Kính
gửi:
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Để hỗ trợ các địa
phương thực hiện kiểm kê phát thải phục vụ lập Kế hoạch quản lý chất lượng môi
trường không khí cấp tỉnh theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 đảm
bảo tính đồng bộ và thống nhất, tiếp theo Công văn số 3051/BTNMT-TCMT ngày
07/6/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kỹ thuật xây dựng Kế hoạch
quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh; Bộ Tài nguyên và Môi trường
đã xây dựng tài liệu Hướng dẫn kỹ thuật kiểm kê phát thải bụi và khí thải từ
nguồn thải điểm, nguồn diện và nguồn di động.
Bộ Tài nguyên và Môi
trường trân trọng đề nghị Quý Ủy ban nghiên cứu tài liệu Hướng dẫn tại Phụ lục
kèm theo và tổ chức thực hiện nhằm triển khai tốt công tác kiểm kê phát thải
theo quy định. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị
Quý Ủy ban phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường (thông qua Cục Kiểm soát ô
nhiễm môi trường) để được hướng dẫn hoặc phối hợp xem xét, tiếp tục hoàn thiện
tài liệu Hướng dẫn, đảm bảo sự phù hợp với điều kiện thực tiễn tại địa phương.
Trân trọng cảm ơn sự
phối hợp của Quý Ủy ban./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Bộ trưởng Đặng Quốc Khánh (để báo cáo);
- Lưu: VT, KSONMT (70).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê
Công Thành
|
PHỤ
LỤC
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT KIỂM KÊ PHÁT THẢI
(Kèm
theo Công văn số 1074/BTNMT-KSONMT ngày 21 tháng 02 năm 2024 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường)
Chương
1.
GIỚI
THIỆU CHUNG
I.1.
Mục tiêu của tài liệu Hướng dẫn
Tài liệu này hướng dẫn
kỹ thuật chi tiết thực hiện hoạt động kiểm kê phát thải khí, bụi từ các nguồn
thải trên cơ sở hướng dẫn kỹ thuật xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng môi
trường không khí cấp tỉnh tại Công văn số 3051/BTNMT-TCMT ngày 07/6/2021 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường[1].
I.2.
Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của
tài liệu Hướng dẫn là các cơ quan nhà nước tại Trung ương và địa phương nhằm
thống nhất thực hiện công tác kiểm kê phát thải từ các nguồn thải phát sinh
khí, bụi thải (bao gồm nguồn điểm, nguồn diện, nguồn di động) trên địa bàn một
tỉnh, thành phố, một vùng hoặc khu vực.
I.3.
Nguyên tắc áp dụng
- Khuyến khích việc
ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, mô hình hoá trong thu thập, quản
lý và cập nhật thông tin, dữ liệu phục vụ công tác kiểm kê.
I.4.
Giải thích từ ngữ
Trong phạm vi Tài
liệu Hướng dẫn này, các thuật ngữ dưới đây, được tham khảo từ Cơ quan Bảo vệ
môi trường Hoa Kỳ và tài liệu hướng dẫn phát thải của Cơ quan Bảo vệ môi trường
Châu Âu, được hiểu như sau:
1. Kiểm kê phát
thải (EI): là hoạt động xây dựng danh mục các nguồn ô nhiễm không khí và
lượng phát thải các chất ô nhiễm từ các nguồn thải trong một vùng địa lý và một
khoảng thời gian nhất định.
2. Nguồn điểm:
là các nguồn phát thải có vị trí cố định, có lượng phát thải tương đối ổn định
các chất gây ô nhiễm vào khí quyển và có thể nhận dạng được. Điển hình của
nguồn điểm là các ống khói phát thải khí, bụi thải từ các hoạt động công nghiệp
và ống khói của các cơ sở có hệ thống đốt (lò hơi công nghiệp, lò đốt chất
thải).
3. Nguồn diện: là
các nguồn phát thải các chất gây ô nhiễm vào khí quyển của một khu vực cụ thể,
phát sinh từ các hoạt động của con người. Nguồn diện bao gồm các nguồn phát
thải rời rạc, các nguồn phát thải không ổn định, có thể xác định được vị trí.
Ví dụ như các nguồn phát thải từ hoạt động đun nấu của một xã hay các phát thải
từ hoạt động khai thác than từ một mỏ than.
4. Nguồn di động: là
các nguồn di động phát thải các chất gây ô nhiễm vào khí quyển bao gồm các
phương tiện, động cơ và thiết bị phát thải liên tục di chuyển từ nơi này sang
nơi khác và không có vị trí cố định. Nguồn di động được chia ra làm 2 nguồn là
nguồn di động chạy trên đường (xe cộ) và nguồn di động không chạy trên đường
(máy nông nghiệp, máy bay, tàu thủy,…).
5. Hệ số phát thải
(EF): là hệ số đại diện mối liên hệ giữa lượng chất ô nhiễm thải vào khí
quyển với hoạt động gây ra việc phát thải chất ô nhiễm đó. Hệ số phát thải
thường được biểu thị bằng khối lượng của chất gây ô nhiễm trên một đơn vị khối
lượng, khoảng cách, hoặc quãng thời gian của hoạt động phát ra ô nhiễm (ví dụ
kg bụi/tấn than đốt hay g CO/km xe chạy); có thể là các hệ số phát thải không
kiểm soát - được xây dựng với giả thiết các công nghệ kiểm soát phát thải không
được áp dụng, hoặc hệ số phát thải có kiểm soát - được xây dựng với giả thiết
các công nghệ kiểm soát phát thải được áp dụng.
6. Năm cơ sở: là
năm thực hiện kiểm kê hoặc năm tham chiếu được coi như mốc chuẩn để so sánh các
số liệu kiểm kê trong quá khứ và tương lai cho các năm khác nhau. Năm cơ sở
được tùy chọn tùy thuộc vào mục đích của kiểm kê, các yêu cầu quy định và tính
khả dụng của dữ liệu. Trong nhiều trường hợp, năm gần nhất với thời gian hiện
tại mà có đủ dữ liệu để làm kiểm kê được chọn làm năm cơ sở.
7. Dữ liệu sơ cấp: là các dữ liệu phục
vụ kiểm kê được thu thập, tổng hợp từ các kết quả đo đạc và điều tra, khảo sát.
8. Dữ liệu thứ
cấp: là các dữ liệu phục vụ kiểm kê được thu thập, tổng hợp từ các nguồn
thống kê, báo cáo, nghiên cứu, mô hình hoá, ảnh vệ tinh, các công bố và các dữ
liệu khác.
I.4.
Danh mục từ viết tắt
ABC-EIM
|
Sổ tay kiểm kê khí
thải thủ công ABC-EIM (Atmospheric Brown Cloud Emission Inventory Manual)
|
APEI
|
Kiểm kê các chất ô
nhiễm không khí của Canada
|
BTNMT
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
CAA
|
Clean Air Act - Đạo
luật không khí sạch
|
CEMS
|
Hệ thống quan trắc
khí thải tự động, liên tục
|
CLKK
|
Chất lượng không
khí
|
EI
|
Kiểm kê phát thải
|
EF
|
Hệ số phát thải
|
EIS
|
Hệ thống kiểm kê
phát thải
|
EU
|
Liên minh Châu Âu
|
HC
|
Hydrocabon
|
NEI
|
Kiểm kê phát thải
quốc gia Hoa Kỳ
|
NPI
|
Kiểm kê chất ô nhiễm
quốc gia
|
NPRI
|
Cơ quan Kiểm kê chất
ô nhiễm Quốc gia Canada
|
QA/QC
|
Bảo đảm chất lượng/kiểm
soát chất lượng
|
QĐ
|
Quyết định
|
UNEP
|
Chương trình môi
trường Liên hợp quốc
|
UNECE
|
Ủy ban Kinh tế Liên
Hiệp Quốc châu Âu
|
US EPA
|
Cơ quan Bảo vệ môi
trường Hoa Kỳ
|
VOC
|
Các hợp chất hữu cơ
dễ bay hơi
|
CLKK
|
Chất lượng không
khí
|
I.5.
Chuyển đổi đơn vị
Viết
tắt đơn vị
|
Tiền
tố
|
Hệ
số
|
m
|
mili-
|
10-3
|
k
|
kilo-
|
103
|
M
|
Mega-
|
106
|
G
|
Giga-
|
109
|
T
|
Tera-
|
1012
|
Đại lượng
|
Ký hiệu
|
Tên
|
Quy đổi
|
Khối lượng
|
T
|
Tấn
|
= 10 tạ
= 100 yến
= 103 kg
|
kg
|
Kilogam
|
= 1000 g
|
g
|
gam
|
= 1000 mg
|
Lb
|
Pound/Pao
|
= 0,454 kg
|
Năng lượng, công, nhiệt lượng
|
KJ
|
Kilo Jun
|
=103 Jun
|
MJ
|
Mega Jun
|
=106 Jun
|
GJ
|
Giga Jun
|
=109 Jun
|
Công suất, năng lượng
|
MW
|
Mega oát
|
=106 W
|
KW
|
Kilo oát
|
= 103 W
= 1000 J/s
|
Thể tích
|
Gal
|
Gallon
|
= 3,785 lít
|
Chương
2.
HƯỚNG
DẪN CHUNG VỀ KIỂM KÊ PHÁT THẢI
II.1.
Mục đích kiểm kê phát thải
Kiểm kê phát thải
là một trong những nội dung cơ bản của Kế hoạch quản lý chất lượng không khí
và là hoạt động quan trọng phục vụ cho nhiều mục đích, trong đó có một số mục
đích như sau:
- Xác định được các
nguồn gây ô nhiễm, mức độ đóng góp của các nguồn phát thải, phục vụ xây dựng
các quy định và chiến lược quản lý chất lượng không khí (CLKK), sắp xếp ưu
tiên nguồn phát thải cần kiểm soát.
|
Kiểm kê phát thải từ
lâu đã trở thành những công cụ cơ bản để quản lý chất lượng môi trường không
khí. Ước tính phát thải rất quan trọng đối với việc phát triển các chiến lược
kiểm soát phát thải, xác định khả năng áp dụng của các chương trình cấp phép
và kiểm soát, xác định tác động của các nguồn và các chiến lược giảm thiểu
thích hợp.
Nguồn:
Bộ AP-42, US EPA, Tập I
|
- Đánh giá xu thế
phát thải theo không gian và thời gian.
- Cung cấp thông tin
đầu vào cho các mô hình để đánh giá và dự báo CLKK.
- Đánh giá tác động
tiềm tàng của các nguồn ô nhiễm mới.
- Xác định mức độ
tuân thủ các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn khí thải.
- Xác định vị trí cho
các hoạt động giám sát CLKK xung quanh.
II.2.
Thông số kiểm kê phát thải
Thông số kiểm kê phát
thải được lựa chọn phụ thuộc vào mục đích kiểm kê (chẳng hạn xác định nguồn gây
ô nhiễm bụi chỉ cần kiểm kê phát thải đối với thông số bụi).
Bên cạnh các thông số
đã được quy định tại Công văn số 3051/BTNMT-TCMT ngày 07 tháng 6 năm 2021 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn kỹ thuật xây dựng kế hoạch quản
lý môi trường không khí cấp tỉnh, tuỳ thuộc vào đặc thù nguồn thải của từng địa
phương mà có thể lựa chọn thêm các thông số khác ngoài phạm vi được quy định.
Các thông số kiểm kê
phát thải trong phạm vi tài liệu Hướng dẫn này bao gồm: bụi tổng số (PM/TSP),
bụi PM10, bụi PM2,5, lưu huỳnh điôxít
(SO2), cácbon mônoxit (CO), nitơ điôxít (NO2), và bổ sung
thông số Hydrocacbon (HC) đối với nguồn di động. Đối với các loại nguồn khác
nhau (nguồn diện, nguồn điểm, nguồn di động) sẽ có thể lựa chọn thông số thực
hiện kiểm kê khác nhau.
II.3.
