ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 72/KH-UBND
|
Hậu Giang, ngày
19 tháng 4 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VỀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TỈNH HẬU GIANG 5 NĂM (2021 - 2025)
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh Hậu Giang lần thứ XIV nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Thực hiện Chương trình
1735/CTr-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2020 của UBND tỉnh hành động về bảo vệ môi
trường tỉnh Hậu Giang 5 năm (2021 - 2025);
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động về bảo vệ môi trường tỉnh Hậu
Giang 5 năm (2021 - 2025), như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa các nhiệm vụ triển
khai thực hiện Chương trình hành động về bảo vệ môi trường tỉnh Hậu Giang 5 năm
(2021 - 2025).
2. Yêu cầu
a) Việc triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp thực hiện Chương trình hành động về bảo vệ môi trường tỉnh Hậu Giang
5 năm (2021 - 2025) phải được thực hiện nghiêm túc, thường xuyên, có hiệu quả,
đảm bảo đạt các mục tiêu đề ra đến năm 2025.
b) Phân công trách nhiệm cụ thể,
rõ ràng; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban ngành tỉnh, UBND huyện,
thị xã, thành phố.
c) Nhiệm vụ, giải pháp phải được
thực hiện đồng bộ với các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ của
các sở, ban ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố.
II. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG
1. Phạm vi: triển khai trên địa
bàn tỉnh.
2. Đối tượng: Sở, ban ngành tỉnh
và UBND huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
đoàn thể các cấp.
III. NỘI
DUNG THỰC HIỆN
1. Mục tiêu
tổng quát đến năm 2025
Nhằm đảm bảo hài hòa giữa phát
triển kinh tế - xã hội với nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Chủ động phòng ngừa và hạn
chế mức độ gia tăng ô nhiễm do chất thải từ các khu vực: đô thị, khu công nghiệp
và khu dân cư tập trung và khu vực nông thôn (các khu chăn nuôi, ao cá). Cơ bản
hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường tại các khu, cụm công
nghiệp, các khu dân cư tập trung mới. Tiếp tục cải thiện, nâng cao chất lượng
môi trường ở các khu dân cư, đô thị, khu công nghiệp, các bãi rác tập trung;
quản lý, sử dụng hợp lý tài nguyên nước, tài nguyên đất, đảm bảo cân bằng sinh
thái và đa dạng sinh học; nâng cao tỷ lệ thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt đô
thị và nông thôn. Nâng cao ý thức, trách nhiệm của các cấp chính quyền, của
Nhân dân và của cộng đồng, doanh nghiệp trong công tác bảo vệ môi trường.
2. Các chỉ
tiêu chủ yếu
a) Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải
rắn sinh hoạt ở đô thị đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường: 90%.
b) Phấn đấu hoàn thành hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải đô thị thành phố Vị Thanh và thành phố Ngã Bảy.
c) 100% khu, cụm công nghiệp có
hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn.
d) 50% hộ gia đình ở đô thị thực
hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
đ) Tỷ lệ rác thải sinh hoạt
phát sinh tại hộ gia đình ở nông thôn được phân loại, thu gom, xử lý tập trung
hoặc tự xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường đạt 50%.
e) Phấn đấu 50% bao gói thuốc bảo
vệ thực vật sau sử dụng được thu gom, xử lý đúng quy định.
f) 100% dự án đầu tư mới được bố
trí phù hợp quy hoạch, có hệ thống xử lý chất thải và công trình bảo vệ môi trường
hoàn thiện theo quy định.
