BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2017/TT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 11 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH KỸ THUẬT LẬP, ĐIỀU CHỈNH CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÙNG BỜ
Căn cứ Luật tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 40/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Biển
và Hải đảo Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông
tư quy định kỹ thuật lập, điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên
vùng bờ.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định kỹ thuật lập, điều chỉnh
chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ (sau đây gọi là chương trình).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc lập, điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài
nguyên vùng bờ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ là việc
hoạch định và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách, công cụ điều phối liên
ngành, liên vùng để bảo đảm tài nguyên vùng bờ được khai thác, sử dụng hiệu quả,
duy trì chức năng và cấu trúc của các hệ sinh thái vùng bờ nhằm phát triển bền
vững, góp phần bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của
Việt Nam trên biển, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng
bờ là tập hợp các hoạt động quản lý tổng hợp trên một vùng bờ cụ thể trong
một khoảng thời gian nhất định, được thực hiện theo lộ trình từ quy trình lập,
phê duyệt, tổ chức thực hiện, đến đánh giá, điều chỉnh và đề xuất hoàn thiện
cho giai đoạn tiếp theo.
3. Đánh giá hiện trạng vùng bờ là đánh giá
hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ và quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ
(bao gồm các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên và không gian vùng bờ; bảo
vệ môi trường vùng bờ và thể chế, chính sách, pháp luật liên quan) tại một thời
điểm nhất định, thông qua các chỉ thị đánh giá được lựa chọn.
4. Đánh giá kết quả thực hiện chương trình
là đánh giá kết quả thực hiện chương trình so với mục tiêu đề ra, tính hiệu quả,
tác động của chương trình thông qua sự thay đổi của tài nguyên, môi trường vùng
bờ và hoạt động quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ dựa trên các đánh giá hiện
trạng vùng bờ trước, sau và trong quá trình triển khai chương trình.
5. Chỉ thị đánh giá chương trình là sự thể
hiện (định tính, định lượng) một yếu tố đặc trưng của chương trình quản lý tổng
hợp tài nguyên vùng bờ và liên quan đến các mục tiêu của chương trình.
Chương II
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT LẬP, ĐIỀU
CHỈNH CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÙNG BỜ
Điều 4. Quy trình lập chương
trình
1. Thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu phục vụ việc
lập chương trình.
2. Đánh giá hiện trạng vùng bờ ở khu vực lập chương
trình.
3. Xây dựng đề cương chương trình.
4. Lấy ý kiến về đề cương chương trình.
5. Xây dựng dự thảo chương trình.
6. Lấy ý kiến về dự thảo chương trình.
7. Trình thẩm định, phê duyệt chương trình.
Điều 5. Thu thập, tổng hợp
thông tin, dữ liệu phục vụ việc lập chương trình
1. Thông tin, dữ liệu thu thập phải bảo đảm các yêu
cầu sau:
a) Phải được thu thập từ các nguồn thống kê chính
thức, được thừa nhận về mặt pháp lý, bảo đảm độ tin cậy, chính xác;
b) Phải được cập nhật mới nhất tính đến thời điểm lập
chương trình.
2. Nguồn thông tin, dữ liệu phục vụ lập chương
trình
a) Thông tin, dữ liệu từ các Niên giám thống kê của
Tổng cục Thống kê, của các Bộ, ngành và của các Cục thống kê cấp tỉnh;
b) Thông tin, dữ liệu từ các kết quả quan trắc tài
nguyên, môi trường của hệ thống quan trắc tài nguyên, môi trường của thế giới,
khu vực, quốc gia, bộ, ngành và địa phương;
c) Thông tin, dữ liệu do các bộ, ngành liên quan và
địa phương cung cấp;
d) Thông tin, dữ liệu từ kết quả nghiên cứu, khảo
sát phục vụ việc thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển; kết quả của các chương
trình nghiên cứu khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp bộ, cấp
tỉnh đã được nghiệm thu;
đ) Thông tin, dữ liệu từ ảnh viễn thám hoặc ảnh
hàng không;
e) Báo cáo hiện trạng môi trường biển và hải đảo quốc
gia, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển và báo cáo hiện trạng môi
trường biển và hải đảo theo chuyên đề.