Các loại nguồn thải cần kiểm kê
Các loại nguồn cần
kiểm kê phát thải, có thể chia thành nguồn điểm, nguồn diện và nguồn di động
(xem cách hiểu các nguồn tại mục I.3 về giải thích các thuật ngữ). Trong mỗi
loại nguồn, thực hiện kiểm kê các loại nguồn thải cụ thể như sau:
Hình
2.1. Các loại nguồn phát thải khí, bụi cần ưu tiên kiểm kê
Lưu ý:
- Chưa thực hiện kiểm
kê đối với nguồn mà không có hệ số phát thải và chưa có phương pháp kiểm kê nào
được chấp nhận.
II.4.
Cách tiếp cận và phương pháp thực hiện kiểm kê phát thải
Các cách tiếp cận
trong kiểm kê phát thải gồm tiếp cận từ trên xuống (top - down) và tiếp cận từ
dưới lên (bottom - up) và cách tiếp cận kết hợp (top – down và bottom - up).
Cách tiếp cận từ trên
xuống (top-down) (còn
được gọi là cách tiếp cận đi từ tổng thể): sử dụng các hệ số phát thải (EF)
chung kết hợp với dữ liệu hoạt động tổng hợp ở mức cao (quốc gia, khu vực) của
nguồn thải để ước tính lượng phát thải cho một ngành, một khu vực địa lý (quốc
gia, khu vực) (ví dụ: EF x mức tiêu thụ nhiên liệu quốc gia). Cách tiếp cận này
có ưu điểm sử dụng nguồn lực tối thiểu, nhưng kết quả ước lượng phát thải
thường có mức độ chính xác không cao, được sử dụng khi thiếu các số liệu địa
phương hoặc nguồn lực thu thập thông tin bị hạn chế. Cách tiếp cận này còn được
gọi là phương pháp kiểm kê phát thải nhanh và được sử dụng để ước tính sơ bộ về
thải lượng ô nhiễm.
Cách tiếp cận từ dưới
lên (bottom-up) (còn
gọi là cách tiếp cận đi từ chi tiết): sử dụng dữ liệu đặc thù của từng nguồn cụ
thể (đối với các nguồn điểm) hoặc dữ liệu đặc thù cho phân loại nguồn chi tiết
nhất về mặt không gian (đối với các nguồn diện và nguồn di động). Cách tiếp cận
này dùng để ước tính phát thải cho những nguồn riêng lẻ, sau đó tổng hợp thành
tổng lượng phát thải của một khu vực địa lý. Cách tiếp cận này cho kết quả ước
lượng phát thải có mức độ chính xác cao hơn cách tiếp cận từ trên xuống, nhưng
đòi hỏi nhiều nguồn lực, cần khảo sát, thu thập, tổng hợp dữ liệu chi tiết hoạt
động của từng nguồn cụ thể (thường không sẵn có dữ liệu). Kết quả kiểm kê phát
thải có thể sử dụng để lập bản đồ phân bố phát thải theo không gian.
Bảng
2.1. So sánh 02 cách tiếp cận trong kiểm kê phát thải
Cách tiếp cận
|
Từ trên xuống (top-down)
|
Từ dưới lên (bottom-up)
|
Trường hợp áp dụng
|
- Không có số liệu chi tiết từng nguồn thải
- Kinh phí thấp
- Chỉ cần số liệu sơ bộ để tham khảo
|
- Có số liệu chi tiết từng nguồn thải
- Có đủ kinh phí hoặc có nhiều nguồn lực có
thể thay thế, bù đắp chi phí thực hiện
- Xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng
không khí
|
Ưu, nhược điểm
|
- Cần ít nguồn lực
- Độ chính xác thấp
|
- Kết quả kiểm kê có độ tin cậy và chi tiết
cao hơn
- Cần nhiều nguồn lực
|
Việc lựa chọn cách
tiếp cận nào trong kiểm kê phát thải tùy thuộc vào nguồn lực thực hiện và độ
sẵn có của dữ liệu. Tuy nhiên, đối với các chương trình kiểm kê cho nhiều loại
nguồn thải khác nhau, thường kết hợp sử dụng cả hai cách tiếp cận từ dưới lên
và từ trên xuống.
Cách tiếp cận kết hợp
(top-down và bottom-up): cách tiếp cận từ trên xuống có thể cung cấp
ước tính sơ bộ về lượng phát thải, sau đó được so sánh với kết quả ước lượng
theo cách tiếp cận từ dưới lên như một cách để kiểm tra kết quả. Trong nhiều
trường hợp, cách tiếp cận kết hợp được sử dụng để phát triển EI cho một khu
vực, một vùng. Ví dụ như cách tiếp cận từ dưới lên áp dụng cho nguồn điểm với
nguồn có sẵn dữ liệu quan trắc phát thải tự động, liên tục (CEMS), tuy nhiên
vẫn phải sử dụng cách tiếp cận từ trên xuống với một số nguồn chỉ có dữ liệu
tổng hợp về lượng nhiên liệu tiêu thụ hay công suất lò đốt chất thải.
Căn cứ vào mục đích
kiể kê, cách tiếp cận và nguồn lực thực hiện kiểm kê để lựa chọn phương pháp
ước tính lượng phát thải phù hợp đối với từng nguồn thải. Các phương pháp ước
tính lượng phát thải thường được sử dụng được tổng hợp trong Bảng 2.2 dưới đây.
Bảng
2.2. Các phương pháp ước tính lượng phát thải
STT
|
Loại nguồn thải
|
Phương pháp ước
tính lượng phát thải
|
Cách tiếp cận
|
1
|
Nguồn điểm
|
Tính toán từ số liệu của hệ thống quan trắc
tự động, liên tục (CEMS)
|
Từ dưới lên
|
Lấy mẫu tại nguồn (source test)
|
Từ dưới lên
|
Cân bằng vật chất
|
Từ trên xuống và từ dưới lên
|
Sử dụng hệ số phát thải (EF)
|
Từ trên xuống và từ dưới lên
|
Phân tích thành phần nhiên liệu
|
Từ trên xuống
|
Sử dụng mô hình tính toán phát thải
|
Từ dưới lên
|
Đánh giá kỹ thuật (ngoại suy)
|
Từ trên xuống và từ dưới lên
|
2
|
Nguồn diện
|
Khảo sát – Phỏng vấn
|
Từ trên xuống và từ dưới lên
|
Cân bằng vật chất
|
Từ trên xuống và từ dưới lên
|
Sử dụng hệ số phát thải (EF)
|
Từ trên xuống và từ dưới lên
|
Sử dụng mô hình tính toán phát thải
|
Từ dưới lên
|
3
|
Nguồn di động
|
Sử dụng hệ số phát thải (EF)
|
Từ trên xuống và từ dưới lên
|
Sử dụng mô hình tính toán phát thải
|
Từ dưới lên
|
Nguồn:
Tài liệu ABC-EIM
Hình
2.2. Mối tương quan giữa độ tin cậy và chi phí kiểm kê đối với các phương pháp
kiểm kê phát thải khác nhau
Việc lựa chọn phương
pháp kiểm kê phù hợp phụ thuộc vào mục đích kiểm kê, nguồn lực kiểm kê, mức độ
sẵn có của dữ liệu và sự cân bằng giữa độ tin cậy mong muốn và khả năng về chi
phí thực hiện. Hình 2.2 cho thấy mối quan hệ giữa giữa độ tin cậy và chi phí
kiểm kê đối với các phương pháp kiểm kê phát thải khác nhau, trong đó phương
pháp quan trắc tại nguồn luôn luôn cho độ tin cậy cao nhất nhưng có chi phí cao
nhất; các phương pháp tính toán cân bằng vật chất và phương pháp mô hình hóa có
độ tin cậy cũng khá cao và chi phí vừa phải. Trong khí đó, phương pháp sử dụng
hệ số phát thải gần như là phương pháp thông dụng nhất với độ tin cậy chấp nhận
được.
Đối với các loại
nguồn và theo nhiều phương pháp kiểm kê thì lượng/ mức phát thải được tính theo
công thức
E
= A x EF x [1-(ER/100)]
Trong đó:
● E: Mức phát thải –
emission rate (g/năm)
● EF: Hệ số phát thải
(g/tấn nhiên liệu hoặc sản phẩm)
● A: Dữ liệu hoạt
động của nguồn phát thải (tấn nhiên liệu bị đốt hay tấn sản phẩm/năm)
● ER: Hiệu suất của
hệ thống xử lý khí thải (%) (trường hợp không có hệ thống xử lý khí thải thì ER
= 0)
II.5.
Hệ số phát thải sử dụng trong kiểm kê phát thải
Ưu tiên sử dụng dữ
liệu quan trắc phát thải của từng nguồn thải cụ thể hoặc dữ liệu từ CEMS để ước
tính lượng phát thải của nguồn, vì những dữ liệu này đại diện tốt nhất về lượng
phát thải của nguồn. Tuy nhiên, dữ liệu quan trắc từ các nguồn riêng lẻ không
phải lúc nào cũng có sẵn và đối với nhiều trường hợp số liệu quan trắc gián
đoạn thì không phản ánh được sự thay đổi của lượng khí thải thực tế theo thời
gian hoạt động của nguồn. Do đó, phương pháp sử dụng EF dù có những hạn chế
nhất định, nhưng thường là phương pháp phổ biến nhất để ước tính lượng phát
thải. Đa số các EF chỉ đơn giản là giá trị trung bình của tất cả dữ liệu sẵn có
với chất lượng số liệu chấp nhận được và được giả định là đại diện cho mức
trung bình dài hạn cho các cơ sở phát thải trong danh mục nguồn kiểm kê. Việc
sử dụng các EF trong tài liệu Hướng dẫn mang tính mở, ưu tiên sử dụng các hệ số
được cung cấp trong tài liệu, tuy nhiên tùy nguồn lực của địa phương mà tra
cứu, sử dụng các hệ số phù hợp trong các bộ EF được giới thiệu dưới đây (Lưu ý,
khi có các số liệu cập nhật như số liệu đo đạc của nguồn địa phương đã được
kiểm nghiệm thì sẽ được xem xét để sử dụng).
1. Bộ hệ số phát thải
AP-42 của Hoa Kỳ
Bộ AP-42: là tập hợp
các hệ số phát thải EF của các chất gây ô nhiễm không khí, được Cơ quan Bảo vệ môi trường Hoa Kỳ (US
EPA) ban hành lần đầu tiên năm 1972 và đến nay vẫn được rà soát, cập nhật theo
các năm. Bộ AP-42 quy định cho khoảng 200 nguồn, chia làm 4 loại (nguồn điểm,
nguồn diện, nguồn giao thông di chuyển trên đường và nguồn giao thông không di
chuyển trên đường) kèm theo mức độ tin cậy của EF từ cao đến thấp (A-E), kèm
theo mã số “SCC” để thuận tiện tra cứu và sử dụng trong cơ sở dữ liệu của EPA.
Bộ AP-42 được chia
thành hai tập: Tập I bao gồm các EF nguồn diện và nguồn điểm, và Tập 2 bao gồm
EF nguồn di động. Một chương
cơ bản của AP-42 bao gồm thông tin về quy trình sản xuất, danh mục chất ô nhiễm
cùng với việc đánh giá về nguồn phát thải chính, chất ô nhiễm cần được chú ý
cao nhất; khả năng áp dụng các biện pháp giảm thiểu khí thải. Các EF thường
được biểu thị bằng trọng lượng của chất ô nhiễm trên một đơn vị trọng lượng,
thể tích, khoảng cách hoặc thời gian của hoạt động phát thải chất ô nhiễm (ví
dụ, kg bụi thải ra trên mỗi tấn than được đốt cháy trong lò hơi, hay số g CO
thải trên mỗi km xe ô tô chạy trên đường trong thành phố).