3. Nhiệm vụ
a) Đẩy mạnh hoạt động tuyên
truyền, giáo dục pháp luật nâng cao nhận thức và trách nhiệm cộng đồng về bảo vệ
môi trường (BVMT).
b) Nâng cao năng lực và hiệu quả
quản lý nhà nước về BVMT ở các cấp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
c) Chú trọng thực hiện các biện
pháp phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường tại khu, cụm công nghiệp, khu dân
cư, các khu vực có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, các cơ sở sản xuất phát
sinh nguồn thải lớn, tính chất nguy hại cao; áp dụng các biện pháp giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính tập trung ở lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp.
d) Bảo vệ, khai thác và sử dụng
tiết kiệm, hợp lý, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên đảm bảo sự hài hòa
giữa môi trường tự nhiên với môi trường sống. Kiểm soát và quản lý tốt đa dạng
sinh học trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học
khu đất ngập nước và khu vực có tính đa dạng sinh học cao.
đ) Bố trí nguồn lực triển khai
thực hiện các chương trình, dự án, đề án được phê duyệt (Đề án Hậu Giang xanh;
Đề án kiểm soát môi trường tại khu vực sản xuất than củi trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang; Dự án xử lý nước thải tập trung các cụm công nghiệp, xử lý nước thải đô
thị...).
4. Giải
pháp thực hiện
a) Rà soát, bổ sung hoàn thiện
văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, xây dựng và ban hành cơ chế
chính sách về bảo vệ môi trường
- Thực hiện rà soát hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền đã ban hành với văn bản mới ban
hành của Trung ương để điều chỉnh, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới phù hợp với
quy định hiện hành.
- Xây dựng và trình Hội đồng
nhân dân tỉnh ban hành cơ chế chính sách để hỗ trợ cho những người trực tiếp
thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt (nơi chưa có tuyến thu gom của công
trình đô thị), bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
- Xây dựng và ban hành Kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
b) Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, giáo dục pháp luật nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường
- Tập trung tuyên truyền, phổ biến
các chủ trương, chính sách, pháp luật về BVMT và đa dạng sinh học, về công tác
quản lý, thu gom, phân loại chất thải rắn sinh hoạt, chất thải nguy hại, bao
gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, nâng cao ý thức của người dân về thu
gom, phân loại rác thải sinh hoạt. Thực hiện Chương trình truyền thông nâng cao
nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường, quản lý chất thải rắn sinh hoạt, chất
thải chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng,
bảo vệ cảnh quan môi trường; tuyên truyền trong trường học bằng các hoạt động
ngoại khóa, cuộc thi về tìm hiểu và bảo vệ môi trường,….
- Các cơ quan truyền thông Báo,
Đài tăng cường xây dựng chuyên trang, chuyên đề, tăng thời lượng phát sóng
tuyên truyền về bảo vệ môi trường.
- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ
trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường với Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể và các sở, ngành có liên quan.
- Thực hiện và nhân rộng các mô
hình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, các phong trào giảm thiểu
phát thải nhựa, tái chế, tái sử dụng.
c) Tăng cường năng lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp
- Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp
hoàn thiện tổ chức bộ máy, bố trí nguồn nhân lực, cơ sở vật chất đảm bảo cho
công tác BVMT, nhất là ở cấp huyện và cấp xã.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên môn về bảo vệ môi trường, nâng cao năng lực cho cán bộ làm
công tác quản lý môi trường các cấp, đặc biệt là cấp xã; tập trung nâng cao
năng lực trong công tác quản lý chất thải nguy hại, chất thải rắn sinh hoạt,
công tác phòng ngừa ứng phó sự cố môi trường,...
- Nâng cao chất lượng công tác
thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận kế hoạch
BVMT.
- Tăng cường hoạt động thanh
tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường của các khu, cụm công
nghiệp, khu dân cư, chợ và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác, các
hoạt động về nuôi nhốt, buôn bán động vật hoang dã, các khu chăn nuôi tập
trung, khu nuôi cá công nghiệp thâm canh. Chú trọng kiểm tra việc thực hiện các
nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch BVMT, đề án BVMT
đã được phê duyệt, xác nhận. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, kiên quyết
không cho vận hành đối với các dự án chưa đủ điều kiện về môi trường theo quy định.
