ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3003/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 30
tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH ĐẮK LẮK NĂM 2023
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Chỉ thị số 17-CT/TU ngày 24/11/2021 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 3478/QĐ-UBND ngày
10/12/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình cải cách hành chính Nhà
nước tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 964/TTr-SNV ngày 27/12/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành
chính Nhà nước tỉnh Đắk Lắk năm 2023.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan tham mưu triển khai, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quyết định
này; định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nội vụ theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Chỉ đạo CCHC của tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 3;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Các Phòng, TT thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KSTTHC (HLy 5)
|
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
KẾ HOẠCH
CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH ĐẮK LẮK NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3003/QĐ-UBND ngày 30/12/2022 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
- Đẩy mạnh cải cách hành chính (CCHC) toàn diện, đồng
bộ trong hệ thống các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Rà soát, đơn giản hóa,
rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính (TTHC). Xây dựng tổ chức bộ
máy, cơ chế hoạt động theo hướng tinh gọn, hiệu quả; quản lý biên chế theo vị
trí việc làm. Chú trọng xây dựng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
(CBCCVC). Đề cao kỷ luật, kỷ cương hành chính. Đẩy mạnh cải cách tài chính
công. Phát triển Chính quyền điện tử phục vụ hoạt động quản lý, điều hành, phục
vụ người dân, doanh nghiệp; thực hiện chuyển đổi số mạnh mẽ tại các cơ quan,
đơn vị bảo đảm thống nhất, kết nối, liên thông và đồng bộ.
- Chỉ số CCHC (PAR Index) tỉnh phấn đấu tăng 5 - 7
bậc so với năm 2022. Nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số
Hiệu quả quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số hài lòng của người
dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), Chỉ số
sẵn sàng ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin - truyền thông (ICT Index).
Chủ đề CCHC trong năm 2023 là: “Nâng cao hiệu quả
hoạt động công vụ. Đổi mới, sáng tạo trong thực hiện CCHC, đẩy mạnh cải thiện
môi trường đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội”.
2. Yêu cầu
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương xác định công tác
CCHC là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên để triển khai thực hiện. Gắn kết chặt
chẽ việc triển khai nhiệm vụ CCHC với việc thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2023.
- Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan,
đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC; tăng cường phối
hợp giữa các sở, ban, ngành và địa phương trong thực hiện các nhiệm vụ CCHC năm
2023 đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
- Tăng cường giải quyết TTHC trên môi trường điện tử:
Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ; trao đổi văn bản trên
môi trường mạng; số hóa kết quả TTHC để nâng cao tính công khai, minh bạch, rút
ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí. Tăng tính liên thông trong giải quyết TTHC;
nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan ngành dọc và cơ quan chuyên môn của
tỉnh trong giải quyết TTHC.
- Triển khai đánh giá sự hài lòng về sự phục vụ của
cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. 100% các cơ quan, đơn vị có sáng kiến hoặc có giải
pháp mới trong thực hiện nhiệm vụ CCHC nhằm giảm phiền hà, tăng sự hài lòng của
người dân, doanh nghiệp về sự phục vụ của cơ quan, đơn vị.
2. 100% văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh cơ bản
hoàn thiện, đồng bộ, thống nhất theo các văn bản của Trung ương, có tính khả
thi cao, công khai, minh bạch, dễ tiếp cận.
3. 100% cơ quan, đơn vị bố trí công chức, viên chức
theo đúng vị trí việc làm được phê duyệt.
4. 100% cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc sở,
ban, ngành có số lượng người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý ít hơn số lượng người
không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
5. 100% cơ quan, đơn vị thực hiện quy định về bổ
nhiệm vị trí lãnh đạo tại các cơ quan hành chính đúng quy định.
6. 100% TTHC thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết của
cơ quan, đơn vị được thực hiện thông qua cơ chế một cửa, một cửa liên thông và
được công khai, minh bạch theo quy định.
7. Tăng tỷ lệ giải quyết hồ sơ TTHC đúng hạn so với
năm 2022, đặc biệt là lĩnh vực đất đai.
8. 100% hồ sơ TTHC giải quyết quá hạn đều phải có
giải trình trách nhiệm với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và thực hiện xin lỗi
người dân theo đúng quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
9. 100% hồ sơ giải quyết TTHC được cập nhật trên Cổng
dịch vụ hành chính công trực tuyến tích hợp một cửa điện tử liên thông (hệ thống
iGate).
10. 100% cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện số
hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC trong tiếp nhận và giải quyết TTHC tại Bộ phận
Một cửa các cấp đảm bảo theo Quyết định số 2603/QĐ-UBND ngày 22/11/2022 của
UBND tỉnh về ban hành quy trình số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC trong tiếp
nhận và giải quyết TTHC tại Bộ phận Một cửa các cấp.
10. Hoàn thành số hóa 60% kết quả giải quyết TTHC
còn hiệu lực thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện, cấp xã để đảm bảo việc
kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi trường điện tử.
11. 100% dịch vụ công trực tuyến toàn trình đủ điều
kiện được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết
bị di động.
12. Từ 20% số hồ sơ TTHC được tiếp nhận trực tuyến
trở lên (số hồ sơ TTHC tiếp nhận trực tuyến trên tổng số hồ sơ TTHC tiếp nhận
trong năm đạt từ 20% trở lên).
13. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến toàn trình của
dịch vụ công trực tuyến toàn trình đạt từ 80% trở lên. Cụ thể là số hồ sơ giải
quyết trực tuyến toàn trình của dịch vụ công trực tuyến toàn trình (không sử dụng
bản giấy) trên tổng số hồ sơ giải quyết trong năm của dịch vụ công trực tuyến
toàn trình (gồm cả trực tuyến và không trực tuyến) đạt từ 80% trở lên.
14. 90% số TTHC cung cấp dịch vụ công trực tuyến có
yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển khai thanh toán trực tuyến.
15. 100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước
được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng, trừ văn
bản mật theo quy định của pháp luật.
16. 60% hồ sơ công việc được tạo, lưu giữ, chia sẻ
dữ liệu điện tử theo quy định.
17. 95% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 75% hồ sơ
công việc tại cấp huyện và 45% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi
trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
18. 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo
định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ
thống thông tin báo cáo Chính phủ.
19. Tối thiểu 90% người dân, doanh nghiệp hài lòng
với sự phục vụ của cơ quan đơn vị, địa phương.
20. Hoàn thành xử lý 100% kiến nghị, vướng mắc
trong thực hiện CCHC của CBCCVC (nếu có).