2. Bộ hệ số phát thải
của EMEP/EEA của Châu Âu
Bộ hệ số phát thải
EMEP/EEA của Cơ quan Bảo vệ môi trường Châu Âu được ban hành năm 1996 và được
cập nhật mỗi 3 năm, tài liệu này được xây dựng đối với các nguồn điểm, nguồn
diện, nguồn di động theo từng nhóm, lĩnh vực, ngành cụ thể và được thể hiện chi
tiết tại các chương của tài liệu Hướng dẫn. Tùy thuộc vào từng mức độ kiểm kê
mà có thể sử dụng các EF tương ứng theo từng bậc (Tier). Bên cạnh đó, bộ
EMEP/EEA cũng đưa ra một cơ sở dữ liệu về EF tại Châu Âu kèm theo các khuyến
nghị trong việc tham khảo và sử dụng. Thông tin được sắp xếp theo mã danh mục
nguồn danh mục báo cáo (NFR) tương ứng.
Có 3 cách tiếp cận để
tính toán phát thải cho một đối tượng cụ thể được gọi là Tier. Tier 1 là phương
pháp cơ bản và đơn giản nhất để thống kê phát thải; Tier 2 là phương pháp nâng
cao hơn, có độ chính xác cao hơn Tier 1, được sử dụng khi có hệ số phát thải
của vùng đang nghiên cứu; Tier 3 là phương pháp nâng cao hơn và có độ chính xác
cao hơn Tier 2 và Tier 1, phương pháp này được sử dụng khi có phương pháp thống
kê đánh giá phát thải được xây dựng riêng cho vùng nghiên cứu. Cơ sở để lựa
chọn phương pháp tính toán tuỳ thuộc vào số liệu đầu vào và các nghiên cứu sẵn
có của địa phương cần kiểm kê phát thải. Tài liệu chủ yếu sử dụng phương pháp
Tier 1 do chưa có đầy đủ các dữ liệu địa phương.
3. Bộ hệ số phát thải
của Tổ chức y tế thế giới (WHO)
Hệ số phát thải của
Tổ chức Y tế thế giới WHO - ban hành trước năm 2000 và không có cập nhật thêm
cho đến thời điểm hiện tại. Bộ hệ số này chỉ quy định cho nguồn công nghiệp
(nhiệt điện, lò hơi công nghiệp và xi măng) với thông số bụi, các khí (SO2,
NO2, CO, HC). EF của các chất ô nhiễm không khí phụ thuộc vào loại
nhiên liệu sử dụng: than đá; than antraxit; than bitum; dầu FO; khí tự nhiên.
Đơn vị sản xuất hay đơn vị hoạt động ở đây là tính theo tấn nhiên liệu, riêng
đối với khí tính theo m³ hay theo tấn.
4. Bộ hệ số phát thải
của ABC - EIM của Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP)
Sổ tay hướng dẫn kiểm
kê ABC- EIM của Chương trình Môi trường liên hợp quốc, ban hành năm 2013 đưa ra
các khuyến nghị trong việc sử dụng EF cho các tính toán, ước lượng trong quá
trình thực hiện kiểm kê. Nhìn chung, các EF được khuyến nghị tại tài liệu này
chủ yếu được khai thác từ các nguồn đáng tin cậy như US EPA, EMEP/EEA… và một
số nguồn tham khảo từ các nghiên cứu trong các nước và khu vực châu Á.
EF cho nguồn di động
trong ABC-EIM chủ yếu được lấy từ EMEP/EEA. Các EF cho nguồn diện được tổng hợp
từ nhiều nguồn thải khác nhau (với khu vực thương mại, chủ yếu là dịch vụ nhà
hàng, ăn uống, EF được hiệu chỉnh từ các EF trong bộ AP-42 của Hoa Kỳ cho bếp
nấu ăn gia đình; với các lò hơi thương mại và lò sưởi sử dụng các loại nhiên
liệu khác nhau; với nguồn phát thải từ hoạt động đun nấu dân dụng, EF được tổng
hợp từ các nghiên cứu cụ thể ở các nước Châu Á; với nguồn đốt hở phế phẩm sinh
học, EF được tổng hợp từ nhiều nghiên cứu ứng với từng loại cây trồng và điều
kiện, điển hình như Kim Oanh và cộng sự, 2010; Zhang và cộng sự, 2008; Li và
cộng sự, 2007; Jenkins và cộng sự, 1996…; với nguồn đốt lộ thiên chất thải rắn
(đốt hở), hầu hết các EF được lấy từ AP-42 và các báo cáo, nghiên cứu có liên
quan. Sổ tay hướng dẫn khuyến nghị các quốc gia sẽ có các nghiên cứu cụ thể,
đưa ra các EF riêng phù hợp với đặc thù nguồn phát thải của các quốc gia.
5. Bộ hệ số phát thải
của Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA)
Sổ tay Hướng dẫn kiểm
soát khí thải công nghiệp được giới thiệu vào tháng 2/2017 của Cơ quan Hợp tác
quốc tế Nhật Bản (JICA) có đưa ra bộ EF cho các ngành công nghiệp đặc thù ở
Việt Nam như thép, nhiệt điện, xi măng, hóa chất, phân bón, lọc hóa dầu và lò
hơi công nghiệp. Đơn vị của bộ hệ số là kg/tấn sản phẩm hoặc kg/ tấn nhiên liệu
tùy từng ngành phát thải. Thông số kiểm kê bao gồm các thông số cơ bản như TSP,
PM10, PM2,5, SO2, NOx,
CO,…
6. Hệ số phát thải từ
các nghiên cứu của Việt Nam
6.1. Hệ số phát thải
xe con và xe máy
Đề tài “Nghiên cứu,
xây dựng EF phục vụ công tác kiểm kê phát thải khí từ phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ” do Trung tâm Quan trắc môi trường, Cục Bảo vệ môi trường (nay là
Trung tâm Quan trắc môi trường miền Bắc, Cục Kiểm soát ô nhiễm môi trường) thực
hiện từ năm 2008-2009 đã hoàn thành thực nghiệm xác định bộ EF cho các thông số
ô nhiễm HC, NOx, CO, CO2, PM và mức tiêu thụ nhiên liệu
đối với 04 loại ô tô hạng nhẹ và 8 loại xe máy. Phương pháp xác định là phương
pháp đo đạc phát thải dùng bệ thử con lăn theo chu trình lái thực tế tại Hà
Nội. EF của xe máy cho các thông số CO, HC, NOx, đơn vị là g/km với
mức tiêu thụ nhiên liệu (lít/100km). EF của ô tô <9 chỗ ngồi: cho các thông
số CO, HC, NOx, đơn vị là g/km với mức
tiêu thụ nhiên liệu (lít/ 100km) (Nguồn tài liệu: Hoàng Dương Tùng và cộng
sự, 2011. Development of emission factors and emission inventories for
motorcycles and light duty vehicles in the urban region in Vietnam. Science of
The Total Environment, 409 (14), 2761-2767).
Ngoài ra, bộ EF
(g/km) cho xe máy, ô tô con, taxi và xe buýt cho các thông số như NMVOC, SOx, NOx, CO, NH3, PM, CO2,
CH4, N2O, benzene, 1,3-butadiene, acetaldehydes, và
formaldehyde (Kim Oanh và cộng sự, 2012; Trang và cộng sự, 2015). Nhóm tác giả
đã thực hiện khảo sát công nghệ động cơ cho một số mẫu của từng loại phương
tiện, khảo sát GPS, v.v. và áp dụng vào mô hình IVE để tính toán EFs cho các
phương tiện lưu thông tại Hà Nội.
6.2. Hệ số phát thải
cho xe buýt tại Hà Nội
Các EF của xe buýt
trong điều kiện giao thông thực tế tại khu vực nội thành Hà Nội, Việt Nam đối
với thông số CO, HC, NOx (theo
NO2) và PM đã được xây
dựng, gồm EF theo công suất động cơ (g/kWh), theo nhiên liệu (g/kg nhiên liệu)
và theo quãng đường (g/km). Phương pháp xây dựng hệ số EF là theo chu trình
kiểm tra phát thải tĩnh. Một chu trình dừng của động cơ bao gồm 14 chế độ được
phát triển dựa trên chu trình lái điển hình của xe buýt Hà Nội đã được xây dựng
với việc áp dụng lý thuyết Markov. Đây là chu trình thử nghiệm phát thải tĩnh
của động cơ đầu tiên được xây dựng cho động cơ hạng nặng tại Việt Nam. Dựa trên
chu trình này, EF cụ thể của quốc gia (CSEF) của các chất ô nhiễm không khí bao
gồm CO, HC, NOx, CO2 và PM cho xe buýt ở
Hà Nội đã được phát triển bằng cách sử dụng các phép đo phát thải trên bệ thử
động cơ (Nguồn tài liệu: Nghiêm Trung Dũng và cộng sự, 2019. Development of
the specific emission factors for buses in Hanoi, Vietnam. Environmental
Science and Pollution Research 26, 24176–24189).
6.3. Hệ số phát thải
cho nguồn diện
Đề tài “Nghiên cứu
xây dựng EF từ hoạt động đốt rơm rạ để ứng dụng vào kiểm kê phát thải và đánh
giá tác động lên chất lượng không khí tại thành phố Hà Nội” do Sở Tài nguyên và
Môi trường thành phố Hà Nội thực hiện năm 2020-2021. Nhóm nghiên cứu đã tiến
hành thực nghiệm tại 14 cánh đồng ở Gia Lâm và Hoài Đức cũng như các thực
nghiệm tại phòng thí nghiệm của Viện KH&CN Môi trường, Đại học Bách khoa Hà
Nội thực hiện từ năm 2016-2018, xây dựng EF cho các chất thải sinh ra từ đốt
rơm rạ như các khí CO, CO2, SO2, NO, NO2, bụi PM2,5, các hợp chất
hydrocarbon thơm đa vòng (PAHs) trong các hạt bụi này.
Kết quả cho thấy, các
hệ số phát thải (EF) từ đốt rơm rạ của Việt Nam có nhiều điểm tương đồng và
khác biệt với hệ số của nhiều quốc gia có cùng nền nông nghiệp như Thái Lan,
Trung Quốc. EF cho CO và CO2 đều ở mức tương đương hoặc thấp hơn. Tuy
nhiên, EF cho PM2,5 và SO2 trong thực nghiệm ngoài cánh đồng ở nghiên
cứu này cao hơn so với các giá trị tương tự ở Thái Lan và Trung Quốc. Hệ số cho
PM2,5 và SO2 cũng có tính biến
thiên do điều kiện đo đạc khác nhau và ảnh hưởng với những nhân tố khác nhau
như độ ẩm của rơm rạ, tốc độ gió, hướng gió, độ ẩm bề mặt đất, thời gian đốt
trong ngày (rơm rạ khô hơn vào buổi chiều) và điều kiện khí tượng.
II.6.
Các nguyên tắc thực hiện kiểm kê
Trong kiểm kê phát
thải, cần đảm bảo một số nguyên tắc sau đây:
1. Tính minh bạch
Các giả định và
phương pháp thực hiện kiểm kê cần có căn cứ, được trình bày rõ ràng và minh
bạch. Ví dụ như việc bỏ qua các nguồn thải nhỏ, hay việc áp dụng phương pháp
luận cho một nguồn nào đó.
Việc thu thập, tổng
hợp dữ liệu hoạt động của nguồn phát thải phải có đầy đủ hồ sơ, được trình bày
dễ hiểu và được đánh giá bởi người sử dụng kết quả kiểm kê.
2. Tính tin cậy
Việc thực hiện hoạt
động kiểm kê phát thải tiến hành theo quy trình và kế hoạch đã xây dựng, đáp
ứng mục tiêu kiểm kê. Số liệu EI được kiểm chứng và kiểm tra qua toàn bộ quá
trình QA/QC và có thể được so sánh với các nghiên cứu khác để đánh giá về tính
tin cậy. Ví dụ như cùng một nguồn, với sự cải tiến về công nghệ, giảm thiểu sử
dụng nguyên liệu đầu vào nhưng lại có lượng phát thải lớn hơn thì có thể kết
quả kiểm kê là chưa đáng tin cậy, cần phải được kiểm tra, rà soát lại, đánh giá
và khẳng định kết quả kiểm kê đã thực hiện.