- Triển khai có hiệu quả Quy chế
phối hợp giám sát hoạt động bảo vệ môi trường, xử lý thông tin phản ánh ô nhiễm
môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số
nhiệm vụ cấp bách về BVMT, trong đó tập trung rà soát, đánh giá khoanh vùng các
nguồn thải lớn, tiềm ẩn rủi ro gây sự cố môi trường.
- Chủ động thực hiện hoạt động
giám sát môi trường để kiểm soát chặt chẽ đối với các dự án/cơ sở, đặc biệt
các dự án có phát sinh lượng chất thải lớn, đối tượng thuộc loại hình sản xuất
công nghiệp có nguy cơ ô nhiễm.
- Tiếp tục hoàn thiện mạng lưới
quan trắc môi trường nhằm kịp thời giám sát diễn biến chất lượng môi trường, cảnh
báo sớm ô nhiễm để chủ động có các giải pháp giải quyết kịp thời. Xây dựng và
thực hiện Chương trình quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2021-2025; Vận hành hiệu quả và khai thác dữ liệu các trạm quan trắc tự động;
Thực hiện đầu tư dự án “Xây dựng hệ thống quan trắc tự động liên tục trên địa
bàn tỉnh Hậu Giang và cơ sở vật chất phòng thí nghiệm, hạ tầng kỹ thuật tiếp
nhận dữ liệu quan trắc tự động giai đoạn 2”.
- Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về
môi trường và xây dựng cơ chế chia sẻ, trao đổi dữ liệu, thông tin về môi trường
trong tỉnh với Trung ương và các tỉnh, thành lân cận.
- Kiểm tra, rà soát các khu vực,
cơ sở bức xúc, các điểm nóng về môi trường phát sinh để có kế hoạch, biện pháp
xử lý kịp thời, không để phát sinh cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Điều tra, đánh giá sức chịu tải
của các sông chính trên địa bàn tỉnh Hậu Giang và đề xuất các giải pháp bảo vệ
môi trường; phân vùng xả nước thải vào sông để tăng cường công tác quản lý và bảo
vệ nguồn nước mặt.
- Lồng ghép, thực hiện các nội
dung, nhiệm vụ BVMT vào các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chú trọng ưu tiên thu hút dự
án đầu tư công nghệ cao, công nghệ sạch và thân thiện với môi trường; quan tâm
xem xét, bố trí các dự án đầu tư vào khu/cụm công nghiệp đảm bảo đúng phân khu
chức năng, loại hình sản xuất phù hợp theo Quy hoạch.
d) Phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm
môi trường, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, cải thiện chất lượng môi trường
- Triển khai thực hiện “Đề án Hậu
Giang xanh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” bao gồm các chương trình, dự
án cụ thể:
+ Mở rộng mạng lưới thu gom để
tăng tỉ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt; xây dựng, nhân rộng mô hình thu
gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở những nơi chưa có hệ thống thu gom.
+ Thành lập Tổ vệ sinh môi trường
ở ấp, khu vực để tổ chức thu gom chất thải rắn sinh hoạt đối với các tuyến đường
mà đơn vị thu gom không thu gom được; thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau
sử dụng ở ấp, khu vực có sản xuất nông nghiệp.
+ Hỗ trợ kinh phí cho hoạt động
của Tổ vệ sinh môi trường để thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, bao
gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
+ Thực hiện các mô hình phân loại
chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, nhân rộng các phong trào giảm thiểu phát thải
nhựa, tái chế, tái sử dụng chất thải và thu hồi năng lượng từ chất thải.
+ Đầu tư, hỗ trợ xe kéo, xe
đẩy tay thu gom chất thải rắn sinh hoạt, bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử
dụng cho Tổ vệ sinh môi trường được thành lập ở ấp, khu vực; đầu tư, xây dựng
bổ sung mới bể chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng tại các khu vực sản
xuất nông nghiệp của các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
+ Trồng bổ sung cây xanh tại
các trục lộ giao thông và khu vực công cộng.