III. NHIỆM VỤ CÔNG TÁC CCHC
1. Cải cách thể chế
a) Chú trọng hoàn thiện cơ chế, chính sách của tỉnh
thông qua việc xây dựng, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật (QPPL); sửa đổi,
bổ sung, thay thế, bãi bỏ những văn bản không còn phù hợp. Trọng tâm là văn bản
về các lĩnh vực liên quan đến thực hiện chức năng quản lý Nhà nước được giao nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả trong quản lý, điều hành, góp phần phục vụ người
dân, hỗ trợ, thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác
xây dựng và thực thi các văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh, đảm bảo tính hợp hiến,
hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể, khả thi. Đề cao trách nhiệm của cơ quan chủ trì
trong quá trình xây dựng thể chế; công tác tổng kết, đánh giá thực tiễn, lấy ý
kiến rộng rãi của Nhân dân phải được quan tâm, coi trọng nhằm không ngừng nâng
cao chất lượng các văn bản QPPL của tỉnh được ban hành.
c) Cập nhật kịp thời, đầy đủ văn bản QPPL do HĐND,
UBND tỉnh ban hành trên Cơ sở dữ liệu văn bản pháp luật của tỉnh (http://vbpl.vn/daklak)
để phục vụ việc tra cứu, áp dụng và thực hiện của cơ quan, tổ chức, công dân.
d) Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng kiểm tra,
rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL, đảm bảo các văn bản QPPL của tỉnh phù hợp với
hệ thống pháp luật và điều kiện thực tế của tỉnh. Trọng tâm năm 2023 là triển
khai thực hiện hệ thống hóa văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp kỳ 2019-2023
theo Kế hoạch số 241/KH-UBND ngày 23/12/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh.
đ) Thực hiện có hiệu quả công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản QPPL; triển khai thực hiện Kế hoạch hệ thống hóa văn bản QPPL của
HĐND, UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk kỳ 2019 - 2023 của Chủ tịch UBND tỉnh.
e) Ban hành và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh năm 2023; kiểm tra công
tác theo dõi thi hành pháp luật lĩnh vực trọng tâm, liên ngành trên địa bàn tỉnh;
kịp thời xử lý và kiến nghị xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật trên địa
bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định của pháp luật; khảo sát tình hình thi hành pháp
luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành; phổ biến pháp luật, hướng dẫn, tập
huấn bồi dưỡng nghiệp vụ về theo dõi thi hành pháp luật; báo cáo công tác theo
dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh năm 2023 đúng quy định.
2. Cải cách TTHC
a) Kiểm soát chặt chẽ TTHC liên quan đến người dân,
doanh nghiệp, bảo đảm TTHC mới công bố phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, trọng
tâm là TTHC thuộc lĩnh vực: Đất đai, xây dựng, đầu tư, bảo hiểm, thuế, hải
quan, công an... và các TTHC thuộc các lĩnh vực khác có số lượng, tần suất giao
dịch lớn.
b) Rà soát, đơn giản hóa TTHC
- Ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch rà
soát, đánh giá TTHC trên địa bàn tỉnh năm 2023. Kịp thời cập nhật các TTHC do
Trung ương công bố, ban hành mới, sửa đổi, bổ sung để công bố danh mục theo quy
định; công khai, minh bạch các TTHC và cập nhật kịp thời trên cơ sở dữ liệu quốc
gia về TTHC; vận hành có hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu TTHC từ cấp tỉnh đến cấp
xã.
- Rà soát, đánh giá TTHC trong quá trình thực hiện;
kiến nghị bãi bỏ các TTHC rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây
khó khăn cho người dân, tổ chức.
c) Đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết TTHC theo Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của
Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 7201/KH-UBND ngày 02/8/2021 của UBND tỉnh về
thực hiện Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
d) Theo dõi, giám sát, đôn đốc việc giải quyết hồ
sơ TTHC đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng tại Trung tâm Phục vụ hành chính công
tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả các cấp.
đ) Tăng cường đầu tư, nâng cấp, hiện đại hóa Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã. Cải cách mạnh mẽ quy định TTHC liên
quan đến người dân, doanh nghiệp, TTHC nội bộ giữa cơ quan hành chính Nhà nước
nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút đầu tư và nâng cao năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh.
e) Rà soát, thực hiện phân cấp hoặc đề xuất cấp có
thẩm quyền phân cấp trong giải quyết TTHC theo hướng phân cấp nào sát cơ sở,
sát Nhân dân thì giao cho cấp đó giải quyết, đảm bảo nguyên tắc quản lý ngành,
lãnh thổ, không để tình trạng nhiều tầng nấc, kéo dài thời gian giải quyết và
gây nhũng nhiễu, tiêu cực, phiền hà cho Nhân dân.
f) Thực hiện việc xử lý trách nhiệm cá nhân và
trách nhiệm liên đới đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra
việc CBCCVC thuộc quyền quản lý trực tiếp có hành vi gây nhũng nhiễu, phiền hà
trong giải quyết TTHC cho người dân và doanh nghiệp.
g) Thực hiện nghiêm quy định về xin lỗi khi giải
quyết hồ sơ TTHC quá hạn ở cả 3 cấp (tỉnh, huyện, xã).
h) Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện cải
cách TTHC.
i) Tăng cường ứng dụng thông tin, truyền thông,
nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp.
k) Nghiên cứu, đề xuất giải pháp tháo gỡ các vướng
mắc về cơ chế, chính sách, TTHC thông qua tăng cường đối thoại, lấy ý kiến người
dân, doanh nghiệp, phát huy vai trò, hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo, Tổ
giúp việc Ban Chỉ đạo CCHC của tỉnh.
l) Tổ chức thực hiện tốt việc tiếp nhận, xử lý phản
ánh kiến nghị của cá nhân tổ chức đối với quy định về TTHC, giải quyết TTHC thuộc
thẩm quyền giải quyết ở cả 3 cấp trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định. Đẩy mạnh
việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị thông qua Hệ thống thông tin điện tử
của Chính phủ (Cổng Dịch vụ công quốc gia).
m) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ kiểm soát TTHC cho đội
ngũ công chức làm đầu mối kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh; tập huấn, bồi dưỡng
về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ công chức tại Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả.
3. Cải cách tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số
06/CT-UBND ngày 19/4/2019 của UBND tỉnh về việc đẩy mạnh sắp xếp tổ chức bộ
máy, tăng cường công tác quản lý biên chế và tinh giản biên chế.
b) Tiếp tục rà soát, quy định chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định
của các bộ, ngành trung ương.
c) Tiếp tục sắp xếp, giải thể các tổ chức hội hoạt
động không có hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
d) Đẩy mạnh thực hiện phân cấp theo quy định của
pháp luật.
đ) Tiếp tục thực hiện Đề án sắp xếp, tổ chức lại mạng
lưới cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018
- 2025, định hướng đến năm 2030.
e) Triển khai đánh giá hiệu quả hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp công lập sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy.
f) Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn, tổ chức lại các đơn
vị sự nghiệp công lập theo đúng tiêu chí quy định tại Nghị định số
120/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Cải cách chế độ công vụ
a) Các bộ, ngành chưa ban hành thông tư hướng dẫn
Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 và Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày
01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn
vị sự nghiệp công lập nên các đơn vị chưa xây dựng được đề án vị trí việc làm.