3. Tính hoàn chỉnh
Hoạt động kiểm kê
phát thải nên thực hiện cho tất cả các nguồn (nguồn điểm, nguồn diện và nguồn
di động) và bao gồm toàn bộ phạm vi địa lý của các nguồn thuộc khu vực kiểm kê.
Trường hợp các nguồn không được tính vào trong kết quả kiểm kê, cần được lý
giải để làm rõ trong báo cáo kiểm kê phát thải cuối cùng.
4. Tính nhất quán
Việc thực hiện kiểm
kê cần nhất quán về các yếu tố với các hoạt động kiểm kê trước đó, có thể giải
thích được về phương pháp luận, dữ liệu đầu vào. Các yếu tố khác cũng nên có sự
nhất quán nhất định. Ví dụ, thông số được kiểm kê nên duy trì qua các năm,
thông số kiểm kê của tỉnh, thành phố nên tương đồng với thông số kiểm kê ở cấp
quốc gia, trừ các thông số đặc thù (nếu có).
5. Tính so sánh
Kết quả kiểm kê phát
thải và thông tin chi tiết cần được so sánh, đánh giá giữa các chương trình
kiểm kê khác nhau, thực hiện bởi các nhóm kiểm kê khác nhau, giữa các năm khác
nhau.
II.7.
Quy trình thực hiện kiểm kê phát thải
Hoạt động kiểm kê
phát thải bao gồm một số nội dung và các bước công việc cụ thể như sau:
1. Xây dựng kế
hoạch kiểm kê: việc lập kế hoạch trong hoạt động kiểm kê rất quan trọng,
đảm bảo đạt được các mục tiêu của kiểm kê. Kế hoạch bao gồm kế hoạch chung và
kế hoạch cụ thể cho từng loại nguồn trong khu vực kiểm kê, bao gồm cả tiến độ
thực hiện. Mọi hoạt động kiểm kê được lập kế hoạch càng rõ ràng, chi tiết thì
tổ chức thực hiện sẽ càng hiệu quả.
2. Xác định mục tiêu
kiểm kê: bao
gồm các mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể, mục tiêu ưu tiên hoặc các mục tiêu đặc
biệt khác.
3. Xác định nguồn
lực kiểm kê: việc xác định nguồn lực phụ thuộc vào mục tiêu kiểm kê và khả
năng đáp ứng, bao gồm xác định nhân sự thực hiện (trong đó chỉ định những người
phụ trách và người trực tiếp thực hiện kiểm kê, người thực hiện bản đồ phân bố
nguồn thải), kinh phí thực hiện, xác định thời gian hoàn thành kiểm kê, các đơn
vị phối hợp, đơn vị/cá nhân cung cấp dữ liệu và các nguồn lực khác như cơ sở hạ
tầng, mức độ sẵn có của các cơ sở dữ liệu, kinh phí thực hiện.
4. Xác định năm cơ
sở tính toán phát thải và giới hạn địa lý thực hiện kiểm kê: cần xác định
tính toán phát thải cho 01 năm cụ thể (năm cơ sở), tất cả các nguồn thải sẽ
được tính toán cho năm đó. Thường năm kiểm kê cơ sở được xác định là năm gần
nhất có thể thu thập dữ liệu một cách toàn diện nhất. Ví dụ, quá trình kiểm kê
thực hiện từ quý II năm 2024 thì năm kiểm kê cơ sở có thể là năm 2022 hoặc
2023, tùy thuộc vào mức độ đầy đủ và đại diện của dữ liệu có thể thu thập, tổng
hợp.
Giới hạn địa lý cho
khu vực kiểm kê cần được xác định rõ ràng (tỉnh/thành phố, khu vực, vùng, quốc
gia). Lưu ý là kiểm kê phát thải cho một khu vực không bao gồm các nguồn thải
ngoài giới hạn địa lý đã xác định.
5. Xác định các
nguồn thải và thông số kiểm kê chính và khả thi: cần liệt kê tối đa các
loại nguồn thải
chính trong khu vực theo các nhóm nguồn thải (điểm, diện, di động). Đối với các
loại nguồn thải khác nhau thì bộ thông số kiểm kê có thể không giống nhau.
Ngoài ra cần xác định vị trí địa lý của các nguồn thải.
6. Xác định phương
pháp thu thập thông tin dữ liệu về nguồn thải phục vụ kiểm kê: mức độ chi
tiết của thông tin, đầu mối thu thập, cách thức thu thập, phương pháp tổng hợp
quản lý thông tin phục vụ tính toán kiểm kê. Đối với các dữ liệu về nguồn thải,
trong trường hợp không có sẵn dữ liệu sơ cấp (kết quả đo lường và khảo sát) thì
có thể sử dụng dữ liệu thứ cấp (thống kê, báo cáo, nghiên cứu và các công bố).
Trong đó, cần lưu ý về độ phân giải theo thời gian: các bộ dữ liệu phát thải có
độ phân giải tối thiểu theo tháng.
7. Lựa chọn cách
tiếp cận và phương pháp kiểm kê: căn cứ vào mức độ chi tiết của thông tin
thu thập, điều tra về nguồn thải và nguồn lực thực hiện để xác định cách tiếp
cận và phương pháp kiểm kê chi tiết đối với từng loại nguồn thải.
8. Tiến hành thực
hiện kiểm kê phát thải: kiểm kê theo kế hoạch đã xây dựng.
9. Hoạt động QA/QC: hoạt động QA/QC càng
cụ thể, chi tiết thì hiệu quả đạt được của công tác kiểm kê càng lớn, kết quả
kiểm kê càng đáng tin cậy
10. Xây dựng báo cáo
kiểm kê:
cần xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê cho tất cả các nguồn thải của khu vực kiểm
kê và có thể xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê cho từng loại nguồn.
11. Lưu giữ toàn bộ
hồ sơ thực hiện kiểm kê: nhằm hỗ trợ lưu trữ và kiểm soát dữ liệu; cho phép theo
dõi thay đổi kiểm kê và lập cơ sở dữ liệu kiểm kê.
12. Cập nhật, lưu
trữ và quản lý toàn bộ dữ liệu kiểm kê trong cơ sở dữ liệu (data base) hoặc
bộ dữ liệu (dataset) về kiểm kê phát thải để dễ dàng tra cứu, tổng hợp và cập
nhật dữ liệu theo thời gian.
II.8.
Bảo đảm chất lượng (QA) và kiểm soát chất lượng (QC)
Kế hoạch QA/QC toàn
diện là chìa khóa để đạt được kết quả kiểm kê chính xác; giảm được các chi phí
phải bổ sung, cập nhật thêm số liệu kiểm kê. Hoạt động QA/QC tác động đến toàn
bộ quy trình, quá trình thực hiện kiểm kê. Hoạt động kiểm kê đối với mỗi loại
nguồn khác nhau sẽ có các yêu cầu về hoạt động QA/QC khác nhau nhưng tối thiểu
gồm các nội dung sau:
1. Bảo đảm chất lượng
QA
QA bao gồm các hoạt
động không nằm trong quá trình thực hiện kiểm kê phát thải thực tế. Thường thủ
tục QA sẽ bao gồm việc xem xét (review) và kiểm chứng (audit) chất lượng thực
hiện, kết quả kiểm kê. Trong đó:
- Xem xét bởi các
chuyên gia có kinh nghiệm: nên tiến hành trước khi hoàn thành kiểm kê để xác
định được các vấn đề tiềm ẩn và các sửa đổi; Các nguồn phát thải chính cần được
ưu tiên trong quá trình xem xét; Xem xét tổng quan về phương pháp thực hiện và
các giả định.
- Kiểm chứng độc lập:
nhằm đánh giá tính hiệu quả của đội ngũ thực hiện kiểm kê theo các quy trình,
hướng dẫn kiểm kê; có thể được thực hiện trong quá trình chuẩn bị thực hiện
kiểm kê; và nên tập trung nhiều vào việc phân tích quy trình thủ tục tương ứng
được thực hiện để xây dựng kế hoạch kiểm kê thay vì tập trung vào phương pháp
và kết quả kiểm kê.
2. Kiểm soát chất
lượng QC
QC nhằm mục đích kiểm
tra chất lượng nói chung liên quan đến tính toán, xử lý dữ liệu, tính đầy đủ
của dữ liệu và việc lập hồ sơ, tài liệu liên quan đến tất cả các nguồn kiểm kê
phát thải. QC có thể được thực hiện thông qua một số biện pháp sau:
- Có thể chính những
người thực hiện kiểm kê thực hiện hoạt động QC: ví dụ kiểm tra việc thiếu hoặc
trùng lặp các nguồn thải, mức độ chính xác của các công thức tính toán; kiểm
tra đơn vị tính liên quan và các yếu tố về chuyển đổi đơn vị; kiểm tra việc
tuân thủ theo quy trình kiểm kê; kiểm tra sự phù hợp của các EF được sử dụng
với đặc điểm của nguồn thải; xem xét lại toàn bộ các tài liệu lưu trữ.
- Có thể xác thực dữ
liệu hoạt động bằng cách sử dụng dữ liệu thứ cấp:
Ví dụ về xác thực dữ
liệu thứ cấp:
Điều tra hộ gia đình
cho thấy mỗi hộ gia đình trung bình tiêu thụ 10 kg than/ngày. Trong khu vực
nghiên cứu có 5000 hộ gia đình. Hầu hết các gia đình đốt than trong suốt 04
tháng tháng 11 đến tháng 2 và không đốt vào thời điểm mùa hè.
Dữ liệu thứ cấp:
doanh số bán hàng nội địa (bán than) của khu vực nghiên cứu là 5.200 tấn.
Xác thực: từ dữ liệu điều
tra, nếu mỗi hộ đốt than mỗi ngày trong từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau thì số
lượng than tiêu thụ trong khu vực khoảng là 120 ngày x 10kg x 5.000 hộ = 6.000
tấn than. So sánh với dữ liệu thứ cấp thì số liệu tiêu thụ thực tế ít hơn số khảo
sát. Điều này có thể do nhiều hộ gia đình có thể không sử dụng đến 10kg
than/ngày.
Như vậy hai bộ số
liệu là chưa hoàn toàn nhất quán với sai lệch là 14%. Số liệu này có thể chấp
nhận được.
- Tính toán kiểm kê
bằng 2 hay nhiều cách khác nhau: ví dụ tính toán lượng phát thải của 1 nhà máy
sử dụng EF và sử dụng số liệu từ CEMS.
- So sánh kết quả
kiểm kê phát thải với kết quả kiểm kê được công bố, nghiệm thu từ các đề tài,
nhiệm vụ đã thực hiện.
- Tham vấn ý kiến của
chuyên gia độc lập.
- Sử dụng phương pháp
mô hình để kiểm tra lại kết quả kiểm kê đã thực hiện.
II.9.
Yêu cầu về sản phẩm thực hiện kiểm kê phát thải
Sản phẩm của hoạt
động kiểm kê phát thải bao gồm báo cáo kết quả kiểm kê và các sản phẩm khác
phục vụ kiểm soát kết quả kiểm kê cũng như phục vụ cho công tác quản lý nhà
nước và tra cứu hồ sơ, dữ liệu liên quan.
1. Báo cáo kết quả
kiểm kê phát thải
Báo cáo kết quả kiểm
kê phát thải là sản phẩm chính của hoạt động kiểm kê, gồm các nội dung chính
như sau;
● Thông tin chung về
hoạt động, nhiệm vụ kiểm kê đã thực hiện;
● Mục đích, phạm vi
và thông số kiểm kê;
● Cách tiếp cận,
phương pháp luận và công thức tính toán;
● Thông tin chi tiết
về các loại nguồn thải thực hiện kiểm kê;
● Phương pháp và quá
trình thu thập thông tin, dữ liệu phục vụ kiểm kê;
● Hệ số phát thải EF
đã sử dụng để tính toán (nếu sử dụng);
● Hoạt động QA/QC;
● Tổng hợp kết quả
kiểm kê chi tiết cho từng loại nguồn, từng thông số;
● Tổng hợp kết quả
kiểm kê tổng hợp đối với từng thông số trong khu vực kiểm kê;
● Các phụ lục, tài
liệu, dữ liệu kèm theo.