+ Hoàn thành xử lý triệt để cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg (Dự án Cải
tạo, nâng cấp, mở rộng và xử lý ô nhiễm môi trường bãi rác thải sinh hoạt Kinh
Cùng, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang).
+ Xây dựng và triển khai thực
hiện phương án đóng cửa, cải tạo, khắc phục ô nhiễm môi trường bãi rác Tân Tiến
và bãi rác Long Mỹ khi Nhà máy điện rác đi vào hoạt động.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Nhà
máy điện rác Hậu Giang do Công ty TNHH MTV Greenity Hậu Giang đầu tư với công
suất 600 tấn/ngày (giai đoạn 1 khoảng 300 tấn/ngày) tại xã Hòa An, huyện Phụng
Hiệp.
- Xây dựng và triển khai thực
hiện “Đề án kiểm soát môi trường tại khu vực sản xuất than củi trên địa bàn tỉnh
Hậu Giang” nhằm cải thiện và kiểm soát chất lượng môi trường khu vực sản xuất
than củi trên địa bàn tỉnh để hướng đến việc giảm phát thải khí nhà kính.
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư
hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải tập trung của cụm công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp thành phố Ngã Bảy và thị xã Long Mỹ để sớm đưa vào vận hành.
- Triển khai thực hiện dự án
xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố Vị Thanh; kêu gọi,
huy động nguồn lực thực hiện dự án phát triển đô thị xanh thích ứng với biến đổi
khí hậu thành phố Ngã Bảy - tỉnh Hậu Giang (trong đó có hạng mục xây dựng hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải đô thị thành phố Ngã Bảy).
- Nghiên cứu, áp dụng các giải
pháp tận thu, tái sử dụng phụ phế phẩm trong sản xuất nông nghiệp để giảm thiểu
phát thải gây ô nhiễm môi trường và làm gia tăng phát thải khí nhà kính.
- Tăng cường áp dụng khoa học kỹ
thuật trong sản xuất nông nghiệp như IPM, 3G3T, 1P5G, thâm canh tổng hợp, canh
tác theo tiêu chuẩn tiên tiến,… nhằm giảm lượng phát thải bao gói thuốc bảo vệ
thực vật sau sử dụng.
- Tăng cường công tác phòng chống
dịch bệnh trên động, thực vật; xử lý, tiêu hủy gia súc, gia cầm theo đúng quy định,
đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường.
- Khuyến khích việc chuyển đổi,
áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn, quy trình sản xuất tiên tiến, thân thiện với
môi trường.
đ) Bảo vệ, khai thác hợp lý, bền
vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học
- Lồng ghép các nội dung bảo vệ,
khai thác và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên, thiên nhiên vào quy hoạch tỉnh,
đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
- Triển khai thực hiện nhiệm vụ
“Khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; lập danh mục khu vực phải
đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang”.
- Tăng cường công tác kiểm soát
việc thăm dò và cấp phép khai thác tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường giám sát các dự án
đã được cấp phép khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh đảm bảo thực hiện tốt
công tác BVMT trong quá trình khai thác.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Kế hoạch hành động số 103/KH-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh về bảo
tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030.
- Lồng ghép các nội dung về đa
dạng sinh học, an toàn sinh học vào quy hoạch tỉnh, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội theo hướng phát triển bền vững.
- Thực hiện các hoạt động quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng, phòng chống cháy rừng; kiểm soát chặt chẽ việc
săn bắt, khai thác và buôn bán động thực vật quý, hiếm; kiểm soát, quản lý chặt
và phòng ngừa sinh vật ngoại lai xâm hại.
e) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học,
ứng dụng công nghệ trong công tác quản lý và BVMT, tăng cường phối hợp liên tỉnh,
vùng, hợp tác quốc tế
- Đẩy mạnh hoạt động ứng dụng,
chuyển giao công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại; công nghệ sản xuất sạch; giảm
thiểu chất thải, tái chế chất thải.
- Thúc đẩy việc đổi mới, áp dụng
các công nghệ sản xuất theo hướng thân thiện với môi trường, sử dụng hiệu quả
tài nguyên.