3. Thông tin, dữ liệu cần thu thập, tổng hợp bao gồm:
a) Thông tin, dữ liệu về điều kiện tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên, các hệ sinh thái và đa dạng sinh học, bao gồm điều kiện địa
chất, địa hình, địa mạo vùng bờ, khí tượng, thủy văn, hải văn; tiềm năng, phân
bố các dạng tài nguyên; các khu bảo tồn thiên nhiên, các hệ sinh thái;
b) Thông tin, dữ liệu về hiện trạng môi trường, sự
cố môi trường và ô nhiễm môi trường, bao gồm hiện trạng các thành phần môi trường
không khí, đất, nước, trầm tích; sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con
người, biến đổi của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái và biến đổi môi trường
nghiêm trọng; các nguồn thải và vùng ô nhiễm ở vùng bờ;
c) Thông tin, dữ liệu về tình hình, diễn biến và rủi
ro thiên tai, bao gồm diễn biến đường bờ, tình hình sạt lở, bồi tụ; quy mô, mức
độ ảnh hưởng của gió lớn (bao gồm: bão, áp thấp nhiệt đới, gió mùa, tố, lốc và
các loại thiên tai gió lớn khác), lũ quét, ngập lụt, biến đổi khí hậu, nước biển
dâng đến vùng bờ; các loại hình tai biến thiên nhiên khác; thông tin, dữ liệu về
các giải pháp phòng, chống, giảm thiểu tác hại do thiên tai gây ra đối với vùng
bờ, các công trình bảo vệ bờ biển;
d) Thông tin, dữ liệu về quy hoạch, chiến lược, kế
hoạch và hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ của các bộ, ngành và
địa phương;
đ) Thông tin, dữ liệu về hiện trạng chính sách,
pháp luật, cơ cấu tổ chức, nguồn lực quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
vùng bờ, bao gồm: chính sách, pháp luật hiện hành; cơ cấu tổ chức, các nguồn lực;
cơ chế phối hợp; các điều ước quốc tế và các thỏa thuận hợp tác khác với các tổ
chức, cá nhân nước ngoài (nếu có); ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong
công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng bờ;
e) Thông tin, dữ liệu về tình hình kinh tế - xã hội
vùng bờ, bao gồm điều kiện kinh tế (cơ sở hạ tầng, các ngành kinh tế ...); đặc điểm
văn hóa - xã hội (dân cư, tập quán văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa...);
g) Thông tin, dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước, các ngành và địa phương;
h) Các thông tin, dữ liệu khác có liên quan.
4. Căn cứ thông tin, dữ liệu đã thu thập, tổng hợp
để quyết định tiến hành điều tra, khảo sát bổ sung hoặc ước tính dựa trên thông
tin, dữ liệu sẵn có.
Điều 6. Đánh giá hiện trạng
vùng bờ khu vực lập chương trình
Hiện trạng vùng bờ phải được đánh giá trên cơ sở
thông tin, dữ liệu thu thập, tổng hợp theo quy định tại Điều 5 Thông
tư này. Các nội dung đánh giá bao gồm:
1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
a) Phân tích, đánh giá và xác định tính đặc trưng về
địa chất, địa hình; địa mạo; chế độ gió, sóng, dòng chảy, thủy triều;
b) Phân tích, đánh giá và xác định tính đặc trưng về
hệ sinh thái và đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn thiên nhiên, bao gồm vườn
quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh
quan;
c) Phân tích, đánh giá và xác định tính đặc trưng về
đa dạng sinh học và sự phân hóa các hệ sinh thái vùng bờ, bao gồm rừng ngập mặn,
rong biển, cỏ biển, rạn san hô, cồn cát ven biển, bãi triều, hệ sinh thái cửa
sông và bãi bồi;
d) Phân tích, đánh giá đặc điểm và sự biến động của
các dạng tài nguyên, bao gồm đất, nước, sinh vật, khoáng sản, năng lượng tái tạo
(gió, sóng, thủy triều, mặt trời), tài nguyên vị thế và các dạng tài nguyên
khác;
đ) Phân tích, đánh giá tính dễ bị tổn thương và tác
động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên vùng bờ.