Do đó, để đảm bảo việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức viên chức của các
cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh cho đến khi các Bộ chuyên ngành ban hành Thông
tư hướng dẫn về vị trí việc làm, các cơ quan, đơn vị thực hiện theo chỉ đạo của
UBND tỉnh tại Công văn số 10624/UBND-TH ngày 06/12/2022 về việc triển khai xây
dựng, điều chỉnh đề án vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
b) Tuyển dụng và bố trí, sử dụng công chức, viên chức:
- Triển khai Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020
của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định
số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Triển khai thực hiện tốt Nghị định số 159/2020/NĐ-CP
ngày 31/12/2020 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người
đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp và Quyết định số 03/2020/QĐ-UBND
ngày 10/01/2020 của UBND tỉnh ban hành quy chế quản lý người đại diện phần vốn
Nhà nước tại Doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ. Tiến
hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các chức danh lãnh đạo quản lý ở
các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo đúng quy trình hướng dẫn.
- Triển khai thực hiện tốt công tác điều động, luân
chuyển CBCCVC theo quy định và công tác định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối
với công chức, viên chức.
- Triển khai thực hiện kịp thời việc tiếp nhận vào
làm công chức đáp ứng yêu cầu về công tác cán bộ tại địa phương.
c) Tổ chức thi nâng ngạch cho công chức, thăng hạng
chức danh nghề nghiệp cho viên chức đảm bảo theo quy định.
d) Tiếp tục triển khai thực hiện tốt chính sách
tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC giai đoạn 2022 - 2030.
đ) Về công tác đào tạo, bồi dưỡng
- Thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng CBCCVC của
UBND tỉnh.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn nghiệp
vụ cho công chức, viên chức theo kế hoạch, đảm bảo theo quy định Nhà nước.
e) Thực hiện nghiêm việc đánh giá, xếp loại chất lượng
CBCCVC theo Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ.
f) Tiếp tục chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương, đạo đức
công vụ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày
05/9/2016 và Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 12/4/2017 của UBND tỉnh về việc nâng
cao kỷ luật, kỷ cương, đạo đức công vụ và đạo đức nghề nghiệp của CBCCVC trong
các cơ quan, đơn vị, địa phương.
5. Cải cách tài chính công
a) Tiếp tục đổi mới hoạt động điều hành thu, chi
ngân sách, phương án huy động các nguồn lực cho ngân sách, đẩy mạnh thu hút và
sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tiếp
tục thu hút và dành một phần nguồn lực cho đầu tư các công trình trọng điểm, tạo
động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện khoán biên chế và
chi hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/5/2005 của Chính phủ;
Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và thực hiện giao quyền tự chủ tài
chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/06/2021 của Chính phủ và Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày
16/09/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
c) Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo tăng từ 01 đơn vị trở lên.
d) Tiếp tục đổi mới thể chế về doanh nghiệp Nhà nước,
xác định rõ vai trò quản lý của Nhà nước với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của
Nhà nước; tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước với chức năng quản
trị kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước; tập trung thực hiện sắp xếp, đổi mới
doanh nghiệp theo lộ trình của Chính phủ phê duyệt.
đ) Thực hiện tốt lộ trình xóa bỏ dần bao cấp qua
giá, phí dịch vụ công, tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều
kiện hạch toán đầy đủ chi phí đầu vào, đầu ra theo quy định của Nhà nước.
6. Xây dựng và phát triển Chính
quyền điện tử, Chính quyền số
a) Tổ chức triển khai có hiệu quả, kịp thời Kế hoạch
chuyển đổi số ứng dụng CNTT và đảm bảo hoàn thành 100% các nội dung trong kế hoạch;
xây dựng và triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh.
b) Duy trì, mở rộng hệ thống CDSL dùng chung, hệ thống
LGSP của tỉnh phục vụ kết nối các nền tảng dùng chung của tỉnh và các bộ,
ngành.
c) Đẩy mạnh việc sử dụng các ứng dụng đã triển khai
một cách có hiệu quả: Hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành, Hệ thống thư điện
tử công vụ, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Cổng dịch vụ công trực tuyến... bảo đảm
an toàn thông tin khi trao đổi văn bản trên môi trường mạng.
d) Nâng cao chất lượng cung cấp thông tin trên Cổng
Thông tin điện tử tỉnh, nhất là thông tin về CCHC, quy định hành chính, TTHC đảm
bảo tính kịp thời, đầy đủ, thuận tiện trong truy cập, khai thác.
đ) Triển khai có hiệu quả các hoạt động ứng dụng
CNTT gắn kết chặt chẽ với chương trình CCHC. Tiếp tục triển khai cung cấp Dịch
vụ công trực tuyến toàn trình và dịch vụ công trực tuyến một phần theo chỉ đạo
của Chính phủ; tích hợp cổng thanh toán trực tuyến; tích hợp Cổng dịch vụ công
quốc gia; tích hợp giải pháp xác thực điện tử tập trung; từng bước số hóa các kết
quả giải quyết thủ tục hành chính đồng thời tăng cường số hóa hồ sơ của các tổ
chức, công dân.
e) Ứng dụng CNTT hiệu quả, toàn diện tại Trung tâm
Phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện.
Tăng cường trao đổi, xử lý hồ sơ qua mạng; bảo đảm tính liên thông giữa các đơn
vị, tin học hóa tối đa các hoạt động trong quy trình TTHC.
f) Triển khai kế chuyển đổi toàn bộ địa chỉ giao thức
Internet thế hệ cũ (IPv4) sang sử dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới
(IPv6) đối với toàn bộ hệ thống ứng dụng của tỉnh.
g) Tiếp tục triển khai chứng thư số cá nhân và cơ
quan, tổ chức cho các đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp
xã; các tổ chức chính trị xã hội.
h) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức về chuyển đổi số, đặc biệt là công tác tuyên truyền, hướng dẫn
người dân, tổ chức, doanh nghiệp tiếp cận với các dịch vụ công trực tuyến, Cổng
Dịch vụ công trực tuyến đáp ứng đầy đủ các chức năng và yêu cầu kỹ thuật theo
quy định.
7. Tổ chức chỉ đạo, điều hành
a) Tổ chức triển khai kịp thời Kế hoạch CCHC của tỉnh:
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch CCHC
năm 2023 đảm bảo chất lượng, hiệu quả, trong đó cần cụ thể hóa các nhiệm vụ
CCHC của tỉnh, xác định rõ các mục tiêu, chỉ tiêu, tiến độ hoàn thành, phân
công rõ trách nhiệm.
b) Xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu trong
công tác CCHC, trong đó người đứng đầu cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về toàn bộ nhiệm vụ CCHC thuộc trách nhiệm và thẩm
quyền của mình, ngay cả khi đã phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó.
c) Triển khai đánh giá, xếp hạng công tác cải cách
hành chính năm 2022 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
d) Xác định Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức
đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh (SIPAS)
năm 2023.