- Ứng dụng công nghệ thông tin
xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu nguồn thải nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý
nhà nước về BVMT.
- Tranh thủ nguồn vốn tài trợ của
Trung ương và quốc tế triển khai đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý
nước thải đô thị thành phố Vị Thanh, thành phố Ngã Bảy.
- Đẩy mạnh hoạt động phối hợp
liên tỉnh, hợp tác vùng, hợp tác trong nước và quốc tế nhằm chia sẻ thông tin,
trao đổi, hợp tác, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực phục vụ công tác quản lý và bảo
vệ môi trường.
(Đính
kèm Phụ lục 1 và Phụ lục 2: các nhiệm vụ cụ thể giai đoạn 2021 - 2025)
IV. THỜI
GIAN THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện: từ
năm 2021 đến năm 2025.
2. Chế độ báo cáo:
a) Thủ trưởng các sở, ban
ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình khẩn trương xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành, địa
phương, đơn vị mình và phân công lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra
đôn đốc thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nội dung của kế hoạch. Định kỳ báo
cáo kết quả thực hiện trong năm và định hướng kế hoạch triển khai trong năm tiếp
theo gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 11 hàng năm để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh, ban hành kế hoạch cho năm tiếp theo.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm đôn đốc, giám sát các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch; định kỳ báo cáo UBND tỉnh kết
quả thực hiện và tham mưu xây dựng kế hoạch cho năm tiếp theo, trình UBND tỉnh
trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
V. KINH PHÍ:
Tổng kinh phí dự kiến thực hiện
Kế hoạch: 1.844.421.960.000 đồng (một nghìn tám trăm bốn mươi bốn tỷ bốn trăm
hai mươi mốt triệu chín trăm sáu mươi nghìn đồng). Trong đó:
1. Nguồn vốn thường xuyên từ
ngân sách tỉnh: 137.597.080.000 đồng.
2. Nguồn vốn đầu tư phát triển
từ ngân sách tỉnh: 76.154.880.000 đồng..
3. Nguồn vốn thực hiện dự án đầu
tư công trung hạn: 47.562.000.000 đồng.
4. Nguồn vốn đề nghị Trung ương
hỗ trợ: 92.653.000.000 đồng.
5. Nguồn vốn từ kinh phí sự
nghiệp khoa học công nghệ: 2.500.000.000 đồng.
6. Nguồn vốn vay ODA:
187.955.000.000 đồng.
7. Nguồn vốn doanh nghiệp (nhà
đầu tư): 1.300.000.000.000 đồng.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp các sở,
ban, ngành, đoàn thể, UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình này.
b) Chủ trì tổ chức triển khai
thực hiện các nhiệm vụ, dự án về BVMT; nâng cao năng lực quan trắc môi trường;
triển khai và hướng dẫn các địa phương thực hiện các mô hình phân loại, thu gom,
xử lý rác thải sinh hoạt khu vực nông thôn; tuyên truyền, giáo dục pháp luật
nâng cao nhận thức về BVMT; ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo tồn đa dạng sinh
học trên địa bàn tỉnh; chủ trì và phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra việc BVMT tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ và các nhiệm vụ khác
theo Chương trình.
c) Chủ trì, phối hợp các ngành
liên quan rà soát, tham mưu ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về BVMT thuộc
thẩm quyền UBND tỉnh.
d) Đôn đốc, giám sát việc triển
khai thực hiện các nhiệm vụ, dự án các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND huyện, thị
xã, thành phố đã được phân công. Tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết
Chương trình, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện hàng năm (trước ngày 15 tháng
12 hàng năm).