2. Các sản phẩm khác
Các sản phẩm, hồ sơ
khác của nhiệm vụ kiểm kê bao gồm một số sản phẩm như sau:
● Cơ sở dữ liệu nguồn
thải: lưu trữ các thông tin, dữ liệu về nguồn thải phục vụ kiểm kê: có thể là ở
dạng file excel, cơ sở dữ liệu được thiết kế riêng để phục vụ cho công tác xử
lý, lưu giữ, quản lý và cập nhật dữ liệu; bộ phiếu điều tra, khảo sát (nếu có).
● Sản phẩm về bộ dữ
liệu đầu vào để phục vụ: chạy mô hình tính toán kiểm kê, lập bản đồ phân bố
nguồn thải/lượng phát thải…
● Các hồ sơ liên quan
đến kết quả QA/QC.
● Phiếu kết quả quan
trắc (nếu có).
● Cơ sở dữ liệu nguồn
thải và các tài liệu lưu trữ nên được số hóa và lưu giữ.
Chương
3.
HƯỚNG
DẪN CHI TIẾT KIỂM KÊ NGUỒN ĐIỂM
III.1.
Đối tượng, thông số kiểm kê nguồn điểm
1. Đối tượng kiểm kê
nguồn điểm
Nguồn điểm: là các
nguồn phát thải các chất gây ô nhiễm vào khí quyển có lượng phát thải tương đối
ổn định, có vị trí cố định và có thể nhận dạng được, điển hình là các ống khói
phát thải khí, bụi thải của các hoạt động công nghiệp và ống khói của các cơ sở
có hệ thống đốt (lò hơi công nghiệp, lò đốt chất thải). (Mục I.3)
Nguồn điểm được kiểm
kê có thể bao gồm các loại nguồn phát thải dưới đây:
❖ Sản xuất gang,
thép, luyện kim: tất cả các loại công suất.
❖ Sản xuất hóa chất
vô cơ cơ bản, phân bón hóa học: tất cả các loại công suất
❖ Lọc, hóa dầu: tất
cả công suất
❖ Nhiệt điện: tất cả
các loại công suất
❖ Sản xuất xi măng:
tất cả các loại công suất
|
Việc phân loại nguồn
điểm phụ thuộc vào từng hoạt động kiểm kê và đơn vị thực hiện kiểm kê; theo mục
đích sử dụng số liệu (ví dụ để chạy mô hình, để kiểm soát nguồn thải lớn…);
theo ngưỡng quy định về thải lượng phát thải (ví dụ nguồn phát thải >10 tấn/năm);
hoặc dựa vào phương pháp ước tính sẵn có.
Nguồn:
US. EPA
|
❖ Xử lý chất thải rắn
(sinh hoạt, công nghiệp, y tế): tổng công suất các lò từ 500kg/giờ đối với chất
thải rắn công nghiệp, y tế và từ 3.000kg/giờ đối với chất thải rắn sinh hoạt.
❖ Loại hình sản xuất
khác có sử dụng lò hơi (như hóa chất, chế biến thực phẩm, sản xuất giấy…): công
suất từ 10 tấn hơi/giờ.
Việc xác định danh mục
nguồn điểm thực hiện kiểm kê phải được thực hiện đầy đủ, kèm theo các thông tin
chi tiết về vị trí, tọa độ nguồn thải.
2. Thông số kiểm kê
nguồn điểm
Thông số kiểm kê đối
với nguồn điểm bao gồm, nhưng không giới hạn, các thông số sau: CO, NOx, SO2; Bụi tổng số
(PM/TSP), PM2,5; PM10. Thông số đối với
từng loại nguồn điểm cụ thể có thể khác nhau như trong bảng dưới đây:
Bảng
3.1. Thông số kiểm kê tương ứng với các loại nguồn thải
TT
|
Tên
nguồn
|
PM/TSP
|
PM10
|
PM2,5
|
CO
|
NOx
|
SO2
|
1
|
Sản xuất gang,
thép, luyện kim (lò thiêu kết, lò thổi, lò cao, lò điện hồ quang, lò trung
tần, lò luyện than cốc)
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
2
|
Sản xuất hóa chất
vô cơ cơ bản, phân bón hóa học
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
3
|
Lọc hóa dầu
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
4
|
Nhiệt điện
|
x
|
x
|
x
|
|
x
|
x
|
5
|
Sản xuất xi măng
|
|
|
|
|
|
|
|
Lò nung clinker
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
Thiết bị làm nguội
clinker,
thiết bị nghiền clinker
|
x
|
x
|
x
|
|
|
|
6
|
Xử lý chất thải rắn
(sinh hoạt, công nghiệp, y tế)
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
7
|
Loại hình sản xuất
khác có sử dụng lò hơi
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
III.2.
Phương pháp kiểm kê nguồn điểm
Một số phương pháp
kiểm kê cho nguồn điểm trong số các phương pháp đã trình bày ở mục II.4 theo
cách tiếp cận từ trên xuống và từ dưới lên như sau:
1. Phương pháp sử
dụng dữ liệu từ CEMS
Sử dụng dữ liệu của
hệ thống quan trắc khí thải tự động, liên tục (dữ liệu CEMS) để tính toán thải
lượng chất ô nhiễm, bao gồm các dữ liệu: thông tin về nồng độ chất ô nhiễm thực
hiện kiểm kê, lưu lượng dòng khí thải và thời gian quan trắc.
Mức phát thải của
chất ô nhiễm phát thải ra môi trường được tính toán theo công thức sau:
E
= C0xQ0xtx10-9
Trong đó:
● E: mức phát thải
của chất ô nhiễm được phát thải ra từ nguồn thải (tấn/năm)
● C0: nồng
độ chất ô nhiễm ở điều kiện tiêu chuẩn (25ºC, 760 mmHg) theo kết quả quan trắc
(mg/Nm³)
● Q0: lưu
lượng khí thải ở điều kiện tiêu chuẩn (25ºC, 760 mmHg) (Nm³/giờ)
● t: thời gian hoạt
động của nguồn thải (giờ/năm)
Đặc điểm khi sử dụng
phương pháp sử dụng dữ liệu từ CEMS:
Phương pháp tính toán
thải lượng chất ô nhiễm sử dụng dữ liệu CEMS cho phép xác định được lượng thải
thực tế của nguồn thải với điều kiện có được dữ liệu CEMS tin cậy. So với các
phương pháp khác, phương pháp này cho kết quả về lượng thải chính xác hơn và
thường được áp dụng đối với một số nguồn thải lớn quan trọng chiếm tỉ trọng lớn
trong tổng phát thải của chương trình kiểm kê. Tuy nhiên phương pháp này có một
số điểm hạn chế như: chi phí khá lớn và một số chất ô nhiễm không có dữ liệu
CEMS.
2. Phương pháp quan
trắc không liên tục (Source Testing)
Phương pháp này thực
hiện quan trắc khí thải tại nguồn trong một số khoảng thời gian nhất định và sử
dụng các kết quả quan trắc gián đoạn này để ngoại suy thải lượng trong khoảng
thời gian dài hơn (có thể là tháng, năm) theo yêu cầu của chương trình kiểm kê.
Phương pháp được áp dụng trong một số trường hợp, đặc biệt là đối với các nguồn
thải ổn định (công suất ổn định; nguyên, nhiên liệu sử dụng không hoặc ít thay
đổi …).
Đặc điểm khi sử dụng
phương pháp quan trắc nguồn thải không liên tục:
- Tiết kiệm hơn về
chi phí so với phương pháp sử dụng dữ liệu CEMS, và vẫn có thể cho kết quả kiểm
kê tin cậy hơn và gần với phát thải thực tế hơn so với các phương pháp khác như
sử dụng EF hay cân bằng vật chất.
- Kết quả quan trắc
ngắn hạn chỉ phản ánh được bản chất nguồn thải trong những khoảng nhất thời
gian đo đạc nhất định.
- Độ tin cậy của kết
quả kiểm kê phụ thuộc rất lớn vào thiết bị và phương pháp quan trắc và cần phải
có các điều tra sơ bộ về mức độ hoạt động của nguồn thải. Đối với các nguồn
thải có công suất hoạt động không ổn định, để có được kết quả tin cậy cần thực
hiện quan trắc trong những khoảng thời gian xác định đảm bảo thu được dữ liệu
đại diện cho nguồn thải, phản ánh được sự thay đổi của nguồn thải.
3. Phương pháp sử
dụng hệ số phát thải (EF)
Phương pháp sử dụng
EF có thể được áp dụng để đánh giá nhanh mức phát thải cho các nguồn điểm, bao
gồm các ngành, lĩnh vực sản xuất (ví dụ: thép, xi măng, hóa chất, nhiệt điện,
…) dựa trên các dữ liệu hoạt động của nguồn thải và hiệu quả của hệ thống xử lý
khí thải.
Mức phát thải của
chất ô nhiễm (i) trong khí thải được tính theo công thức:
Ei = (AxEFi/1.000) x (100 -
ER)/100
Trong đó:
● Ei: mức phát thải của
chất ô nhiễm (i) được thải ra từ nguồn thải (tấn/năm);
● A: dữ liệu hoạt
động của nguồn thải (tấn nhiên liệu/năm hoặc tấn sản phẩm/năm);
● EFi: hệ số phát thải của
chất ô nhiễm (i)
● ER: hiệu suất xử lý
khí thải đối với chất ô nhiễm (i) (%), trường hợp cơ sở không có hệ thống xử lý
khí thải thì ER = 0.
Dữ liệu hoạt động của
nguồn thải thường là các đại lượng phản ánh hoạt động của cơ sở sản xuất mà có
thể được tổng hợp, xác định hay đo đạc như lượng nguyên liệu sử dụng cho quá
trình sản xuất, lượng nhiên liệu tiêu thụ cho quá trình đốt, hoặc lượng sản
phẩm tạo thành của một quá trình sản xuất hoặc một ngành công nghiệp cụ thể.
Đặc điểm khi sử dụng
phương pháp sử dụng hệ số phát thải:
- Số liệu EF thường
được nghiên cứu, xây dựng dựa trên dữ liệu hữu hạn và do đó có thể không thực
sự đại diện cho cơ sở sản xuất đang được kiểm kê phát thải.
- Cần thu thập hiệu
suất xử lý của các hệ thống xử lý khí thải đối với mỗi cơ sở.
- Khi sử dụng EF để
ước tính thải lượng đối với các nguồn thải mới hoặc nguồn thải đặc thù thì nên
tham khảo các tài liệu về áp dụng EF của nguồn thải điển hình, xem xét công
nghệ của quá trình sản xuất phát sinh khí thải, từ đó xác định mức độ phù hợp
giữa nguồn thải cần ước tính và EF tham khảo, sử dụng để tính toán.
4. Phương pháp cân
bằng vật chất
Phương pháp cân bằng
vật chất yêu cầu dữ liệu của nguyên vật liệu đầu vào và đầu ra. Lượng phát thải
được tính toán từ dòng nguyên liệu đi vào, đi ra quá trình sản xuất và lượng
nguyên liệu chuyển hóa thành sản phẩm. Tải lượng phát thải sau đó được ước tính
bằng cách sử dụng định luật bảo toàn khối lượng. Sự tồn tại của một số vật liệu
nhất định trong nhiên liệu có thể được sử dụng để ước tính lượng phát thải khí, bụi
liên quan. Ví dụ: Phát thải khí SO2 từ quá trình đốt than có thể
tính toán từ hàm lượng lưu huỳnh trong than đốt.
Phương trình tổng
quát để ước tính mức phát thải theo phương pháp cân bằng vật chất như sau:
E
= Qin.Cin - Qout.Cout
Trong đó:
● E: mức phát thải
của chất ô nhiễm được phát thải ra từ nguồn thải
● Qin:
lượng vật chất có chứa nguyên tố gây ô nhiễm đi vào quá trình sản xuất
● Qout:
lượng vật chất có chứa nguyên tố gây ô nhiễm đi ra từ quá trình sản xuất, dưới
dạng đi vào dòng tuần hoàn lại, sản phẩm và các dòng khí thải đã được xử lý.
