:
Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm các hoạt động buôn lậu và gian lận trong
thương mại và các hoạt động tạm nhập tái xuất hàng nông, lâm, thủy sản.
13. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam - Chi nhánh tỉnh Bến Tre
- Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức
tín dụng trên địa bàn thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn; đơn giản hóa thủ tục, cân đối nguồn vốn nhằm đáp ứng
cho nhu cầu vốn và tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp, HTX, hộ sản xuất
kinh doanh,… tiếp cận nguồn vốn tín dụng để đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn,
nhất là các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế biến, cơ
giới hóa, phát triển nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
để người dân có đầy đủ thông tin về các dịch vụ tài chính chính thức, các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại,… thúc đẩy tiếp cận tài chính toàn diện hướng
đến phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn.
14. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
Chủ động, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các ngành, địa phương triển khai có hiệu quả
các chính sách hỗ trợ cho người dân, hợp tác xã, doanh nghiệp; tham gia có
trách nhiệm trong công tác truyền thông, phản biện xã hội và vận động thành
viên, hội viên, quần chúng nhân dân tham gia phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Tham gia đề xuất cơ chế chính sách và biện pháp khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức,
cá nhân là thành viên tham gia đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn..
15. Liên minh Hợp tác xã
- Phát huy tốt hơn nữa vai trò
nòng cốt trong xây dựng và phát triển kinh tế tập thể (KTTT), hình thành mạng
lưới tư vấn, vận động thành lập mới HTX, liên hiệp HTX, THT trên các lĩnh vực;
nhất là các HTX trong lĩnh vực nông nghiệp, các HTX gắn với phát triển làng nghề
và du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, các HTX liên kết theo chuỗi giá trị sản
phẩm trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế của địa phương.
- Chủ động đổi mới, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực và năng lực quản lý, điều hành; phối hợp tốt với các cấp,
các ngành của tỉnh xây dựng và thực hiện hiệu quả Kế hoạch phát triển KTTT, HTX
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.
16. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Xây dựng Kế hoạch của địa
phương phù hợp với thực tiễn và Kế hoạch chung của tỉnh.
- Tích cực vận động, định hướng,
hướng dẫn người dân tích cực tham gia cơ cấu lại ngành nông nghiệp, tổ chức sản
xuất gắn với chuỗi giá trị với các sản phẩm chủ lực, xây dựng vùng sản xuất
hàng hóa nông nghiệp tập trung gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Phối hợp các sở, ngành tỉnh
chủ động lồng ghép các chương trình, dự án nhằm đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng
về giao thông, thủy lợi, điện, nước sạch sinh hoạt nông thôn,...; tiếp tục thực
hiện tốt Chương trình mỗi xã một sản phẩm - OCOP, hỗ trợ hoạt động kinh tế tập
thể trên địa bàn.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Quyết định 150/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và đơn vị có liên quan tập
trung chỉ đạo xây dựng kế hoạch cụ thể hóa cho ngành, địa phương để triển khai
thực hiện; định kỳ 6 tháng và hàng năm (trước ngày 15 tháng 6 và 15 tháng 12)
báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT (thay b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (thay b/c);
- UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức CT-XH;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Hội ND tỉnh;
- NH NNVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh và các PCVP;
- Phòng: TH, KT, TCĐT, KGVX;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Cảnh
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN TRỌNG TÂM ĐỂ THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 -2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND
ngày tháng năm 2022
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
TT
|
Nội dung nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian
|
1
|
Hỗ trợ quản lý và phát triển
chỉ dẫn địa lý “Bến Tre” cho các sản phẩm chủ lực
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2021 - 2025
|
2
|
Nghiên cứu nâng cao chất lượng
giống dừa tỉnh Bến Tre
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2025 - 2030
|
3
|
Thực hiện các chương trình
KH&CN lớn, nền tảng gắn với giải quyết các yêu cầu từ thực tiễn địa
phương. Đẩy mạnh đầu tư nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ cao vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2021 - 2025
|
4
|
Thực hiện rà soát, điều chỉnh
chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021 -2025
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
2022
|
5
|
Thực hiện Chương trình hỗ trợ
chính sách phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021 - 2025[8].
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
2021 - 2025
|
6
|
Thực hiện Đề án huy động nguồn
lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2030[9]
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
7
|
Thực hiện các giải pháp đồng
bộ phát triển Bến Tre về hướng Đông giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến 2030[10].
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
8
|
Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung các cơ chế, chính sách thu hút các nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương
|
2021 -2025
(Thực hiện khi có văn bản hướng dẫn của Trung ương)
|
9
|
Thực hiện các chương trình
liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp phân phối nhằm mục
đích tổ chức hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hóa một cách hợp lý, thông
suốt.