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tham mưu UBND tỉnh cân đối,
bố trí vốn đầu tư cho các chương trình dự án BVMT, trong đó tập trung bố trí vốn
thực hiện dự án xử lý nước thải tập trung ở các khu/cụm công nghiệp, xử lý nước
thải các khu đô thị, dự án “Xây dựng hệ thống quan trắc tự động liên tục trên địa
bàn tỉnh Hậu Giang và cơ sở vật chất phòng thí nghiệm, hạ tầng kỹ thuật tiếp
nhận dữ liệu quan trắc tự động giai đoạn 2” và các dự án công ích khác. Tham
mưu UBND tỉnh triển khai các chính sách ưu đãi đối với các dự án đầu tư BVMT
theo quy định hiện hành;
b) Thực hiện lồng ghép kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản với công tác BVMT;
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực BVMT.
3. Sở Tài chính: Theo chức
năng, nhiệm vụ, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện Chương trình
theo đúng quy định.
4. Sở Nội vụ: Chủ trì,
phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban, ngành liên quan và UBND
các cấp để tăng cường năng lực quản lý Nhà nước về BVMT trên địa bàn tỉnh; hướng
dẫn thực hiện chế độ chính sách cho cán bộ ngành tài nguyên môi trường; chú trọng
thực hiện kế hoạch đào tạo, thu hút nhân lực cho ngành tài nguyên và môi trường.
5. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
a) Chủ trì tổ chức, hướng dẫn
người dân canh tác, nuôi trồng phù hợp quy hoạch, xử lý chất thải trong chăn
nuôi, trồng trọt và nuôi trồng thủy sản theo đúng quy định.
b) Phối hợp Sở Tài nguyên và
Môi trường triển khai thực hiện bảo tồn đa dạng và an toàn sinh học.
c) Tăng cường công tác phòng chống
dịch bệnh trên động, thực vật; phối hợp xử lý, tiêu hủy gia súc, gia cầm khi có
dịch bệnh theo quy định, đảm bảo yêu cầu về vệ sinh môi trường; đẩy mạnh phát
triển chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm theo hướng tập trung.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Ưu tiên các nhiệm vụ khoa học
công nghệ thuộc lĩnh vực môi trường trong đó tập trung nghiên cứu xử lý chất
thải rắn, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt nông thôn, rác thải nhựa, các sản
phẩm nhựa dùng một lần từ đó có hướng quản lý phù hợp với điều kiện thực tế của
tỉnh Hậu Giang.
b) Chuyển giao các đề tài, dự
án để ứng dụng nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tiết kiệm năng lượng
trên địa bàn tỉnh nhằm phát triển môi trường bền vững; thẩm định công nghệ dự
án đầu tư mới khi có yêu cầu của đơn vị chức năng hoặc của chủ đầu tư.
7. Sở Công Thương
a) Chủ trì tổ chức việc thực hiện
các quy định về BVMT trong lĩnh vực công thương; hướng dẫn, khuyến khích các
doanh nghiệp áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn, quy trình sản xuất tiên tiến,
thân thiện với môi trường trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, triển khai thực hiện
Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh; tăng cường
công tác kiểm tra việc thực hiện các quy định về an toàn trong quản lý, sản xuất,
kinh doanh và sử dụng hóa chất trên địa bàn tỉnh.
c) Tham mưu UBND tỉnh phối hợp
với Bộ Công thương và các bộ, ngành liên quan triển khai thực hiện các nội dung
của Kế hoạch bảo vệ môi trường ngành Công Thương giai đoạn 2020-2025 được phê
duyệt tại Quyết định số 1375/QĐ-TTg ngày 08 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ.
8. Sở Xây dựng
a) Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện quy định pháp luật về BVMT đối với các hoạt động xây dựng trên địa
bàn tỉnh Hậu Giang.
b) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh
trong việc rà soát, triển khai thực hiện quy hoạch xử lý chất thải rắn trên địa
bàn tỉnh Hậu Giang.
c) Đôn đốc, phối hợp đẩy nhanh
tiến độ triển khai các dự án về xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải
thành phố Vị Thanh, thành phố Ngã Bảy.