2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a) Phân tích, đánh giá về hiện trạng và nhu cầu
phát triển cơ sở hạ tầng;
b) Phân tích, đánh giá đặc điểm văn hóa - xã hội
(dân cư, tập quán văn hóa...);
c) Phân tích, đánh giá thực trạng các di sản, di
tích lịch sử - văn hóa;
d) Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương;
đ) Phân tích, đánh giá sức ép và tác động của dân số
đến tài nguyên, không gian và kinh tế - xã hội vùng bờ; thực trạng về quyền tiếp
cận của người dân với biển;
e) Phân tích, đánh giá tình hình phát triển của các
ngành kinh tế, cơ cấu ngành nghề, thực trạng sinh kế của cộng đồng phụ thuộc
vào biển;
g) Phân tích, đánh giá rủi ro thiên tai bao gồm
đánh giá hiểm họa, tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng của cộng đồng.
3. Hiện trạng thể chế, chính sách quản lý khai
thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng bờ
a) Phân tích, đánh giá hệ thống chính sách, pháp luật,
cơ chế điều phối, phối hợp liên quan đến quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên và
bảo vệ môi trường vùng bờ;
b) Phân tích, đánh giá tổ chức bộ máy, nguồn lực để
quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng bờ ở trung ương
và địa phương;
c) Phân tích, đánh giá tình hình triển khai thực hiện
các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình về khai thác, sử dụng tài
nguyên và bảo vệ môi trường vùng bờ của các bộ, ngành và địa phương;
d) Phân tích, đánh giá tình hình triển khai công
tác thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển;
đ) Phân tích, đánh giá sự tham gia của các bên liên
quan gồm các cá nhân, tổ chức, cơ quan, đoàn thể tại địa phương trong quá trình
quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ;
e) Phân tích, đánh giá tình hình giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên, môi trường ở vùng bờ;
g) Phân tích, đánh giá tình hình ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ trong công tác quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo
vệ môi trường vùng bờ.
4. Hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên, môi
trường vùng bờ
a) Phân tích, đánh giá hiện trạng, nhu cầu khai
thác, sử dụng tài nguyên và không gian vùng bờ; mức độ suy giảm tài nguyên, giá
trị các hệ sinh thái ở vùng bờ do hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên và
không gian vùng bờ của các tổ chức, cá nhân;
b) Phân tích, đánh giá mâu thuẫn, xung đột trong
khai thác, sử dụng tài nguyên của các ngành, lĩnh vực, các hoạt động kinh tế;
c) Phân tích, đánh giá hiện trạng và dự báo xu thế
biến đổi của các thành phần môi trường không khí, đất, nước, trầm tích; sự cố
môi trường; phân tích, đánh giá, xác định các vùng rủi ro ô nhiễm môi trường;
d) Phân tích, đánh giá hiện trạng và dự báo xu thế
biến động đa dạng sinh học; xác định các vùng, các hệ sinh thái nhạy cảm và dễ
bị tổn thương, mức độ suy giảm đa dạng sinh học;
đ) Phân tích, đánh giá hiện trạng và dự báo hiện tượng
sạt lở, bồi tụ; diễn biến, phạm vi, mức độ ảnh hưởng của thiên tai, biến đổi
khí hậu, nước biển dâng.
Điều 7. Xây dựng đề cương
chương trình
1. Đề cương chương trình bao gồm các nội dung chính
được quy định tại Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 40/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo (sau đây viết tắt là Nghị định số
40/2016/NĐ-CP).
2. Quy trình kỹ thuật xây dựng các nội dung trong đề
cương chương trình được thực hiện theo quy định tại các Điều 8,
9, 10, 11, 12, 13 và 14 của Thông tư này.
Điều 8. Phân tích, đánh giá sự
cần thiết, tính cấp bách và ý nghĩa thực tiễn của chương trình
1. Phân tích, đánh giá sự cần thiết trên cơ sở các
thông tin, dữ liệu thu thập, tổng hợp, tập trung vào các nội dung sau:
a) Khu vực vùng bờ tập trung nhiều hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên và có mâu thuẫn, xung đột hoặc nguy cơ có mâu thuẫn,
xung đột về lợi ích trong khai thác, sử dụng tài nguyên, cần sự phối hợp tham
gia của nhiều cấp, nhiều ngành và cộng đồng để giải quyết;
b) Khu vực vùng bờ có tài nguyên, giá trị các hệ
sinh thái có nguy cơ bị suy giảm nghiêm trọng do hoạt động khai thác, sử dụng
tài nguyên; là vùng rủi ro ô nhiễm cao hoặc rất cao cần sự phối hợp tham gia của
nhiều cấp, nhiều ngành và cộng đồng để giải quyết;
c) Khu vực vùng bờ có ý nghĩa quan trọng trong phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo tồn và phát huy các giá trị di
sản văn hóa, bảo vệ môi trường, hệ sinh thái và dễ bị tổn thương do biến đổi
khí hậu, nước biển dâng.