đ) Các cấp ủy trong các cơ quan hành chính Nhà nước,
các cấp ủy địa phương, đơn vị sự nghiệp cần đề cao trách nhiệm và đạo đức công
vụ, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo, điều hành và thực thi công vụ của
cán bộ, công chức để nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tận tụy phục vụ
Nhân dân.
e) Tiếp tục phát huy hiệu quả công tác tuyên truyền
CCHC bằng nhiều hình thức thiết thực và thích hợp; trong đó, chú trọng việc phối
hợp và sử dụng phương tiện thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền, phổ biến
Chương trình CCHC nhà nước tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
năm 2030.
f) Tiếp tục tăng cường công tác giám sát, thanh
tra; kiểm tra công vụ, kiểm tra CCHC theo hướng đột xuất.
g) Chỉ đạo thực hiện về thu hút đầu tư; giải ngân kế
hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước; phát triển doanh nghiệp; mức độ thực hiện
các Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội do HĐND tỉnh giao; Tỷ lệ tăng tổng sản
phẩm trên địa bàn (GRDP).
- Về mức độ thu hút đầu tư
+ Tập trung tháo gỡ vướng mắc các dự án trọng điểm
để đảm bảo các điều kiện cần thiết để tổ chức lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng
đất đối với dự án
+ Phối hợp rà soát điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng, các quy hoạch ngành, lĩnh vực phù hợp, thống nhất,
đồng bộ.
+ Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư; tăng cường
tuyên truyền, quảng bá tiềm năng, cơ hội đầu tư, các lợi thế của tỉnh, các dự
án kêu gọi đầu tư của tỉnh: tập trung thu hút đầu tư vào các dự án hạ tầng đô
thị, năng lượng tái tạo, dự án nông nghiệp nông thôn, các dự án xã hội hóa...;
kêu gọi các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính, công nghệ tiên tiến trong và
ngoài nước để mời gọi quan tâm đầu tư vào tỉnh.
+ Ban hành danh mục thu hút đầu tư (thông tin rõ
ràng về địa điểm đầu tư, hiện trạng, nguồn gốc đất và có thông tin sơ bộ về
kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng; phù hợp các quy hoạch và phù hợp với
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương)
+ Tiếp tục thực hiện rà soát, kiểm tra tiến độ các
dự án đầu tư; đề xuất xử lý theo quy định của pháp luật các dự án chậm triển
khai, kéo dài nhiều năm, tạo môi trường đầu tư kinh doanh lành mạnh, bình đẳng,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư.
- Về thực hiện giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân
sách nhà nước
Sở Kế hoạch và Đầu tư: Đôn đốc các đơn vị trong
công tác giải ngân và kịp thời tham mưu UBND tỉnh điều chuyển vốn từ các công
trình, dự án giải ngân chậm sang công trình, dự án có khối lượng và nhu cầu về
vốn để tăng tỷ lệ giải ngân.
+ Chỉ đạo các cấp có liên quan triển khai công tác
thực hiện kế hoạch ngay từ đầu năm 2023, đảm bảo thực hiện và giải ngân hết kế
hoạch năm 2023 được giao.
+ Chỉ đạo các cơ quan được giao làm chủ đầu tư sớm
hoàn thiện thủ tục về đầu tư để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở
giao chi tiết kế hoạch vốn.
+ Chỉ đạo chủ đầu tư xây dựng phương án bồi thường,
giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có); ưu tiên bố trí vốn thực hiện bồi thường,
giải phóng mặt bằng, tái định cư.
+ Chỉ đạo các cơ quan có thẩm quyền thẩm định dự án
đầu tư có hình thức thẩm định phù hợp để rút ngắn thời gian thẩm định, đảm bảo
thẩm định đạt chất lượng, đảm bảo tính khả thi.
+ Các chủ đầu tư tăng cường năng lực quản lý đầu
tư, đảm bảo đủ điều kiện trong công tác quản lý dự án, quản lý đầu tư.
+ Tuân thủ đầy đủ quy định về công tác đấu thầu, đảm
bảo lựa chọn nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây lắp đủ năng lực để thực hiện, tăng
cường thực hiện đấu thầu qua mạng.
+ Tăng cường, công tác giám sát, kiểm tra, chỉ đạo,
kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện từng
dự án, đảm bảo triển khai thuận lợi, đạt tỷ lệ giải ngân cao; Tăng cường công
tác đấu thầu qua mạng và công tác giám sát, đánh giá đầu tư.
Các đơn vị khác:
+ Các Sở, ban, ngành, đơn vị có chức năng thẩm định,
tham mưu phê duyệt các hồ sơ liên quan đến triển khai thực hiện công trình, dự
án đầu tư công phải tập trung nhân lực để thẩm định hồ sơ theo đúng quy định, đảm
bảo chất lượng thẩm định hồ sơ và thời gian thẩm định; khi tiếp nhận hồ sơ phải
tiến hành thẩm định và trong thời gian sớm nhất phải ban hành kết quả thẩm định
hoặc khi hồ sơ đủ điều kiện thì phải kịp thời trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Sở Tài chính: Thực hiện nhiệm vụ Cơ quan thường
trực Ban Chỉ đạo về triển khai các dự án thu tiền sử dụng đất giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk để tham mưu công tác triển khai, đôn đốc,
kiểm tra, tháo gỡ vướng mắc và báo cáo kết quả thực hiện các dự án thu tiền sử
dụng đất năm 2022 và giai đoạn 2021-2025; chủ trì rà soát các dự án thu tiền sử
dụng đất để tham mưu tăng kế hoạch thu biện pháp tài chính giai đoạn 2021-2025
nhằm đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ cho đầu tư phát triển trong thời gian tới.
+ Sở Xây dựng: Định kỳ công bố năng lực, xếp hạng đối
với các đơn vị thầu tư vấn, nhà thầu xây lắp để các chủ đầu tư có cơ sở xem xét
lựa chọn khi đấu thầu các gói thầu tư vấn, xây lắp; theo dõi, bám sát diễn biến
của thị trường xây dựng; kịp thời cập nhật, điều chỉnh công bố giá vật liệu xây
dựng, chỉ số giá xây dựng, không để xảy ra tình trạng đầu cơ, thổi giá, bảo đảm
yêu cầu quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
+ Các đơn vị được giao thực hiện dự án tạo nguồn
thu sử dụng đất (Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công
nghiệp tỉnh; Trung tâm Phát triển quỹ đất): Khẩn trương triển khai kế hoạch thu
tiền sử dụng đất, tiền bán đất để đảm bảo nguồn vốn đầu tư cho các công trình
đã có trong kế hoạch.
+ Các chủ đầu tư: Thực hiện nghiêm túc lộ trình áp
dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng theo quy định; Kịp thời nghiệm thu khối lượng
thi công theo tiến độ, lập hồ sơ thanh toán với khối lượng tương ứng để tăng tỷ
lệ giải ngân và hỗ trợ khó khăn cho nhà thầu; Chủ động phối hợp chặt chẽ với
các đơn vị có liên quan tích cực thực hiện các thủ tục về công tác giải phóng mặt
bằng, nhằm sớm bàn giao mặt bằng cho đơn vị nhà thầu để thi công công trình;
cùng với đơn vị tư vấn phải chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị có chức
năng thẩm định hồ sơ để kịp thời bổ sung, hoàn thiện, điều chỉnh hồ sơ theo yêu
cầu, trình phê duyệt trong thời gian sớm nhất; Đăng ký kế hoạch giải ngân cụ thể
từng dự án theo các mốc thời gian và cam kết giải ngân từng dự án.