9. Sở Y tế
a) Tăng cường phổ biến các quy
định của Nhà nước và của ngành y tế cho các cơ sở y tế về công tác BVMT và thu
gom, xử lý chất thải y tế. Chỉ đạo các cơ sở y tế thực hiện đúng quy định về
quản lý chất thải y tế.
b) Quản lý chặt chẽ việc thu
gom, xử lý chất thải y tế của các cơ sở y tế theo đúng quy định của Bộ Y tế.
Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành
phố tập trung triển khai các dự án xử lý nước thải và chất thải rắn phát sinh
trong lĩnh vực y tế.
c) Tiếp tục triển khai các dự
án nâng cấp, sửa chữa, xây mới công trình thu gom, xử lý chất thải tại các bệnh
viện, trung tâm y tế, trạm y tế xã, phường trên địa bàn tỉnh.
10. Công an tỉnh: Tăng
cường các biện pháp chỉ đạo, đấu tranh về phòng chống tội phạm vi phạm quy định
pháp luật về BVMT. Phối hợp với các sở, ngành liên quan thường xuyên kiểm tra,
xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về BVMT theo thẩm quyền.
11. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh
a) Trực tiếp theo dõi, giám
sát, đôn đốc Công ty Phát triển hạ tầng các khu công nghiệp đầu tư xây dựng
hoàn chỉnh hệ thống thu gom, xử lý nước thải tại các khu, cụm công nghiệp tập
trung thuộc trách nhiệm quản lý.
b) Tăng cường hướng dẫn các
doanh nghiệp đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp tập trung thực hiện nghiêm túc
quy định của pháp luật về BVMT trong triển khai, thực hiện dự án. Tham mưu UBND
tỉnh thu hút đầu tư đúng quy định, tăng cường công tác quản lý, kiểm tra việc
chấp hành quy định của pháp luật về BVMT thuộc trách nhiệm được giao.
12. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện pháp luật về BVMT đối với hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông và hoạt động giao thông vận tải; Quản lý chặt chẽ các phương tiện
giao thông trên các tuyến đường bộ, tuyến đường thủy nội địa và các khu cảng nhằm
phòng ngừa và ứng phó kịp thời khi xảy ra sự cố tràn dầu, hóa chất độc hại.
b) Thực hiện kiểm tra, giám sát
chất lượng khí thải các phương tiện tham gia lưu thông.
13. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các
sở ban ngành liên quan tiếp tục đưa nội dung giáo dục môi trường và biến đổi
khí hậu vào chương trình giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về môi trường trong
các cấp học.
b) Phối hợp Sở Tài nguyên và
Môi trường thực hiện các nhiệm vụ về truyền thông, nâng cao nhận thức về BVMT
theo kế hoạch hàng năm.
14. Sở Tư pháp: Phối hợp
với các đơn vị có liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về BVMT thuộc
thẩm quyền của UBND tỉnh đã ban hành để có đề nghị điều chỉnh, bổ sung, bãi bỏ
hoặc nghiên cứu đề xuất ban hành mới phù hợp với quy định của pháp luật hiện
hành.
15. Sở Thông tin và Truyền
thông: Phối hợp với đơn vị chuyên môn thu thập tiếp nhận thông tin để cung
cấp cho Báo, Đài Trung ương, địa phương và hệ thống truyền thanh cơ sở thông
tin, tuyên truyền về công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh thông qua các
chuyên trang, chuyên mục.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể các cấp trên địa bàn tỉnh: Trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn chỉ đạo triển khai thực hiện tốt các Chương trình
liên tịch về phối hợp hành động BVMT. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động
đoàn viên, hội viên và cộng đồng tích cực tham gia các hoạt động BVMT; đồng thời
phát huy vai trò trong việc giám sát thực hiện pháp luật về BVMT trên địa bàn tỉnh.
17. Khu Bảo tồn thiên nhiên
Lung Ngọc Hoàng
a) Quản lý, bảo vệ rừng, bảo vệ
vùng đất ngập nước và đa dạng sinh học tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc
Hoàng đảm bảo hiệu quả, đúng quy định.
b) Phối hợp Sở Tài nguyên và
Môi trường thực hiện bảo tồn đa dạng sinh học.