2. Phân tích, đánh giá tính cấp bách của việc lập
chương trình nhằm xác định thời điểm triển khai việc lập và tổ chức thực hiện
chương trình.
3. Phân tích, đánh giá ý nghĩa thực tiễn của chương
trình nhằm xác định vai trò, tác động của chương trình đến việc giải quyết các
mâu thuẫn, xung đột về lợi ích trong khai thác, sử dụng tài nguyên, hài hòa lợi
ích giữa các bên có liên quan; tầm quan trọng của chương trình đối với phát triển
bền vững kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và ứng phó biến
đổi khí hậu, nước biển dâng.
Điều 9. Nguyên tắc, căn cứ lập
chương trình
1. Nguyên tắc lập chương trình được xác định theo
quy định tại Khoản 1 Điều 35 Luật tài nguyên, môi trường biển và
hải đảo.
2. Căn cứ lập chương trình được xác định theo quy định
tại Khoản 2 Điều 35 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Điều 10. Xác định mục tiêu, thời
hạn của chương trình
1. Mục tiêu của chương trình phải giải quyết được
các tồn tại, bất cập, mâu thuẫn, xung đột trong quản lý khai thác tài nguyên và
bảo vệ môi trường vùng bờ, bảo đảm tính khả thi, phù hợp với năng lực và nguồn
lực triển khai thực hiện, bảo đảm phát triển bền vững. Mục tiêu của chương
trình bao gồm mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể.
2. Thời hạn của chương trình được xác định căn cứ
vào mục tiêu của chương trình và các vấn đề cần giải quyết theo phương thức quản
lý tổng hợp, bảo đảm phù hợp với Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững
tài nguyên vùng bờ và kế hoạch phát triển của ngành, địa phương có liên quan và
của đất nước.
Điều 11. Xác định phạm vi,
ranh giới khu vực vùng bờ cần phải lập chương trình
1. Phạm vi, ranh giới khu vực vùng bờ cần phải thiết
lập chương trình được xác định đối với từng trường hợp cụ thể trên cơ sở mục tiêu
của chương trình, các vấn đề cần giải quyết theo phương thức quản lý tổng hợp;
bảo đảm phù hợp với Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên
vùng bờ và các quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo và Điều 8 Nghị định số 40/2016/NĐ-CP.
2. Phạm vi, ranh giới khu vực vùng bờ cần phải thiết
lập chương trình được xác định bởi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc có tọa
độ cụ thể và được thể hiện trên nền bản đồ địa hình theo Hệ quy chiếu và Hệ tọa
độ Quốc gia VN-2000.
3. Tỷ lệ bản đồ nền tùy thuộc vào quy mô diện tích
của khu vực phải lập chương trình, được lựa chọn để phù hợp, thuận tiện cho
công tác thành lập, sử dụng, nhân bản và bảo quản.
4. Các yếu tố nội dung của bản đồ nền dùng để lập bản
đồ thể hiện ranh giới khu vực vùng bờ cần phải lập chương trình gồm các yếu tố
cơ sở địa lý liên quan, ranh giới địa giới hành chính, giao thông, thủy hệ và
các yếu tố địa danh, địa vật quan trọng có ý nghĩa định hướng. Chi tiết các yếu
tố nội dung nền địa lý tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành có liên
quan.
Điều 12. Xác định các vấn đề cần
giải quyết để quản lý tổng hợp
1. Các vấn đề cần giải quyết để quản lý tổng hợp phải
được xác định, lựa chọn thứ tự ưu tiên giải quyết trên cơ sở khoa học và yêu cầu
thực tiễn.
2. Việc xác định các vấn đề và lựa chọn thứ tự ưu
tiên giải quyết để quản lý tổng hợp phải căn cứ vào các nội dung sau:
a) Kết quả đánh giá hiện trạng vùng bờ;
b) Tính cấp thiết, tầm quan trọng của vấn đề cần giải
quyết;
c) Định hướng phát triển kinh tế - xã hội;
d) Khả năng về nguồn lực để giải quyết vấn đề;
đ) Tính khả thi trong việc tổ chức triển khai thực
hiện.