- Về mức độ phát triển doanh nghiệp:
+ Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các hộ
kinh doanh cá thể đang hoạt động chuyển sang hoạt động theo loại hình doanh
nghiệp; nâng cao ý thức, trách nhiệm của công chức trong việc hướng dẫn giải
quyết hồ sơ để giúp doanh nghiệp giảm bớt thời gian thực hiện TTHC, rút ngắn thời
gian gia nhập thị trường.
+ Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ, phát triển doanh
nghiệp, chủ động rà soát, rút ngắn thời gian giải quyết các TTHC cho doanh nghiệp;
triển khai có hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp và các chính sách khác của
Trung ương về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, trong đó chú trọng tư vấn, hỗ trợ
về hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp; chuyển đổi từ hộ kinh doanh sang
doanh nghiệp đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật; khuyến khích và
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có trụ sở ngoài tỉnh thành lập mới các chi
nhánh hoạt động trên địa bàn tỉnh.
- Về mức độ thực hiện các Chỉ tiêu phát triển kinh
tế - xã hội do HĐND tỉnh giao; Tỷ lệ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)
- Bám sát chỉ đạo chung của Trung ương về thực hiện
các nhiệm vụ năm 2023 để chỉ đạo điều hành thực hiện hiệu quả kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các quy định của Trung
ương về phòng chống dịch COVID-19 trên địa bàn; Chương trình phục hồi, phát triển
kinh tế - xã hội và các chính sách hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh cho các
doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng dịch bệnh COVID-19; phấn đấu đạt tốc độ
tăng trưởng cao ngay trong Quý I năm 2023.
- Thường xuyên phối hợp với các bộ, ngành Trung
ương rà soát, sửa đổi, bổ sung và cụ thể hóa các chính sách để kiện toàn cơ sở
pháp lý huy động, thu hút mạnh mẽ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu
tư phát triển.
- Tập trung chỉ đạo quyết liệt về công tác thực hiện,
giải ngân vốn đầu tư công, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong triển
khai thực hiện các dự án, đặc biệt là các dự án trọng điểm; kiên quyết điều
chuyến vốn từ dự án giải ngân thấp sang dự án có nhu cầu vốn, giải ngân tốt.
Tăng cường chỉ đạo các chủ đầu tư, các cấp, các ngành có liên quan thực hiện
quyết liệt các giải pháp ngay từ đầu năm nhằm tăng tỷ lệ giải ngân.
- Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành Trung ương để
tiếp tục tham mưu triển khai các thủ tục chuẩn bị đầu tư đường cao tốc Khánh
Hòa - Buôn Ma Thuột, trong đó tập trung cho công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng.
- Tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ 03
Chương trình Mặt trận Tổ quốc đảm bảo đúng tiến độ kế hoạch, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
- Tranh thủ thời cơ, phối hợp chặt chẽ với bộ,
ngành Trung ương triển khai kịp thời Nghị quyết số 72/2022/QH15 của Quốc hội về
thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù để phát triển thành phố Buôn Ma Thuột,
tạo động lực phát huy các tiềm năng, lợi thế của địa phương, giúp thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk tạo được bước đột phá mạnh mẽ trong thời gian tới.
- Tăng cường xúc tiến, thu hút đầu tư, cải thiện mạnh
mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, thu hút các nguồn vốn đầu tư để phát triển
kinh tế - xã hội. Tập trung tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, quan tâm, tạo điều
kiện, thu hút các nguồn lực, các doanh nghiệp, tập đoàn lớn đầu tư vào tỉnh.
- Tập trung hoàn thiện hồ sơ trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
và triển khai thực hiện Quy hoạch sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Triển
khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động của Chính phủ về thực hiện Nghị
quyết số 23-NQ/TW của Bộ Chính trị. Tiếp tục thực hiện, hoàn thành các nhiệm vụ,
đề án, chính sách được đề ra trong Kết luận số 67-KL/TW của Bộ Chính trị.
- Chú trọng công tác giáo dục, đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực, gắn đào tạo nghề gắn với nhu cầu của thị trường; tạo việc làm
và giảm nghèo bền vững, nhất là tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt
các chính sách người có công, an sinh xã hội. Tiếp tục bảo tồn, tôn tạo và phát
huy giá trị các di sản, văn hóa dân tộc; đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến,
phát triển du lịch. Chú trọng phát triển khoa học và công nghệ, chuyển đổi số,
thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực hệ sinh thái khởi nghiệp của tỉnh.
Chuẩn bị chu đáo và tổ chức thành công Lễ hội cà phê Buôn Ma Thuột lần thứ 8.
IV. KẾ HOẠCH CỤ THỂ TRIỂN KHAI
CÁC NHIỆM VỤ CCHC
Để kế hoạch hoàn thành và đạt kết quả cao, các cơ
quan, đơn vị được giao nhiệm vụ khẩn trương tiến hành lập kế hoạch và triển
khai thực hiện theo đúng nội dung, nhiệm vụ, thời gian được giao tại Phụ lục
kèm theo.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố trực tiếp triển khai và tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch CCHC của
cơ quan, đơn vị, địa phương, xác định đầy đủ các nội dung, phù hợp với chỉ đạo
của Chính phủ, bộ, ngành Trung ương và nội dung Kế hoạch này, gửi về Sở Nội vụ trước
ngày 15/01/2023 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
b) Hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch này
và thực hiện tốt các nhiệm vụ CCHC năm 2023 của tỉnh (chi tiết tại Phụ lục
đính kèm).
c) Tăng cường công tác tự thanh tra, kiểm tra, giám
sát về thực hiện CCHC tại các cơ quan, đơn vị và báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội
vụ) kết quả thực hiện công tác CCHC của đơn vị, địa phương (định kỳ hàng
quý và năm).
d) Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Quyết định số
40/2020/QĐ-UBND ngày 18/12/2020 của UBND tỉnh ban hành Quy định trách nhiệm người
đứng đầu cơ quan, đơn vị Nhà nước về thực hiện CCHC trên địa bàn tỉnh.
2. Giao các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm chủ
trì và phối hợp triển khai thực hiện công tác CCHC:
a) Sở Tư pháp
- Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ cải cách thể chế.
Có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị, địa phương thực
hiện nghiêm túc các quy định thực hiện nhiệm vụ này. Định kỳ quý I, 6 tháng,
quý III, năm báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện các nhiệm vụ cải cách thể chế (gửi
về Sở Nội vụ) để tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ CCHC chung của
tỉnh. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản
QPPL của HĐND, UBND theo quy định.
- Chủ động tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện
các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án liên quan đến nhiệm vụ cải cách thể chế.
Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ đảm bảo hiệu quả theo kế
hoạch đề ra.
b) Sở Nội vụ
- Chủ trì tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả thực
hiện các nhiệm vụ cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, cải cách chế độ
công vụ; có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị, địa
phương thực hiện nghiêm túc các quy định thực hiện các nhiệm vụ này. Phát hiện
kịp thời những sai sót, thực hiện không đúng quy định của các cơ quan, đơn vị
khi triển khai thực hiện các nhiệm vụ này; kịp thời xử lý, hoặc kiến nghị xử lý
các vấn đề thực hiện trái với quy định phát hiện qua kiểm tra.