● Cin: hàm
lượng của chất gây ô nhiễm trong dòng vật chất đi vào quá trình sản xuất.
● Cout:
hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong dòng vật chất đi ra quá trình sản xuất.
Đặc điểm khi sử dụng
phương pháp cân bằng vật chất:
- Phương pháp cân
bằng vật chất thường được áp dụng để ước tính tải lượng phát thải từ các nguồn điểm
và diện. Nó rất hữu ích để ước tính lượng phát thải từ các nguồn có xu hướng
gây ra hóa hơi như quá trình chế biến hoặc sử dụng dung môi và dầu, sơn phủ bề
mặt.
- Phương pháp cân
bằng vật chất không phù hợp với các quá trình có sản phẩm hoặc nguyên liệu bị
thay đổi về mặt hóa học; quá trình có xảy ra các phản ứng chuyển hóa phức tạp
tạo ra các sản phẩm trung gian, sản phẩm phụ.
- Sai số trong tính
toán dòng vào hoặc dòng ra đều ảnh hưởng dẫn đến sai số trong kết quả. Phương
pháp này không phù hợp khi chỉ có sự chênh lệch nhỏ giữa dòng vào và dòng ra.
III.3.
Các bộ hệ số phát thải sử dụng trong kiểm kê nguồn điểm
Để tính toán lượng
pháp thải từ nguồn điểm theo phương pháp sử dụng EF, cần lựa chọn EF phù hợp
với công nghệ và thực tế vận hành và ưu tiên sử dụng bộ hệ số theo ngành đặc
thù rồi mới tới bộ hệ số chung cho công nghệ đó. Có thể lựa chọn các EF cho các
thông số trong các bộ hệ số dưới đây.
1. Bộ hệ số phát thải
AP-42 của Hoa Kỳ
Bộ AP-42, bao gồm:
- Các EF dạng hệ số
hoặc công thức tính toán EF dựa trên nguyên liệu sử dụng (than các loại, dầu
các loại và LPG) hoặc sản lượng sản xuất của hoạt động sản xuất phát sinh khí
thải. Các EF được phân loại theo từng loại hình sản xuất, công nghệ khác nhau
(ví dụ xi măng công nghệ lò đứng, lò quay, có lọc bụi tay áo/lọc bụi tĩnh
điện,…).
- Đối với thông số
bụi, EF của AP-42 còn chia thành bụi tổng số (PM hoặc TSP) và các loại bụi khác
(PM10, PM2,5…).
Tham khảo thông tin
về các EF cho nguồn điểm từ bộ hệ số AP-42 tại Bảng 1.1, Phụ lục 1.
2. Bộ hệ số phát thải
của EMEP/EEA của Châu Âu
Để áp dụng bộ hệ số
của EMEP/EEA đối với nguồn điểm, cần thu thập các thông tin dưới đây về nguồn
phát thải:
- Ngành sản xuất, nguồn
phát sinh;
- Công nghệ được sử
dụng;
- Nguyên liệu, nhiên
liệu đầu vào;
- Tên chất ô nhiễm;
- Tên hệ thống xử lý
ô nhiễm.
Bộ EF của EMEP/EEA có
ưu điểm là ngắn gọn, không yêu cầu quá chi tiết đối với thông tin cần thu thập
và được cập nhật liên tục (bản cập nhật mới nhất là năm 2019, cập nhật hệ số
cho một số loại hình phát thải)
Tham khảo thông tin
về các EF cho nguồn điểm từ bộ hệ số EMEP/EEA tại các Bảng 1.2; Bảng 1.3 và
Bảng 1.4 của Phụ lục 1.
3. Bộ hệ số phát thải
của JICA, Nhật Bản
Sổ tay hướng dẫn kiểm
soát khí thải công nghiệp - năm 2017 trong khuôn khổ “Dự án hợp tác Việt
Nam-Nhật Bản về Đồng lợi ích” do JICA và Tổng cục Môi trường trước đây thực
hiện có thông tin về các EF sử dụng cho các ngành công nghiệp.
Tham khảo thông tin
về các EF cho nguồn điểm từ bộ hệ số của JICA tại các Bảng 1.5; Bảng 1.6; Bảng
1.7; Bảng 1.8; Bảng 1.9 Bảng 1.10 và Bảng 1.11 của Phụ lục 1
III.4.
Công tác thu thập dữ liệu
Việc lựa chọn các dữ
liệu cần thu thập và phương pháp thu thập dữ liệu nguồn điểm dựa trên mức độ chi
tiết yêu cầu của kiểm kê và phương pháp kiểm kê được sử dụng.
1. Yêu cầu đối với dữ
liệu cần thu thập
Những thông tin cơ
bản cần thu thập nhằm phục vụ tính toán kiểm bao gồm thông tin về cơ sở có
nguồn thải, quá trình và công đoạn sản xuất, thông tin về ống khói.
1.1. Cơ sở sản xuất:
- Các thông tin về
đăng ký chủ nguồn thải;
- Quy mô, công suất;
- Các quá trình công
nghệ liên quan đến phát sinh khí, bụi thải;
- Loại và mức tiêu
thụ nhiên liệu hàng năm;
- Loại và khối lượng
nguyên vật liệu đầu vào của quá trình;
- Loại và khối lượng
sản phẩm đầu ra;
- Thời gian hoạt
động: số giờ trong ngày; số ngày trong tuần; số tuần trong tháng; số tháng
trong năm.
1.2. Quá trình và
công đoạn sản xuất:
- Các thông tin về
quá trình và các công đoạn trong quá trình sản xuất;
- Đặc tính của nhiên
liệu và lượng nhiên liệu sử dụng cho các công đoạn và quá trình;
- Các thiết bị kiểm
soát phát thải được áp dụng và hiệu suất hoạt động của các thiết bị này.
1.3. Nguồn phát thải,
ống khói:
- Các thông tin về vị
trí (tọa độ);
- Chiều cao của ống
khói, đường kính trong của ống khói;
- Nhiệt độ và vận tốc
khí thải bên trong ống khói;
- Lưu lượng khí thải;
- Hệ thống quan trắc
khí thải tự động, liên tục (CEMS);
- Kết quả quan trắc
định kỳ;
- Nồng độ các thông
số ô nhiễm trong khí thải.
2. Các phương pháp
thu thập dữ liệu
Mức độ chi tiết của
dữ liệu sẽ quyết định độ phức tạp của ước tính. Có thể thực hiện một trong các
phương pháp thu thập dữ liệu hoặc đồng thời sử dụng các phương pháp thu thập dữ
liệu sau: sử dụng nguồn dữ liệu sẵn có của cơ sở (từ các nghiên cứu, từ cơ sở
dữ liệu sẵn có của đơn vị thực hiện kiểm kê); thu thập dữ liệu thông qua đường
văn bản, và khảo sát trực tiếp tại cơ sở sản xuất.
- Phương pháp sử dụng
nguồn dữ liệu sẵn có theo năng lực của đơn vị thực hiện: tùy thuộc vào quy mô, mục
đích của kiểm kê và đơn vị thực hiện kiểm kê: ví dụ như cơ quan quản lý nhà
nước có thể sử dụng các dữ liệu quan trắc nguồn thải tự động, liên tục; sử dụng
dữ liệu trong các báo cáo định kỳ của các cơ sở, và các nguồn khác.
- Phương pháp thu
thập dữ liệu qua đường văn bản kèm các thông tin cần thu thập dưới dạng các mẫu
phiếu điều tra, bảng hỏi: văn bản thu thập thông tin được gửi đến các đơn vị có
liên quan và các đơn vị có khả năng cung cấp thông tin, như cơ quan quản lý,
hiệp hội, tổ chức hay thậm chí đến tận cơ sở sản xuất.
- Phương pháp khảo
sát trực tiếp tại cơ sở sản xuất: có thể thu thập các thông tin của cơ sở sản
xuất đầy đủ và chi tiết, chính xác nhất, giảm thiểu các lỗi có thể xảy ra do
thiếu thông tin, do cung cấp sai thông tin hoặc không hiểu hết nội dung đề nghị
cung cấp thông tin trong phiếu điều tra, bảng hỏi. Nhược điểm của phương pháp
này là tiêu tốn nguồn lực như thời gian, nhân sự để thực hiện.
III.5.
Công tác QA/QC
Nguồn điểm là các
nguồn thải lớn, do đó ngoài hướng dẫn đối với công tác QA/QC tại mục II.8 thì
hoạt động QA/QC cho nguồn điểm cần xem xét một số vấn đề sau đây:
- Kiểm tra chéo các
dữ liệu về nguồn thải từ các nguồn khác nhau: ví dụ do địa phương cung cấp, cơ
sở cung cấp, từ các giấy phép môi trường, quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường.
- Rà soát đối chiếu
với danh sách thống kê chung các nguồn thải và nguồn diện để đảm bảo không bỏ
sót nguồn thải điểm cũng như việc tính toán giữa nguồn điểm và nguồn diện.
- Kiểm tra tính chính
xác của các số liệu từ CEMS, cả về đơn vị, giá trị đo và các thông tin khác
liên quan.
- Tính toán, so sánh
kết quả kiểm kê: Có thể so sánh kết quả kiểm kê được tính toán từ CEMS và kết
quả tính toán sử dụng EF.
- Trong tính toán
thải lượng phát thải từ nguồn điểm cần đặc biệt lưu ý đến chuyển đổi đơn vị đo
nồng độ, cũng như việc quy đổi từ điều kiện đo về điều kiện tiêu chuẩn.
III.6.
Xử lý số liệu và tổng hợp kết quả kiểm kê
1. Xử lý số liệu quan
trắc tại nguồn
Đối với kết quả quan
trắc tại nguồn, cần lưu ý việc tính toán, chuyển đổi đơn vị các kết quả quan
trắc về các điều kiện để tính toán.
a) Chuyển đổi từ nồng
độ ppm(v/v) sang mg/Nm³ ở điều kiện chuẩn
Tổng hợp nồng độ chất
ô nhiễm đo được từ hệ thống quan trắc tự động, liên tục hoặc thiết bị đo trực
tiếp hiện trường có đơn vị ppm, cần chuyển đổi sang đơn vị mg/Nm³ ở điều kiện chuẩn (25⁰C,
760mmHg), theo công thức sau để tính toán thải lượng:
Trong đó
● C (mg/Nm³): nồng độ
chất ô nhiễm tính theo mg/Nm³
● C (ppm): nồng độ
chất ô nhiễm tính theo ppm
● MW: khối lượng mol
phân tử của chất ô nhiễm
● K: hệ số chuyển đổi
Hệ
số chuyển đổi từ nồng độ ppm sang mg/Nm³ ở điều kiện chuẩn (25oC,
760 mmHg) đối với một số thông số
TT
|
Chất
ô nhiễm
|
Hệ
số chuyển đổi từ ppm sang mg/Nm³
|
1
|
CO
|
1,14
|
2
|
NO
|
1,22
|
3
|
NO2
|
1,88
|
4
|
SO2
|
2,62
|
Nguồn:
Tổng cục Môi trường (nay là Cục Kiểm soát ô nhiễm môi trường)
b) Chuyển đổi từ nồng
độ mg/m³
ở
điều kiện đo sang điều kiện chuẩn
Một số trường hợp đơn
vị đo của nồng độ của thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp thể hiện dưới
dạng mg/m³
ở điều
kiện đo không phải ở điều kiện chuẩn (25oC, 760 mmHg), cần phải thực hiện
chuyển đổi nồng độ về điều kiện chuẩn theo công thức:
Trong đó
● C0: Nồng
độ của thông số ô nhiễm ở điều kiện chuẩn (25oC, 760 mmHg) (mg/Nm³);
● C: Nồng độ của
thông số ô nhiễm ở điều kiện đo (mg/m³);
● to: Nhiệt độ ống khói
thực tế đo được (oC);
● P: Áp suất thực tế
đo được (mmHg).