Điều 13. Xây dựng nội dung chủ
yếu của chương trình
Nội dung chủ yếu của chương trình bao gồm các nhóm
giải pháp, nhiệm vụ và nguồn lực để thực hiện chương trình.
1. Các nhóm nhiệm vụ được cụ thể hóa thành các dự
án, đề án, đề tài và các hoạt động khác theo lộ trình thời gian và phù hợp với
nguồn lực thực tế nhằm thực hiện mục tiêu của chương trình.
2. Các nhóm giải pháp để thực hiện chương trình bao
gồm:
a) Nhóm giải pháp về thể chế, chính sách;
b) Nhóm giải pháp về tăng cường năng lực quản lý
nhà nước;
c) Nhóm giải pháp về tuyên truyền nâng cao nhận thức
cho cán bộ quản lý và các bên liên quan về quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ;
d) Nhóm giải pháp về tài chính;
đ) Nhóm giải pháp về các công cụ kỹ thuật hỗ trợ quản
lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ;
e) Nhóm giải pháp về hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi
để cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia tích cực và hiệu quả
trong quá trình quản lý;
g) Nhóm giải pháp về hợp tác quốc tế và ứng dụng
khoa học, công nghệ.
3. Nguồn lực để thực hiện chương trình
a) Nguồn nhân lực bao gồm các cơ quan, tổ chức, cá
nhân và cộng đồng dân cư có liên quan trong việc lập và thực hiện chương trình;
b) Nguồn tài chính bao gồm nguồn vốn từ ngân sách địa
phương; các nguồn đầu tư khác thông qua các chương trình, dự án hợp tác quốc tế
song phương và đa phương; các nguồn xã hội hóa từ doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài.
Điều 14. Xây dựng các chỉ thị đánh
giá kết quả thực hiện chương trình
1. Các chỉ thị đánh giá kết quả thực hiện chương
trình được xây dựng dựa trên mục tiêu của chương trình.
2. Các nhóm chỉ thị bao gồm:
a) Nhóm chỉ thị về quản lý, bao gồm các chỉ thị mô tả
mức độ và kết quả hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật hỗ trợ quản lý tổng
hợp tài nguyên vùng bờ;
b) Nhóm chỉ thị về khai thác, sử dụng tài nguyên và
bảo vệ môi trường, bao gồm các chỉ thị mô tả mức độ khai thác, sử dụng tài
nguyên vùng bờ và kiểm soát, bảo vệ chất lượng môi trường vùng bờ;
c) Nhóm chỉ thị về kinh tế - xã hội, bao gồm các chỉ
thị mô tả điều kiện kinh tế - xã hội của cộng đồng dân cư vùng bờ;
d) Danh mục các chỉ thị được quy định tại Phụ lục 2
của Thông tư này.
Điều 15. Lấy ý kiến về đề
cương chương trình
Cơ quan chủ trì lập chương trình có trách nhiệm gửi
đề cương chương trình kèm theo Báo cáo thuyết minh để lấy ý kiến của các cơ
quan theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 40/2016/NĐ-CP.
Điều 16. Xây dựng dự thảo
chương trình
1. Trên cơ sở ý kiến góp ý của các cơ quan về Đề
cương chương trình, cơ quan chủ trì lập chương trình có trách nhiệm xây dựng dự
thảo chương trình, gửi dự thảo chương trình kèm theo báo cáo thuyết minh để lấy
ý kiến của các cơ quan, cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Việc tổ chức lấy ý kiến, xây dựng báo cáo tổng hợp
tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng
dân cư có liên quan được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị
định số 40/2016/NĐ-CP.
3. Cơ quan chủ trì lập chương trình có trách nhiệm
hoàn thiện dự thảo chương trình trên cơ sở ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan.
Điều 17. Trình thẩm định, phê
duyệt chương trình
1. Cơ quan chủ trì lập chương trình có trách nhiệm
hoàn thiện hồ sơ trình thẩm định. Hồ sơ và trình tự thẩm định chương trình được
thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 40/2016/NĐ-CP.
2. Trên cơ sở báo cáo kết quả thẩm định của Hội đồng
thẩm định, cơ quan chủ trì lập chương trình có trách nhiệm tiếp thu, giải trình
và hoàn thiện hồ sơ trình phê duyệt. Hồ sơ và trình tự phê duyệt chương trình
được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số
40/2016/NĐ-CP.