- Chủ động tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện
các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về CCHC của Trung ương. Phối hợp với
các đơn vị liên quan đến thực hiện các nhiệm vụ cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước, cải cách chế độ công vụ, các chương trình, kế hoạch, đề án, dự
án về CCHC của tỉnh đảm bảo hiệu quả.
- Chủ động phối hợp các ngành liên quan thường
xuyên kiểm tra, thanh tra công vụ các cơ quan, đơn vị, địa phương về thực hiện
CCHC, giờ làm việc, đạo đức công vụ bằng nhiều hình thức; thực hiện kết luận kiểm
tra, thanh tra và chịu trách nhiệm trong việc xử lý và kiến nghị xử lý theo thẩm
quyền đối với những đơn vị, cá nhân có tiêu cực, nhũng nhiễu, gây phiền hà,
tham nhũng.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện
kế hoạch kiểm tra công tác CCHC trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các hình thức tuyên truyền CCHC, thu hút
sự quan tâm của các ngành, các cấp, các đoàn thể tham gia vào công tác tuyên
truyền CCHC.
- Tham mưu xác định Chỉ số CCHC (PAR Index) các cơ
quan, đơn vị, tham mưu UBND tỉnh công bố và xếp hạng Chỉ số CCHC đối với các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì triển khai xác định và công bố chỉ số hài
lòng về sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước (SIPAS) và dịch vụ công.
- Định kỳ hàng quý, năm báo cáo UBND tỉnh kết quả
thực hiện các nhiệm vụ cải cách tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước, xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC và tình hình thực hiện nhiệm vụ CCHC chung của
tỉnh.
c) Văn phòng UBND tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham
mưu UBND tỉnh triển khai cải cách TTHC và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng UBND tỉnh; tham mưu
ban hành các Kế hoạch đúng thời gian quy định; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra các đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm túc các quy định thực hiện nhiệm vụ
này. Định kỳ quý I, 6 tháng, quý III, năm báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện
các nhiệm vụ cải cách TTHC; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo
chức năng, nhiệm vụ phụ trách (gửi về Sở Nội vụ) để tổng hợp báo cáo
tình hình thực hiện nhiệm vụ CCHC chung của tỉnh.
d) Sở Tài chính
Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ cải
cách tài chính công; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị, địa
phương thực hiện nhiệm vụ này. Định kỳ quý I, 6 tháng, quý III, năm báo cáo
UBND tỉnh về kết quả thực hiện các nhiệm vụ cải cách tài chính công (gửi về
Sở Nội vụ) để tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ CCHC chung của
tỉnh. Trên cơ sở đề nghị của các đơn vị căn cứ khả năng cân đối ngân sách Sở
Tài chính tham mưu UBND tỉnh giao dự toán cho các đơn vị để thực hiện công tác
CCHC theo quy định.
đ) Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND
các huyện, thị xã, thành phố triển khai các chương trình, kế hoạch, dự án ứng dụng
CNTT hiện đại hóa công tác hành chính; gắn kết ứng dụng CNTT trong CCHC với nhiệm
vụ phát triển Cơ quan điện tử, Chính quyền điện tử tại địa phương theo Nghị quyết
số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng
tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025.
- Chỉ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị cập nhật
các TTHC đủ điều kiện để công khai lên Hệ thống iGate, đồng bộ với Cổng dịch vụ
công quốc gia.
- Đẩy mạnh các hoạt động kiểm tra, theo dõi và tham
mưu UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo CCHC của tỉnh chỉ đạo kịp thời về việc hoạt động ứng
dụng CNTT trong cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ quý I, 6 tháng, quý III, năm báo cáo UBND
tỉnh về kết quả thực hiện các nhiệm vụ xây dựng và phát triển Chính quyền điện
tử, Chính quyền số (gửi về Sở Nội vụ) để tổng hợp báo cáo tình hình thực
hiện nhiệm vụ CCHC chung của tỉnh.
- Chỉ đạo, phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Đắk Lắk, Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Đài truyền thanh truyền
hình huyện, thị xã, thành phố, Đài truyền thanh xã, phường, thị trấn phối hợp Sở
Nội vụ thực hiện công tác truyền thông về CCHC.
e) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ về
thu hút đầu tư; giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước; phát triển
doanh nghiệp; mức độ thực hiện các Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội do HĐND
tỉnh giao; Tỷ lệ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP). Định kỳ quý I, 6
tháng, quý III, năm báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện các nhiệm vụ trên (gửi
về Sở Nội vụ) để tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ CCHC chung của
tỉnh.
f) Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển
khai nhiệm vụ nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công lĩnh vực giáo dục, y
tế.
- Chủ trì triển khai thực hiện phương pháp đo lường
mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công, giáo dục công.
g) Đài Phát thanh và Truyền hình Đắk Lắk
- Chủ trì, phối hợp tổ chức Chương trình “Dân hỏi
-Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước trả lời”.
- Chủ động phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có
liên quan để kịp thời cập nhật tin, bài về công tác CCHC hàng ngày, hàng tuần
trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
h) Báo Đắk Lắk
Thường xuyên cải tiến và nâng cao chất lượng chuyên
mục, chuyên trang CCHC; kịp thời đưa tin, ý kiến của người dân về CCHC; nêu
gương điển hình trong thực hiện công tác CCHC trên địa bàn tỉnh.
i) Cổng Thông tin điện tử của tỉnh
Thường xuyên cập nhật kịp thời thông tin về chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và thông tin kịp
thời về việc triển khai CCHC của tỉnh.
k) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các đoàn thể tỉnh
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong
công tác truyền thông nhằm tạo sự ủng hộ và tham gia của cá nhân, tổ chức đối với
công tác cải CCHC, đồng thời giám sát việc thực hiện công tác CCHC, nhất là giải
quyết TTHC cho tổ chức và cá nhân.
- Phối hợp triển khai khảo sát, đo lường sự hài
lòng đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu
gặp khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện,
cấp xã phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét chỉ đạo./.