Lưu ý đối với trường
hợp nguồn thải có lưu lượng thay đổi theo các thời điểm nhất định trong một
năm, có thể tính toán thải lượng cho từng khoảng thời gian có lưu lượng ổn định
sau đó tính tổng thải lượng trong 1 năm.
Ví dụ: tính toán thải
lượng CO phát thải từ nhà máy nhiệt điện đốt than với số liệu quan trắc cho ở
Bảng 3.3 dưới đây:
Bảng
3.3. Ví dụ kết quả quan trắc phát thải từ các ống khói (nguồn thải) của nhà máy
nhiệt điện đốt than
Nguồn
thải
|
Nồng
độ (ppm)
|
Lưu
lượng khí thải (25oC) (m³/h)
|
Thời
gian hoạt động (giờ)
|
SO2
|
NOx
|
CO
|
1
|
154,9
|
132,9
|
73,9
|
12.435
|
1.750
|
2
|
154,0
|
115,7
|
67,8
|
18.235
|
2.050
|
3
|
138,3
|
132,7
|
78,4
|
16.770
|
1.870
|
Tính toán: để chuyển
đổi nồng độ CO từ ppm sang mg/Nm³, dùng hệ số chuyển đổi ở Bảng 3.2 ta có:
Bảng
3.4. Nồng độ CO chuyển đổi từ ppm sang mg/Nm³
Nguồn
thải
|
Nồng
độ
(ppm)
|
Hệ
số chuyển đổi
từ ppm sang mg/Nm³
|
Nồng
độ
(mg/Nm³)
|
1
|
73,9
|
1,14
|
84,25
|
2
|
67,8
|
77,29
|
3
|
78,4
|
89,38
|
Với nồng độ C = 84,25
mg/Nm³; Q = 12.435 m³/h; t = 1.750 giờ
Áp dụng phương trình
tính toán thải lượng CO:
E1
= 84,25x12.435 x1.750x10-9 (tấn) = 1,83 tấn
Tương tự xét với nồng
độ còn lại:
C = 77,29 mg/Nm³; Q =
18.235 m³/h; t = 2.050 giờ → E2 = 2,89 tấn
C = 89,38 mg/Nm³; Q =
16.770 m³/h; t = 1.870 giờ → E3 = 2,80 tấn
Như vậy, thải lượng
trong năm kiểm kê là: E = E1+E2+E3=7,52
tấn/năm.
2. Ví dụ tính toán
đối với trường hợp dùng EF
Ví dụ: ước tính thải
lượng NOx phát thải từ quá
trình sản xuất clinker bằng phương pháp sử dụng EF với các thông số như sau:
● Công nghệ lò quay
● Công suất: 1 triệu
tấn/năm (A = 106 tấn/năm)
● Thiết bị xử lý NOx: không có (ER=0)
Tính toán: cần xác
định các công đoạn phát sinh NOx trên dây chuyền sản xuất xi măng là từ lò
nung. EF của NOx từ lò nung trong nhà
máy sản xuất xi măng là 2,15kg/tấn clinker.
Áp dụng phương trình
để tính được thải lượng NOx như
sau:
EF = 2,15kg/tấn
A = 106 tấn/năm
ER = 0
Ta có E = 2,15x106 x[(100-0)/100] x10-3 = 2150 tấn/năm
3. Tổng hợp kết quả
kiểm kê nguồn điểm
Sau khi hoàn thành EI
kết quả kiểm kê phát thải từ nguồn điểm sẽ được tổng hợp trong bảng sau:
Bảng
3.5. Bảng tổng hợp kết quả kiểm kê phát thải từ các nguồn điểm
TT
|
Ngành, lĩnh vực
|
Mức phát thải (tấn/năm)
|
Ghi chú
|
Bụi tổng
|
PM10
|
PM2,5
|
SO2
|
NOx
|
CO
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.........
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
4.
HƯỚNG
DẪN CHI TIẾT KIỂM KÊ NGUỒN DIỆN
IV.1.
Đối tượng, thông số kiểm kê nguồn diện
1. Đối tượng kiểm kê
nguồn diện
Nguồn diện: trong
khuôn khổ tài liệu này, nguồn diện là các nguồn phát thải các chất gây ô nhiễm
vào khí quyển tại một khu vực cụ thể, phát sinh từ các hoạt động của con người,
bao gồm các nguồn phát thải rời rạc, các nguồn phát thải không ổn định, có thể
xác định được vị trí. Ví dụ như phát thải từ hoạt động đun nấu của một xã hay
phát thải từ hoạt động khai thác than từ một mỏ than (theo Mục I.3).
Để xác định các nguồn
diện trong khu vực cần thực hiện các bước:
- Tổng hợp danh sách
các loại nguồn diện một cách toàn diện từ các tài liệu hướng dẫn kiểm kê trên
thế giới; các hoạt động kiểm kê nguồn thải đã thực hiện và bất kỳ thông tin nào
khác về các hoạt động phát thải phân tán trong khu vực kiểm kê.
- Xác định các nguồn
diện ưu tiên dựa trên mức độ có khả năng phát thải.
- Xem xét danh sách
và loại bỏ các nguồn thải không liên quan hoặc là các nguồn phát thải không
đáng kể trong khu vực kiểm kê;
- Căn cứ vào đặc thù
của địa phương để xác định đối tượng nguồn diện phù hợp.
Trong phạm vi Tài
liệu hướng dẫn này tập trung hướng dẫn kiểm kê chi tiết cho các nguồn diện sau:
❖ Đun nấu dân dụng;
❖ Đốt phế phẩm nông
nghiệp (đốt rơm rạ, bã ngô, sẵn, lá cây…);
❖ Đốt hở ngoài trời
(rác thải, sinh khối);
❖ Làng nghề, làng tái
chế (bao gồm tái chế giấy; tái chế nhựa; tái chế nhôm, và kim loại nói chung;
đúc đồng, rèn sắt…);
❖ Công trình xây
dựng;
❖ Khai thác khoáng
sản;
❖ Các nguồn khác (bãi
đỗ xe, hoạt động hỏa thiêu…).
Trường hợp tại địa
phương có xảy ra các đám cháy rừng, có thể sử dụng các dữ liệu vệ tinh để kiểm
kê phát thải từ đám cháy.
Việc xác định danh mục
nguồn diện thực hiện kiểm kê là rất cần thiết và phải được thực hiện chi tiết,
kèm theo các thông tin về khu vực/vị trí/ô lưới kiểm kê.
2. Thông số kiểm kê
nguồn diện
Thông số kiểm kê đối
với nguồn diện bao gồm, nhưng không giới hạn các thông số sau: NO2; SO2; CO; Bụi tổng số
(PM/TSP), PM2,5, PM10. Thông số đối với
từng loại nguồn diện cụ thể có thể khác nhau, và thường bao gồm các thông số
trong bảng dưới đây:
Bảng
4.1. Thông số quan trắc tương ứng với các loại nguồn diện
TT
|
Tên
nguồn
|
PM/TSP
|
PM10
|
PM2,5
|
CO
|
NO2
|
SO2
|
1
|
Đun nấu dân sinh
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
2
|
Đốt phụ phẩm nông
nghiệp
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
3
|
Đốt hở ngoài trời
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
4
|
Làng nghề, làng tái
chế (bao gồm tái chế giấy; tái chế nhựa; tái chế nhôm, và kim loại nói chung;
đúc đồng, rèn sắt…)
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
5
|
Công trình xây dựng
|
x
|
x
|
x
|
|
|
|
6
|
Khai thác khoáng
sản
|
x
|
x
|
x
|
|
|
|
7
|
Các nguồn khác (bãi
đỗ xe, hoạt động hỏa thiêu…)
|
x
|
x
|
|
|
|
|
IV.2.
Phương pháp kiểm kê nguồn diện
Một số phương pháp
kiểm kê cho nguồn diện trong số các phương pháp đã trình bày ở mục II.4 theo
cách tiếp cận từ trên xuống và từ dưới lên như sau:
1. Phương pháp sử
dụng hệ số phát thải EF
Phương pháp này theo
cả cách tiếp cận từ dưới lên và từ trên xuống. Mức phát thải của chất ô nhiễm
(i) từ một nguồn thải được tính bằng công thức sau:
Ei
= A x EFi/1.000
Trong đó:
● Ei: Mức phát thải của
chất ô nhiễm (i) được thải ra từ một nguồn thải (tấn/năm)
● A: Dữ liệu hoạt
động của nguồn thải (tấn nhiên liệu/năm hoặc sản phẩm/năm)
● EFi: Hệ số phát thải của
chất ô nhiễm (i)
IV.3.
Các bộ hệ số phát thải sử dụng trong kiểm kê nguồn diện
Để tính toán lượng pháp
thải từ nguồn diện theo phương pháp sử dụng EF, lựa chọn EF phù hợp với Bậc 1
(Tier 1) – là bậc chỉ tính đến tổng nhiêu liệu sử dụng, tiêu thụ. Có thể lựa
chọn các EF cho các thông số trong các bộ hệ số dưới đây.
1. Bộ hệ số phát thải
AP-42 của Hoa Kỳ
Bộ hệ số AP-42 có
thông tin đầu vào được quy định cho từng loại nhiên liệu hoặc chất đốt cụ thể,
do đó, cần thu thập đầy đủ các thông tin về thành phần của nguồn đốt. Các EF
được thể hiện dưới dạng số hoặc công thức tương ứng dựa trên đặc điểm của mỗi
nguồn đốt. Việc khai thác các EF từ nguồn AP-42 đòi hỏi người sử dụng phải có
hiểu biết nhất định về các nguồn diện cần kiểm kê. Ví dụ, đối với nguồn đốt hở,
để xác định được hệ số chính xác thì cần cung cấp đầy đủ các thông tin về độ ẩm
hay thành phần của.
Do đó, với điều kiện
thực tế về hệ cơ sở dữ liệu của nước ta hiện nay, việc sử dụng bộ hệ số AP-42
còn tương đối khó khăn.
Tham khảo thông tin
về các EF cho nguồn diện từ bộ hệ số AP-42 tại Bảng 1.12, Phụ lục 1.
2. Bộ hệ số phát thải
EMEP/EEA của Châu Âu
Bộ hệ số EMEP/EEA được
quy định theo từng mức độ, từ bậc 1 (Tier 1) đến bậc 3 (Tier 3). Mức độ, bậc
càng cao thì yêu cầu về độ chi tiết của dữ liệu hoạt động càng lớn. Bộ hệ số
EMEP/EEA cho phép người dùng khai thác được EF tuỳ theo từng trường hợp và mức
độ chi tiết của các dữ liệu hoạt động của các nguồn thải được thu thập. Do đó,
việc tiếp cận và khai thác dữ liệu EF từ bộ hệ số này tương đối đơn giản. Trong
tài liệu Hướng dẫn này, các EF đối với nguồn diện đa số sẽ tham khảo từ bộ hệ
số EMEP/EEA.
Tham khảo thông tin
về các EF cho nguồn diện từ bộ hệ số EMEP/EEA tại bảng 1.13, Phụ lục 1.
3. Bộ hệ số phát thải
ABC-EIM
Tài liệu hướng dẫn
kiểm kê phát thải ABC-EIM được biên soạn dựa theo các nghiên cứu điển hình về
kiểm kê phát thải tại Indonesia và Thái Lan, đây là những quốc gia có điều kiện
tự nhiên, kinh tế xã hội khá tương đồng với Việt Nam. Bộ EF được ban hành tại
tài liệu Hướng dẫn này chủ yếu được khai thác từ các nguồn sẵn có và đã được
nhóm tác giả hiệu chỉnh cho phù hợp với điều kiện tại các quốc gia nghiên cứu
nói riêng và các nước đang phát triển tại châu Á nói chung. Do đó, bộ hệ số của
ABC-EIM khá phù hợp để áp dụng tính toán kiểm kê nguồn diện tại Việt Nam trong điều
kiện Việt Nam chưa có bộ hệ số phát thải được xây dựng cho quốc gia và địa
phương.