Điều 18. Điều chỉnh chương
trình
1. Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ
được điều chỉnh khi có sự thay đổi một trong các căn cứ lập chương trình quản
lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ quy định tại Khoản 2 Điều 35 Luật
tài nguyên, môi trường biển và hải đảo làm thay đổi mục tiêu và nội dung của
chương trình đã được phê duyệt.
2. Khi điều chỉnh chương trình, cơ quan chủ trì phải
đánh giá việc thực hiện chương trình theo nội dung quy định tại Khoản
2 Điều 18 Nghị định số 40/2016/NĐ-CP.
3. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh
chương trình được thực hiện như đối với lập, thẩm định, phê duyệt chương trình
theo quy định tại Thông tư này.
4. Khi điều chỉnh chương trình, cơ quan chủ trì chỉ
tiến hành thu thập, tổng hợp, cập nhật đối với các thông tin, dữ liệu còn thiếu
có liên quan trực tiếp đến nội dung điều chỉnh của chương trình.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam có trách nhiệm
giúp Bộ Tài nguyên và Môi trường lập, điều chỉnh chương trình có phạm vi liên tỉnh
và hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có biển có trách nhiệm lập, điều chỉnh chương trình trong phạm vi quản lý
của tỉnh, thành phố và bố trí đủ nguồn lực để bảo đảm việc lập chương trình
theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 01 năm 2018
Điều 21. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển, Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên
và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW có biển;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc TW có biển;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Website Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Lưu: VT, VP, PC, TCBHĐVN, QLKTB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Linh Ngọc
|
PHỤ LỤC I
MẪU ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN
VÙNG BỜ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 49/2017/TT-BTNMT ngà 30 tháng 11 năm 2017)
1. Sự cần thiết, tính cấp bách và ý nghĩa thực tiễn
của chương trình
2. Các nguyên tắc và căn cứ lập chương trình
3. Mục tiêu của chương trình
4. Thời hạn thực hiện chương trình
5. Phạm vi thực hiện chương trình
6. Nội dung của chương trình
Nêu các vấn đề cần giải quyết ở vùng bờ, các hoạt động
để giải quyết các vấn đề, các dự kiến kết quả của các hoạt động tương ứng.
7. Tổng kinh phí thực hiện chương trình
8. Tổ chức quản lý thực hiện chương trình
8.1. Cơ quan chủ trì/phối hợp
Nêu tên và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức
và các bên liên quan trong thực hiện chương trình.
8.2. Các giải pháp để thực hiện chương trình
8.3. Giám sát, đánh giá
Nêu cơ chế giám sát, trách nhiệm của cơ quan giám
sát, đánh giá.
Các Phụ lục:
Bảng khái toán kinh phí thực hiện chương trình; Tiến
độ thực hiện chương trình; Danh mục các chỉ thị đánh giá kết quả thực hiện chương
trình dựa trên danh mục các chỉ thị quy định tại Phụ lục 2...
PHỤ LỤC II
CÁC CHỈ THỊ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI
NGUYÊN VÙNG BỜ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 49/2017/TT-BTNMT ngày 30 tháng 11 năm 2017)
STT
|
Tên chỉ thị
|
STT
|
Tên chỉ thị thứ
cấp
|
I.
|
Nhóm chỉ thị về quản lý
|
1
|
Cơ chế điều phối
|
1
|
Cơ chế điều phối đa ngành được thiết lập và họp
thường kỳ
|
2
|
Các quyết định và khuyến nghị của ban điều phối
có được xem xét và tổng hợp vào các chính sách của Bộ, ngành và địa phương về
quản lý tài nguyên và môi trường vùng bờ
|
2
|
Chính sách
|
3
|
Chiều dài bờ biển và diện tích vùng bờ được áp dụng
quản lý tổng hợp
|
4
|
Báo cáo hiện trạng vùng bờ được sử dụng để đánh
giá và điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ
|
5
|
Phân vùng khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ
|
6
|
Kế hoạch hành động về quản lý tổng hợp tài nguyên
vùng bờ
|
7
|
Kế hoạch quản lý ô nhiễm và chất thải; quan trắc
môi trường, bảo vệ môi trường vùng bờ
|
8
|
Kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ sinh cảnh
tại vùng bờ...