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH CỤ THỂ TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số 3003/QĐ-UBND ngày 30/12/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh
Đắk Lắk)
STT
|
Nội dung, nhiệm
vụ
|
Sản phẩm
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
I
|
Cải cách thể chế
|
1
|
Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch xây
dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL năm 2023
|
Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2023
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành
|
Tháng 01 năm 2023
|
2
|
Cập nhật đầy đủ văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh
ban hành trên Cơ sở dữ liệu văn bản pháp luật của tỉnh
|
Văn bản được cập nhật trên Cơ sở dữ liệu
|
Sở Tư pháp
|
Văn phòng UBND tỉnh,
cơ quan chủ trì soạn thảo
|
Thường xuyên
|
3
|
Sở Tư pháp tự kiểm tra văn bản QPPL của UBND tỉnh,
kiểm tra theo thẩm quyền văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện; Phòng Tư pháp
tự kiểm tra văn bản QPPL của UBND cấp huyện, kiểm tra theo thẩm quyền văn bản
QPPL của HĐND, UBND cấp xã
|
Phiếu kiểm tra, số liệu thống kê kết quả thực hiện
|
Sở Tư pháp; UBND cấp
huyện (Phòng Tư pháp)
|
Các cơ quan, đơn vị
có liên quan
|
Thường xuyên
|
4
|
Rà soát văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp liên
quan đến dịch vụ công trong các lĩnh vực để kiến nghị HĐND, UBND sửa đổi, bổ
sung hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
|
Số liệu thống kê kết quả thực hiện
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Cơ quan Tư pháp,
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Khi có căn cứ rà
soát; theo kế hoạch rà soát chuyên đề của chính phủ, bộ, ngành, UBND các cấp
|
5
|
Triển khai thực hiện Kế hoạch hệ thống hóa kỳ
2019 - 2023 của tỉnh
|
Số liệu thống kê kết quả thực hiện
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Cơ quan Tư pháp,
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Theo Kế hoạch hệ thống
hóa kỳ 2019 - 2013 của tỉnh
|
6
|
Xử lý văn bản QPPL của HĐND, UBND không còn phù hợp
phát hiện qua rà soát năm 2022
|
Nghị quyết của HĐND, Quyết định của UBND về bãi bỏ;
sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản không còn phù hợp
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Cơ quan Tư pháp,
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
7
|
Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh năm 2023:
- Khảo sát về tình hình thi hành pháp luật trong
lĩnh vực trọng tâm;
- Kiểm tra công tác theo dõi thi hành pháp luật
lĩnh vực trọng tâm;
- Xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật.
|
- Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trên địa bàn tỉnh năm 2023;
- Kế hoạch khảo sát, báo cáo kết quả khảo sát
tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm;
- Quyết định kiểm tra công tác theo dõi thi hành
pháp luật.
|
Sở Tư pháp
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Trong năm 2023
|
8
|
Phổ biến pháp luật, hướng dẫn, tập huấn bồi dưỡng
nghiệp vụ về theo dõi thi hành pháp luật
|
Kế hoạch mở lớp; báo cáo kết quả thực hiện
|
Sở Tư pháp
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Trong năm 2023
|
9
|
Báo cáo công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ
thống hóa văn bản QPPL; công tác theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh
|
Báo cáo công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ
thống hóa văn bản QPPL; công tác theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh
và kết quả thực hiện kế hoạch và kiểm tra lĩnh vực trọng tâm của tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Quý IV năm 2023
|
II
|
Cải cách thủ tục hành chính (TTHC)
|
1
|
Xây dựng và triển khai Kế hoạch kiểm soát TTHC
năm 2023 trên địa bàn tỉnh
|
- Kế hoạch kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh năm
2023;
- Báo cáo kết quả thực hiện.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Trong năm 2023 (ban
hành Kế hoạch trong tháng 01 năm 2023)
|
2
|
Xây dựng và triển khai Kế hoạch rà soát, đánh giá
TTHC năm 2023 trên địa bàn tỉnh
|
- Kế hoạch rà soát, đánh giá, chuẩn hóa TTHC trên
địa bàn tỉnh;
- Báo cáo kết quả triển khai.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị
có liên quan
|
Quý I năm 2023
|
3
|
Đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết TTHC
|
Văn bản triển khai và báo cáo kết quả thực hiện
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố; Các sở, ban, ngành
|
Trong năm 2023 (theo
tiến độ, yêu cầu tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng
Chính phủ và Kế hoạch số 7201/KH-UBND ngày 02/8/2021 của UBND tỉnh
|
4
|
Rà soát, thực hiện phân cấp hoặc đề xuất cấp có
thẩm quyền phân cấp trong giải quyết TTHC
|
Văn bản triển khai và báo cáo kết quả thực hiện
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Trong năm 2023
|
5
|
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ kiểm
soát TTHC cho các công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC trên
địa bàn tỉnh; nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ công chức tại Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả
|
- Kế hoạch mở lớp;
- Báo cáo kết quả thực hiện.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Trong năm 2023
|
6
|
Tham mưu nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính
công lĩnh vực giáo dục và đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch
vụ giáo dục công
|
Văn bản triển khai và báo cáo kết quả thực hiện
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các cơ quan, đơn vị
có liên quan
|
Trong năm 2023
|
7
|
Tham mưu nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính
công lĩnh vực y tế và đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ
y tế
|
Văn bản triển khai và báo cáo kết quả thực hiện
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị
có liên quan
|
Trong năm 2023
|
8
|
Thực hiện số hóa kết quả giải quyết TTHC còn hiệu
lực
|
Văn bản triển khai và báo cáo kết quả thực hiện
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đạt kết quả theo
yêu cầu và tiến độ đề ra Kế hoạch số 10357/KH-UBND ngày 22/10/2021 UBND tỉnh
|
9
|
Tham mưu thực hiện số hóa hồ sơ TTHC tại các sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Văn bản triển khai và báo cáo kết quả thực hiện
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đạt kết quả theo
yêu cầu và tiến độ đề ra Kế hoạch số 10357/KH-UBND ngày 22/10/2021 của UBND tỉnh
|
10
|
Tổ chức thực hiện tốt việc tiếp nhận, xử lý phản
ánh kiến nghị của cá nhân tổ chức đối với quy định về TTHC, giải quyết TTHC
thuộc thẩm quyền giải quyết ở cả 3 cấp trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
|
Các phản ánh kiến nghị; Văn bản xử lý
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Trong năm 2023
|
III
|
Cải cách tổ chức bộ máy
|
1
|
Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định
giao biên chế công chức trong các cơ quan hành chính, phê duyệt tổng số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; biên chế hội và hợp đồng
lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP và Nghị định 161/2018/NĐ-CP năm 2023
|
Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị
có liên quan
|
Thường xuyên
|
2
|
Báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nội vụ kết quả thực hiện
năm 2023 các Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Khóa
XII: Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 về một số vấn đề về tiếp tục đổi
mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị
sự nghiệp công lập
|
Báo cáo UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị
có liên quan
|
Thường xuyên
|
3
|
Báo cáo Bộ Nội vụ về đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày
07/10/2020 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp
công lập
|
Báo cáo UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị
có liên quan
|
Thường xuyên
|
IV
|
Cải cách công vụ
|
1
|
Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch đào
tạo bồi dưỡng năm 2023
|
Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị
có liên quan
|
Tháng 01/2023
|
V
|
Cải cách tài chính công
|
1
|
Triển khai thực hiện Nghị định 130/2005/NĐ-CP
ngày 17/10/2005 và Nghị định 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP về chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với
cơ quan hành chính
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Trong năm 2023
|
2
|
Triển khai thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP
ngày 21/06/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập; Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/09/2022 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập và Công văn số 9207/UBND-KT ngày 24/09/2021 của UBND tỉnh.