18. Đài Phát thanh và Truyền
hình Hậu Giang, Báo Hậu Giang: Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, các
đơn vị có liên quan, các tổ chức đoàn thể đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng
cao nhận thức về BVMT, thông tin kịp thời những quy định của pháp luật về BVMT,
biến đổi khí hậu, đa dạng sinh học đến người dân thông qua các cơ quan thông
tin đại chúng trên địa bàn tỉnh.
19. Ban Quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh: Triển khai thực hiện các
dự án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước, xử lý nước thải thành phố Vị Thanh,
dự án phát triển đô thị xanh thích ứng với biến đổi khí hậu thành phố Ngã Bảy -
tỉnh Hậu Giang, dự án xây dựng cơ sở hỏa táng cho đồng bào dân tộc Khmer tại
xã Xà Phiên, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng và
hiệu quả.
20. Công ty Cổ phần Cấp
thoát nước - Công trình đô thị Hậu Giang: Thực hiện thu gom, vận
chuyển rác thải sinh hoạt và vận hành, quản lý các bãi chôn lấp rác đảm bảo yêu
cầu vệ sinh môi trường; triển khai thực hiện hoàn thành xử lý triệt để ô nhiễm
môi trường Dự án Cải tạo, nâng cấp, mở rộng và xử lý ô nhiễm môi trường bãi
rác thải sinh hoạt Kinh Cùng, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang; Cải tạo, khắc
phục ô nhiễm môi trường bãi rác Tân Tiến; Cải tạo, khắc phục ô nhiễm môi trường
bãi rác Long Mỹ.
21. Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố
a) Hàng năm xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch BVMT trên địa bàn; trình HĐND cùng cấp phân bố chi ngân sách
đảm bảo cho hoạt động BVMT phù hợp với thực tế của địa phương.
b) Tổ chức rà soát lại hiện trạng
đầu tư các dự án vào cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và đề xuất cụ thể
nhu cầu đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung ở các cụm công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp phù hợp với điều kiện thực tế.
c) Chủ trì phối hợp với các
Sở, ngành có liên quan tổ chức quản lý chất thải rắn, thu gom, xử lý nước thải
sinh hoạt khu đô thị, khu dân cư tập trung trên địa bàn theo đúng quy định.
d) Chủ trì tổ chức kiểm tra, xử
lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn quản lý có quy mô hoạt
động theo thẩm quyền phân cấp, nhất là các cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc
gia cầm tự phát trên địa bàn và gây ô nhiễm môi trường.
e) Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về BVMT. Tăng cường tổ chức bộ máy, bố trí
đủ nhân lực đảm bảo thực hiện công tác BVMT cho địa phương.
22. Đề nghị Công ty TNHH
Một thành viên Greenity Hậu Giang chủ động đẩy nhanh tiến độ xây dựng Nhà máy
điện rác Hậu Giang đảm bảo đưa vào hoạt động nhà máy công suất 300 tấn/ngày vào
năm 2022; Hoàn thành xây dựng nhà máy điện rác Hậu Giang, nâng tổng công suất xử
lý 600 tấn/ngày đảm bảo có thể hoạt động trong năm 2025.
Căn cứ Kế hoạch này, các sở,
ban ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức đoàn thể các cấp theo chức năng, nhiệm vụ được giao cụ thể hóa
các nội dung để triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định. Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn
vị tổng hợp gửi Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ TNMT;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBMTTQVN, các Đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- VP. Đoàn ĐBQH tỉnh;
- VP. HĐND tỉnh;
- BQL dự án ĐTXD công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh;
- Cty CP CTN - Công trình đô thị HG;
- UBND huyện, TX, TP;
- Công ty TNHH MTV
Greenity Hậu Giang;
- Báo Hậu Giang;
- Đài PTTH Hậu Giang;
- Lưu: VT, NCTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Cảnh Tuyên
|