|
3
|
Giám sát thực thi pháp luật
|
9
|
Loại hình và tần suất các hoạt động thanh tra
tuân thủ pháp luật về môi trường, khai thác tài nguyên và sử dụng không gian
tại vùng bờ
|
10
|
Số vụ và mức độ vi phạm về môi trường, tài nguyên
vùng bờ và hiệu quả giải quyết vi phạm, thông qua số lượng các vụ việc được
xem xét, khả năng giải quyết và tiền xử phạt
|
4
|
Sự tham gia của các bên liên quan
|
11
|
Sự tham gia của các cơ quan quản lý nhà nước, các
cơ quan nghiên cứu, tư vấn kỹ thuật, các tổ chức xã hội, tư nhân và cộng đồng
trong cơ chế điều phối, lập kế hoạch và tham vấn, thực hiện các hoạt động quản
lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ.
|
5
|
Truyền thông nâng cao nhận thức
|
12
|
Hoạt động lập kế hoạch và triển khai công tác
truyền thông, hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng (tần suất, chủ đề, đối
tượng, phương tiện, ngân sách...)
|
6
|
Nguồn nhân lực
|
13
|
Nguồn nhân lực, năng lực kỹ thuật phục vụ quản lý
tổng hợp tài nguyên vùng bờ (chương trình đào tạo cho cán bộ về quản lý tổng
hợp vùng bờ, sự tham gia của các nhà chuyên môn khác nhau, các viện nghiên cứu,
trường đại học)
|
7
|
Cơ chế tài chính bền vững
|
14
|
Kế hoạch ngân sách hàng năm dành cho việc lập và
triển khai các hoạt động quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ
|
15
|
Xây dựng và vận hành hệ thống và cơ chế tài chính
bền vững cho quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ (xây dựng và duy trì mối cộng
tác nhà nước - tư nhân và các cam kết về tài chính cho quản lý tổng hợp tài
nguyên vùng bờ)
|
16
|
Áp dụng các công cụ kinh tế (phí, cấp phép, phạt,
ưu đãi thuế...) hỗ trợ bảo vệ tài nguyên và môi trường vùng bờ
|
17
|
Các nguồn tài chính khác dành cho quản lý tổng hợp
tài nguyên vùng bờ
|
II.
|
Nhóm chỉ thị về khai thác và sử dụng tài
nguyên và bảo vệ môi trường vùng bờ
|
8
|
Nguồn lợi thủy hải sản
|
18
|
Năng lực khai thác, nuôi trồng thủy hải sản (diện
tích, sản lượng, đội tàu...) và các vấn đề môi trường phát sinh
|
9
|
Tài nguyên khoáng sản
|
19
|
Năng lực khai thác khoáng sản ở vùng bờ (diện
tích, sản lượng...)
|
20
|
Tỷ lệ các dự án khai thác khoáng sản được phục hồi
về môi trường
|
10
|
Tài nguyên năng lượng
|
21
|
Năng lực khai thác các nguồn năng lượng tái tạo ở
vùng bờ (gió, sóng, thủy triều, mặt trời)
|
22
|
Tỷ lệ hộ dân được sử dụng các nguồn năng lượng
tái tạo ở vùng bờ
|
11
|
Tài nguyên đất
|
23
|
Mức độ các hoạt động khai hoang lấn biển và chuyển
đổi mục đích sử dụng đất (như đối với rừng ngập mặn, đầm nuôi thủy sản, bãi
cát, bãi bồi ven biển...)
|
24
|
Tổng chiều dài bờ biển, diện tích đất lấn biển và
chuyển đổi mục đích sử dụng
|
25
|
Diện tích đất bị suy thoái theo các loại hình: sa
mạc hóa, ô nhiễm đất, xói mòn, nhiễm mặn, nhiễm phèn
|
26
|
Diện tích đất phân theo mục đích sử dụng: sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, chuyên dùng...