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên
quan
|
2021 - 2025
|
10
|
Triển khai Chương trình Khuyến
công và Chương trình Xúc tiến thương mại giai đoạn 2021-2025
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
11
|
Hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông
nghiệp lên sàn thương mại điện tử
|
Sở Công Thương
|
Các sàn thương mại điện tử; các hộ SXNN trên địa bàn tỉnh; các đơn vị
có liên quan
|
Hàng năm
|
12
|
Lập kế hoạch sử dụng đất 5
năm 2021 - 2025 tỉnh Bến Tre
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố và đơn vị liên quan
|
2023
|
13
|
Đánh giá chất lượng, tiềm
năng đất đai
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố và đơn vị liên quan
|
2023
|
14
|
Thẩm định và trình phê duyệt
quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 - 2030 cấp huyện
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố và đơn vị liên quan
|
2022
|
15
|
Quyết định ban hành Kế hoạch hành
động bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Bến Tre đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố và đơn vị liên quan
|
2022
|
16
|
Đánh giá hiện trạng và đề xuất
nhiệm vụ bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố và đơn vị liên quan
|
2022
|
17
|
Triển khai Đề án phát triển
xã Hưng Phong (cồn Ốc) thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố và đơn vị liên quan
|
2022 - 2030
|
18
|
Quyết định phê duyệt Kế hoạch
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2022 - 2025
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố và đơn vị liên quan
|
2022
|
19
|
Triển khai Kế hoạch quản lý
chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch
hành động giảm thiểu rác thải nhựa; Đề án Bến Tre xanh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố và đơn vị liên quan
|
2022 - 2025
|
20
|
Xây dựng Kế hoạch quản lý chất
lượng môi trường không khí tỉnh giai đoạn 2022 - 2025
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố và đơn vị liên quan
|
2022
|
21
|
Triển khai Kế hoạch thực hiện
tiêu chí Môi trường trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2021 - 2025
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố và UBND các xã có liên
quan
|
2022 - 2025
|
22
|
Thực hiện lồng ghép với việc
triển khai Đề án 05- ĐA/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy, Kế hoạch số
3078/KH-UBND ngày 03/6/2021 của UBND tỉnh về xây dựng phát triển hạ tầng giao
thông và dịch vụ logistics phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai
đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030
|
Sở Giao thông vận tải
|
Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố
|
2021 - 2025
|
|
Tham mưu xây dựng và triển
khai Đề án giao thông nông thôn giai đoạn 2021- 2025
|
Sở Giao thông vận tải
|
Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố
|
2021 - 2025
|
23
|
Triển khai Quy hoạch bảo vệ
và khai thác nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố
|
2022 - 2030
|
24
|
Triển khai Quy hoạch hệ thống
cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố
|
2022 - 2030
|
25
|
Triển khai Chính sách hỗ trợ
phát triển xây dựng mã số vùng trồng, chỉ dẫn địa lý, đảm bảo truy xuất nguồn
gốc và an toàn thực phẩm nông sản
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Khoa học và Công nghệ, các địa phương
|
2022 - 2030
|
26
|
Triển khai Đề án phát triển các
sản phẩm trồng trọt chủ lực quốc gia đến năm 2030 gắn với truy xuất nguồn gốc,
chế biến và thị trường tiêu thụ
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành có liên quan và các địa phương
|
2022 - 2030
|
27
|
Triển khai Đề án phát triển
nuôi trồng thủy sản trên biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành có liên quan và các địa phương
|
2022 - 2030
|
28
|
Triển khai Đề án thành lập mới
các khu bảo tồn biển, phục hồi các hệ sinh thái biển đến năm 2025, để đảm bảo
diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển đạt 3% diện tích các vùng biển Việt
Nam
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành có liên quan và các địa phương
|
2022 - 2030
|
29
|
Triển khai Chính sách hỗ trợ
phát triển xây dựng mã số vùng trồng, chỉ dẫn địa lý, đảm bảo truy xuất nguồn
gốc và an toàn thực phẩm nông sản
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Khoa học và Công nghệ, các địa phương
|
2022 - 2030
|
30
|
Triển khai Đề án phát triển các
sản phẩm trồng trọt chủ lực quốc gia đến năm 2030 gắn với truy xuất nguồn gốc,
chế biến và thị trường tiêu thụ
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành có liên quan và các địa phương
|
2022 - 2030
|
31
|
Phối hợp triển khai Đề án đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ số, thông tin, viễn thông, viễn
thám trong sản xuất, kinh doanh và quản trị nông nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Khoa học và Công nghệ, các địa phương
|
2022
|
32
|
Rà soát, sửa đổi, hoàn thiện
cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác; chính sách hỗ trợ phát
triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành có liên quan và các địa phương
|
2022 - 2025
|
33
|
Phối hợp triển khai Đề án
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp phù hợp với
từng vùng miền giai đoạn 2021 - 2025 gắn với quá trình cơ cấu lại ngành nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành có liên quan và các địa phương
|
2022 - 2025
|
34
|
Rà soát, hoàn thiện các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quản lý chất lượng sản phẩm, vật tư
nông nghiệp, quy trình kỹ thuật sản xuất đảm bảo hài hòa với tiêu chuẩn, quy
chuẩn khu vực và quốc tế
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành và các địa phương có liên quan
|
2022 - 2025
|
35
|
Triển khai thực hiện Kế hoạch
số 688/KH-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2022 về thực hiện Chiến lược Quốc gia về
dinh dưỡng giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 tại tỉnh Bến Tre
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành và các địa phương có liên quan
|
Hàng năm
|
36
|
Tổ chức công tác lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch vùng cho 07 huyện, gồm: Châu Thành, Mỏ Cày Nam, Ba Tri,
Bình Đại, Thạnh Phú, Mỏ Cày Bắc, Giồng Trôm.