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban,
ngành, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã
|
Trong năm 2023
|
3
|
Thực hiện các quy định về phân cấp quản lý tài
chính; kiểm tra, đánh giá định kỳ đối với các nhiệm vụ đã phân cấp cho các cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh và đơn vị hành chính cấp huyện; xử lý hoặc kiến nghị
xử lý các vấn đề về phân cấp phát hiện qua kiểm tra.
|
Văn bản triển khai, hồ sơ kiểm tra, đánh giá định
kỳ và xử lý các vấn đề qua kiểm tra
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Trong năm 2023
|
4
|
Triển khai Kế hoạch sắp xếp, đổi mới các Công ty
nông, lâm nghiệp thuộc UBND tỉnh quản lý giai đoạn 2021-2025
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, cấp
|
Trong năm 2023
|
VI
|
Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử,
chính quyền số
|
7.1
|
Phát triển các nền tảng, cơ sở dữ liệu
|
Báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch
chuyển đổi số của tỉnh và tài liệu kiểm chứng khác (nếu có)
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện
|
Trong năm 2023
|
7.1.1
|
Triển khai, duy trì, cập nhật Kiến trúc Chính quyền
điện tử theo quy định
|
Ban hành Kiến trúc Chính quyền điện tử và tổ chức
triển khai, duy trì Kiến trúc theo quy định của Chính phủ, Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện
|
Trong năm 2023
|
7.1.2
|
Triển khai Trung tâm dữ liệu phục vụ chuyển đổi số
theo hướng sử dụng công nghệ điện toán đám mây
|
Báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch
chuyển đổi số của tỉnh và tài liệu kiểm chứng khác (nếu có)
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện
|
Trong năm 2023
|
7.1.3
|
Tỷ lệ các ứng dụng có dữ liệu dùng chung được kết
nối, sử dụng qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP)
|
Báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch
chuyển đổi số của tỉnh và tài liệu kiểm chứng khác (nếu có)
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện
|
Trong năm 2023
|
7.1.4
|
Tỷ lệ số dịch vụ dữ liệu có trên Nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) được đưa vào sử dụng chính thức
|
Báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch
chuyển đổi số của tỉnh và tài liệu kiểm chứng khác (nếu có)
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện
|
Trong năm 2023
|
7.2
|
Phát triển các ứng dụng, dịch vụ trong nội bộ cơ
quan nhà nước
|
Báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch
chuyển đổi số của tỉnh và tài liệu kiểm chứng khác (nếu có)
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Trong năm 2023
|
7.2.1
|
Tỷ lệ xử lý văn bản, hồ sơ công việc trên môi trường
mạng tại tỉnh
|
100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước
được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng (trừ
văn bản mật)
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Trong năm 2023
|
7.2.2
|
Tỷ lệ gửi, nhận văn bản điện tử 4 cấp chính quyền
|
Phần mềm quản lý văn bản kết nối liên thông 4 cấp
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Trong năm 2023
|
7.3
|
Phát triển ứng dụng, dịch vụ phục vụ người dân, tổ
chức
|
Báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch
chuyển đổi số của tỉnh và tài liệu kiểm chứng khác (nếu có)
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện
|
Trong năm 2023
|
7.3.1
|
Thiết lập, vận hành Hệ thống thông tin giải quyết
TTHC
|
Cổng dịch vụ công của tỉnh được xây dựng phải đáp
ứng đầy đủ các chức năng, tính năng kỹ thuật theo quy định
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Trong năm 2023
|
7.3.2
|
Triển khai số hóa hồ sơ giải quyết TTHC
|
60% hồ sơ được tạo, lưu giữ, chia sẻ dữ liệu điện
tử theo quy định
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Trong năm 2023
|
7.3.3
|
Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến toàn trình
|
100% dịch vụ công trực tuyến toàn trình đủ điều
kiện được cung cấp trên Hệ thống iGate
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Trong năm 2023
|
7.3.4
|
Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến toàn trình
|
Từ 20% số hồ sơ tiếp nhận trực tuyến trở lên
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Trong năm 2023
|
7.3.5
|
Thực hiện thanh toán trực tuyến
|
90% số TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được
triển khai thanh toán trực tuyến
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Trong năm 2023
|
VII
|
Lĩnh vực mức độ thu hút đầu tư; Thực hiện giải
ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước; Mức độ phát triển doanh nghiệp;
Mức độ thực hiện các Chỉ tiêu phát triển KT-XH do HĐND tỉnh giao; Tỷ lệ tăng
tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)
|
1
|
Mức độ thu hút đầu tư của tỉnh
|
Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội trong
năm 2023
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan.
|
Trong năm 2023
|
2
|
Thực hiện giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách
nhà nước
|
Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội trong
năm 2023
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan.
|
Trước 31/01/2024
|
3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp thành lập mới trong năm
|
Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội trong
năm 2023
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan.
|
Trong năm 2023
|
4
|
Mức độ thực hiện các Chỉ tiêu phát triển KT-XH do
HĐND tỉnh giao
|
Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội trong
năm 2023
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan.
|
Trong năm 2023
|
5
|
Tỷ lệ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)
|
Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội trong
năm 2023
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan.
|
Trong năm 2023
|
VIII
|
Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC
|
1
|
Họp Ban chỉ đạo CCHC của tỉnh thông qua Kế hoạch
hoạt động của Ban Chỉ đạo và các chương trình, kế hoạch CCHC năm 2023 của tỉnh
|
Kế hoạch, kết luận triển khai nội dung chương
trình
|
Ban Chỉ đạo CCHC của
tỉnh
|
Các sở, ban, ngành
và UBND cấp huyện có liên quan
|
Quý I năm 2023
|
2
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch CCHC năm
2023
|
- Kế hoạch CCHC 2023;
- Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Năm 2023
|
3
|
Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, đánh giá các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch cải
cách hành chính năm 2023 đảm bảo chất lượng, hiệu quả
|
- Văn bản hướng dẫn thực hiện;
- Báo cáo kết quả thực hiện công tác cải cách
hành chính hàng quý và năm 2023.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành
và UBND cấp huyện
|
Năm 2023
|
4
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm tra
công tác CCHC năm 2023
|
- Kế hoạch kiểm tra CCHC do UBND tỉnh ban hành;
- Báo cáo kết quả thực hiện;
- Kết luận kiểm tra.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Năm 2023
|
5
|
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền CCHC: Pa nô,
thông điệp, diễn đàn, đối thoại, chương trình tuyên truyền tổng hợp tại các
xã vùng sâu, vùng xa; chuyên mục, chuyên trang trên báo, đài...
|
Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch tuyên truyền
CCHC
|
Sở Nội vụ, Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Lắk
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Năm 2023
|
6
|
Tổ chức hội nghị công bố Chỉ số CCHC năm 2022
|
Hội nghị triển khai
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Năm 2023
|
7
|
Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết công tác CCHC
năm 2023
|
Hội nghị sơ kết, tổng kết
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Tháng 6 năm 2023
và tháng 12/2023
|
8
|
Tổ chức triển khai xác định chỉ số hài lòng của
người dân về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước 2023
|
Kế hoạch triển khai và báo cáo đánh giá sự hài
lòng của người dân về sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước
|
Sở Nội vụ
|
Trung tâm Phục vụ
hành chính công tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Năm 2023
|