|
12
|
Tài nguyên nước
|
27
|
Năng lực khai thác tài nguyên nước ở vùng bờ (quy
mô, công suất khai thác...); mức giảm lượng nước ngầm, nước mặt
|
28
|
Hoạt động quản lý tổng hợp lưu vực sông được triển
khai
|
29
|
Số lượng giấy phép cấp cho các tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước
|
13
|
Ứng phó thiên tai và sự cố môi trường
|
30
|
Mức độ sẵn sàng ứng phó thiên tai ở vùng bờ,
thông qua các kế hoạch quản lý với cơ chế tổ chức, nguồn nhân lực, trang thiết
bị, ngân sách và các biện pháp, phương án dự báo, giảm thiểu, đáp ứng, phục hồi
đối với các hiểm họa khác nhau do thiên nhiên gây ra
|
31
|
Mức độ sẵn sàng ứng phó với sự cố môi trường ở
vùng bờ, thông qua các kế hoạch quản lý với cơ chế tổ chức, nguồn nhân lực,
trang thiết bị, ngân sách và các biện pháp, phương án giảm thiểu, khắc phục hậu
quả sự cố môi trường
|
32
|
Số dân bị ảnh hưởng, tử vong và thiệt hại về kinh
tế do thiên tai gây ra
|
33
|
Số vụ tràn dầu và rò rỉ hóa chất ở vùng bờ (trên
các vùng cửa sông, ven biển)
|
34
|
Mức độ mà con người và các nguồn tài nguyên có
nguy cơ tiếp xúc với hiểm họa tự nhiên và nhân tạo (bão, lũ, nước dâng, sạt lở,
động đất, bùng nổ tảo độc, tràn dầu,..).
|
35
|
Số lượng các công trình, cơ sở hạ tầng ven biển
được xây dựng và nâng cấp nhằm phòng chống thiên tai, thích ứng với BĐKH và bảo
vệ vùng bờ
|
14
|
Bảo vệ và phục hồi
|
36
|
Mức độ bảo vệ, bảo tồn tài nguyên, sinh cảnh, hệ
sinh thái và cảnh quan tự nhiên tại vùng bờ thể hiện qua sự biến động về diện
tích, số lượng/trữ lượng và chất lượng (san hô, cỏ biển, rừng ngập mặn; các
loài quý hiếm và nguy cấp; các khu bảo tồn thiên nhiên...)
|
37
|
Số lượng các mô hình đồng quản lý khai thác tài
nguyên vùng bờ góp phần cải tạo, phục hồi, bảo vệ và bảo tồn tài nguyên, các
hệ sinh thái và đa dạng sinh học vùng bờ.
|
15
|
Chất lượng nước
|
38
|
Mô tả diễn biến chất lượng môi trường nước thông
qua các chỉ thị đối với các nguồn nước khác nhau như nước mặt, nước dưới đất
và nước biển ven bờ, so với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
|
16
|
Chất lượng trầm tích
|
39
|
Mô tả diễn biến chất lượng trầm tích thông qua
các chỉ thị về kim loại nặng, thuốc trừ sâu, PCBs, PAH..., so với quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia
|
17
|
Chất lượng không khí
|
40
|
Mô tả diễn biến chất lượng môi trường không khí
thông qua một số chỉ thị về tổng bụi lơ lửng, SO2, NO2,
các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOCs), ..., so với quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia
|
18
|
Chất thải rắn
|
41
|
Tổng lượng chất thải rắn phát sinh, thu gom và
tái chế hoặc tái sử dụng
|
19
|
Chất thải nông nghiệp, công nghiệp và chất thải
nguy hại
|
42
|
Tổng lượng chất thải nông nghiệp, công nghiệp, chất
thải nguy hại phát sinh, thu gom và xử lý
|
III.
|
Nhóm chỉ thị về kinh tế - xã hội
|
20
|
Dân số
|
43
|
Mật độ dân số ở vùng bờ
|
21
|
Nước sạch và vệ sinh môi trường
|
44
|
Tỉ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh
|
45
|
Tỉ lệ hộ dân có hố xí hợp vệ sinh
|
46
|
Số trường hợp nhiễm bệnh và số ca tử vong do các
bệnh đường nước gây ra (tiêu chảy, thương hàn, tả, sán, ngoài da..)
|
22
|
Nghèo đói, việc làm và giáo dục
|
47
|
Tỷ lệ hộ nghèo
|
48
|
Tỷ lệ thất nghiệp
|
49
|
Mức thu nhập của các hộ gia đình có sinh kế phụ
thuộc vào tài nguyên vùng bờ
|
23
|
Sinh kế
|
50
|
Các chương trình hỗ trợ sinh kế cho người dân địa
phương giúp tăng sản lượng, năng suất của tài nguyên vùng bờ và tăng thu nhập
|