|
Sở Xây dựng
|
Các địa phương: chủ trì tổ chức lập đồ án.
|
2022 - 2025
|
37
|
Theo dõi, hỗ trợ các huyện thực
hiện hoàn thành tiêu chí 01 - Quy hoạch vùng huyện, đối với các huyện: Mỏ Cày
Bắc, Mỏ Cày Nam, Thạnh Phú, Châu Thành, Bình Đại.
|
Sở Xây dựng
|
Các địa phương: thực hiện rà soát, báo cáo
|
2022 - 2025
|
38
|
Tổ chức công tác lập, thẩm định,
phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng NTM cho 142 xã toàn tỉnh.
|
Sở Xây dựng
|
Các địa phương: Chủ trì tổ chức lập đồ án.
|
2021-2024
|
39
|
Theo dõi, hỗ trợ thẩm định tiêu
chí 1, 9 về xã nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao đối với các xã trên địa
bàn tỉnh
|
Sở Xây dựng
|
Các địa phương: Thực hiện rà soát, báo cáo
|
2021 - 2025
|
40
|
Hướng dẫn triển khai, thẩm định
tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao cho các huyện Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam,
Thạnh Phú, Châu Thành, Bình Đại; tiêu chí huyện nông thôn mới kiểu mẫu cho
huyện Chợ Lách.
|
Sở Xây dựng
|
Các địa phương: Thực hiện rà soát, báo cáo
|
2022 - 2030
|
[1] Mỏ Cày Nam,
Mỏ Cày Bắc, Giồng Trôm, Châu Thành, Bình Đại và Thạnh Phú.
[2] Châu Thành,
Chợ Lách, Giồng Trôm, Mỏ Cày Bắc.
[3] Châu Thành,
Chợ Lách, Mỏ Cày Bắc.
[4] Bình Đại,
Ba Tri và Thạnh Phú (3 huyện ven biển).
[5] Diện tích đất
lâm nghiệp đến năm 2030 dự kiến khoảng 7.228 ha/237.973 ha diện tích tự nhiên.
[6] Dự án quản
lý nước, dự án Bắc Bến Tre, dự án Nam Bến Tre, dự án cấp nước khu vực Cù Lao
Minh, dự án xây dựng CSH hỗ trợ sinh kế 2 huyện Ba Tri và Thạnh Phú, dự án HTTL
phục vụ phát triển vùng cây ăn trái khu vực Mỏ Cày Bắc - Chợ Lách, các dự án kè
phòng cống sạt lở...
[7] Nghị quyết
số 15/2018/NQ-HĐND ngày 07 /12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định
về chính sách thúc đẩy tập trung đất đai, tạo quỹ đất để thu hút doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bến tre (Sở TNM T chủ trì); Nghị
quyết số 07/2019/NQ-HĐND ngày 03 /7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi bổ
sung Nghị quyết số 07/2016/NQ-HĐND ngày 03/8/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh
chính sách khuy ến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa
bàn tỉnh Bến tre (Sở NN&PTNT chủ trì); Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngày
03 /7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định chính sách cấp bù lãi suất hỗ trợ
doanh nghiệp nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bến tre
(Sở Tài chính chủ trì); Quyết định số 44/2019/QĐ-UBND ngày 05/11/2019 của UBND
tỉnh Ban hành định mức hỗ trợ đối với từng loại hạng mục, công trình khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bến tre
(Sở KHĐT chủ trì).
[8] Nghị quyết
số 25/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định
chính sách hỗ trợ phát triển KTTT, HTX trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn
2021-2025.
[9] Đề án số
03-ĐA/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy về huy động nguồn lực phát triển KT -XH tỉnh
Bến Tre năm 2021-2030.
[10] Nghị quyết
số 04-NQ/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy về phát triển Bến Tre về hướng Đông
giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030.