Tham khảo thông tin
về các EF cho nguồn điểm từ bộ hệ số ABC-EIM tại Bảng 1.14, Phụ lục 1.
4. Bộ hệ số phát thải
của Tổ chức Y tế thế giới (WHO)
Bộ EF của WHO được
tham khảo để khai thác EF đối với các phương tiện, máy móc sử dụng trong công
trình xây dựng, tham khảo thông tin tại Bảng 1.15, Phụ lục 1.
5. Một số bộ hệ số
phát thải được nghiên cứu trong nước
Bên cạnh các tài liệu
quốc tế, có thể xem xét sử dụng một số kết quả nghiên cứu, điển hình như các đề
tài nghiên cứu sau:
- Nguồn: Bài báo
“Pham-Thi Hong Phuong, Trung-Dung Nghiem, Pham-Thi Mai Thao, Thanh-Dien Nguyen:
Emission factors of selected air pollutants from rice straw open burning in the
Mekong Delta of Vietnam”: https://www.sciencedirect.com/science/article/abs/pii/S1309104222000393:
EF được xây dựng theo phương pháp cân bằng cacbon và tỷ lệ phát thải, tham khảo
tại bảng 1.16, phụ lục 1.
- Nguồn: Bài báo “Chau-Thuy Pham, Bich-Thuy Ly, Trung-Dung Nghiem, Thi Hong-Phuong Pham, Nguyen-Thi Minh, Ning Tang, Kazuichi Hayakawa & Akira Toriba :
Emission factors of selected air pollutants from rice straw burning in Hanoi, Vietnam”:
https://link.springer.com/article/10.1007/s11869-021-01050-6:
Trong nghiên cứu này, các thí nghiệm trong tủ hút và tại đồng ruộng đã được
thực hiện, mô phỏng kiểu đốt đống nhỏ phổ biến được nông dân miền Bắc Việt Nam.
Các EF được xây dựng theo phương pháp cân bằng cacbon và tỷ lệ phát thải, tham
khảo tại bảng 1.17, phụ lục 1.
- Nguồn: Bài báo “Lai Nguyen Huy, Nguyen Thi Kim Oanh, Nguyen Hong Phuc, Chu Phuong Nhung :
Survey-based inventory for atmospheric emissions from residential combustion in
Vietnam”:
https://link.springer.com/article/10.1007/s11356-020-11067-6: Trong
nghiên cứu này, các khảo sát đối với hoạt động đun nấu dân dụng đã được thực
hiện tại khu vực đô thị và nông thôn của vùng Đồng bằng Sông Hồng, từ đó xây
dựng hệ số phát thải cho hoạt động đun nấu dụng dựa trên số liệu về dân cư.
IV.4.
Công tác thu thập dữ liệu
Việc lựa chọn các dữ
liệu cần thiết phải thu thập và phương pháp thu thập dữ liệu dựa trên yêu cầu
về mức độ chi tiết và phương pháp kiểm kê được sử dụng. Nguồn diện là loại
nguồn có mức độ phân tán cao, do đó các dữ liệu được thu thập càng chi tiết,
cẩn thận thì kết quả kiểm kê càng có độ chính xác, tin cậy cao. Trong khuôn khổ
tài liệu Hướng dẫn này, phương pháp chính thu thập dữ liệu thông qua điều tra,
khảo sát kết hợp khai thác một số thông tin thứ cấp từ các nguồn báo cáo, từ
các cơ quan, đơn vị quản lý. Các dữ liệu điều tra, khảo sát sau khi được thu thập,
tổng hợp cần được xử lý, đánh giá độ tin cậy, tính nhất quán trước khi sử dụng
để tính toán kiểm kê.
1. Hoạt động đun nấu
dân sinh
Hoạt động này bao gồm
tất cả các quá trình đốt nhiên liệu phục vụ đun nấu trong hộ gia đình, nhà
hàng, quán ăn. Các loại nhiên liệu được sử dụng cũng có thể khác nhau tùy thuộc
vào các khu vực kiểm kê. Ví dụ: tại khu vực nông thôn, các nhiên liệu thường
được sử dụng là rơm rạ, củi, than…; tại khu vực đô thị, các nhiên liệu được sử
dụng chủ yếu là gas, điện…
Để tính toán tổng
lượng phát thải từ hoạt động đun nấu dân sinh, cần thu thập tối thiểu các dữ
liệu như sau:
- Các loại nhiên liệu
được sử dụng trong đun nấu dân dụng tại khu vực cần kiểm kê;
- Lượng tiêu thụ
trung bình của từng loại nhiên liệu tương ứng tại khu vực đó (theo tháng/ năm).
Việc thu thập dữ liệu
theo phương pháp điều tra, khảo sát thực tế thường thực hiện theo dạng ô lưới.
Trước tiên, cần xác định được khu vực với những đặc trưng riêng (khu vực đô
thị, nông thôn, miền núi, thương mại…), tiến hành chia ô lưới và lựa chọn cỡ
mẫu trước khi bắt đầu thực hiện điều tra, khảo sát. Tùy thuộc vào nguồn lực sẵn
có mà có thể lựa chọn cỡ mẫu phù hợp, tuy nhiên cỡ mẫu càng lớn thì dữ liệu điều
tra càng chính xác. Đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ khách sạn, du lịch với
quy mô trên 50 phòng cần được tiến hành điều tra, khảo sát riêng.
Trong trường hợp
thiếu nguồn lực thực hiện điều tra, khảo sát thì nguồn dữ liệu có thể được khai
thác từ các nguồn thứ cấp, sẵn có. Ví dụ, tham khảo số liệu thống kê về tổng
khối lượng tiêu thụ của từng loại nhiên liệu tại khu vực kiểm kê và sử dụng các
EF sẵn có để tính toán.
Trong trường hợp tại
khu vực kiểm kê chỉ sẵn dữ liệu về dân cư, dữ liệu này cũng có thể được sử dụng
để tính toán tổng lượng phát thải từ hoạt động đun nấu dân sinh.
2. Hoạt động đốt phế
phẩm nông nghiệp
Phát thải từ nguồn
đốt phế phẩm nông nghiệp (như đốt rơm rạ) được tính toán bằng cách nhân EF với
dữ lượng sinh khối từ cây trồng bị đốt cháy.
Trên thực tế, nếu chỉ
có thể thu thập dữ liệu về diện tích canh tác cây trồng và sản lượng cây trồng,
các dữ liệu này có thể được sử dụng để ước tính dữ lượng sinh khối từ cây trồng
bị đốt cháy M theo một trong hai công thức sau:
Cách tính 1:
Mj
= Pj × Sj × Dj × Bj × ηj
Trong đó:
● Mj: dữ lượng sinh khối
từ cây trồng j bị đốt cháy
● Pj: sản lượng cây trồng
j (kg/năm)
● Sj: tỷ lệ dư lượng sản
phẩm/cây trồng
● Dj: tỉ trọng khô của
phụ phẩm
● Bj: tỉ lệ đốt phụ phẩm
tại ruộng
● ηj: hiệu suất đốt cụ
thể của cây trồng (phần bị oxy hoá trong quá trình đốt)
Cách tính 2:
Trong đó:
Mj = Yj × Aj × Sj × Dj × Bj × ηj
• Yj: năng
suất hằng năm của cây trồng j (kg/ha)
• Aj: diện
tích thu hoạch của cây trồng j (ha/năm)
Dữ liệu về diện tích
và sản lượng cây trồng có thể được khai thác từ các cơ quan quản lý như Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường hay các tài liệu
sẵn có như Niên giám thống kê hàng năm.
Tỷ lệ phụ phẩm cây
trồng bị đốt cháy ở từng khu vực là khác nhau và việc ước tính tỷ lệ đốt phụ
phẩm nông nghiệp cần được điều tra, khảo sát theo từng địa phương cho từng vụ mùa
trong năm. Các thông tin về Tỷ lệ dư lượng sản phẩm/cây trồng; Tỷ lệ chất khô/
cây trồng; Phần chất khô để lại ruộng; Hiệu suất đốt cụ thể của cây trồng có
thể tham khảo tại Bảng 4.2 dưới đây.
Bảng
4.2. Các thông số để ước tính lượng phế phẩm cây trồng bị đốt cháy
Thông số
|
Loại cây trồng
|
Lúa
|
Ngô, cao lương
|
Đâu tương
|
Khoai tây
|
Đay, bông
|
Lạc, đậu xanh
|
Mía đường
|
Cây lấy củ
|
Tỷ lệ dư lượng sản phẩm/cây trồng (S)
|
1,19a
1,76c
1,2e
|
0,19a
2,0c
1,85e
1,4f
|
1,5b
0,21c
2,1f
|
0,5b
|
3,0b
2,1f
|
1,5b
2,1f
|
0,24a
0,3c
0,5e
1,6f
|
0,12a
0,2c
|
Tỷ lệ chất khô/ cây trồng (D)
|
0,85c
|
0,4c
|
0,71c
|
0,45g
|
0,8d
|
0,8d
|
0,71c
|
0,71c
|
Tỷ lệ chất khô để lại ruộng (B)
|
0,48h
0,90i
0,30j
|
0,61j
|
0,76k
|
≤ 1,0
|
1,0k
|
≤ 1,0
|
0,55j
|
0,41j
|
Hiệu suất đốt (η)
|
0,89c
0,85e
|
0,92c
0,35e
|
0,68c
|
0,9g
|
0,9g
|
0,9g
|
0,68c
0,35e
|
0,68c
|
Nguồn:
ABC-EIM
3. Hoạt động đốt rác
thải ngoài trời
Việc xử lý chất thải
rắn bằng cách đốt lộ thiên khá phổ biến ở nước ta, đặc biệt là tại các khu vực
nông thôn. Việc đốt chất thải rắn theo quy trình xử lý chất thải rắn của các
đơn vị có chức năng xử lý chất thải thực hiện không được hướng dẫn ở mục này.
Quá trình đốt hở
thường xảy ra trong điều kiện nhiệt độ tương đối thấp, phát sinh lượng lớn các
chất ô nhiễm (như PM, PM10, PM2,5, BC và OC dạng hạt,
và các chất ô nhiễm dạng khí như NOx, CO, CH4 và NMVOC).
Trên thực tế, việc
đốt chất thải rắn sinh hoạt lộ thiên tại khu vực dân cư, khu vực công cộng là
không được phép, việc đốt chất thải rắn sinh hoạt tự phát tại các khu vực khác
cũng không được khuyến khích tuy nhiên, hoạt động này vẫn có thể xảy ra do tự
phát. Do đó, thu thập dữ liệu hoạt động chỉ có thể được ước tính một cách gián
tiếp thông qua các dữ liệu có sẵn.
Hình
4.1. Sơ đồ ước tính lượng chất thải được đốt hở ngoài trời
Bảng
4.3. Ví dụ về tỷ lệ phát sinh chất thải rắn trên đầu người tại một số quốc gia
trên thế giới
STT
|
Quốc gia
|
Tỷ lệ phát sinh
chất thải rắn trên người (kg/người.ngày)
|
1
|
Nhật Bản
|
1,12a
|
2
|
Ấn Độ
|
0,6a
|
3
|
Trung Quốc
|
0,6a
|
4
|
Thái Lan
|
1,0a
|
5
|
Indonesia
|
1,2b
|
6
|
Việt Namc
|
1,08*
0,45**
|
Ghi chú:
*: Khu vực đô thị
**: Khu vực nông thôn
Nguồn:
a: ARRPET, 2004
b: NSE, 2004
c: Bộ Tài nguyên và
Môi trường, 2019
Trong trường hợp dữ
liệu về phát sinh chất thải rắn sinh hoạt có sẵn tại địa phương, các số liệu
này có thể được sử dụng thay cho các số liệu ước tính.
Việc phát thải các
chất ô nhiễm do quá trình đốt hở bị ảnh hưởng đáng kể bởi nhiều yếu tố khác
nhau, chẳng hạn như nhiệt độ môi trường xung quanh, thành phần chất thải, lượng
chất thải, độ ẩm và điều kiện khí hậu của địa phương.
4. Hoạt động làng
nghề
Trong khuôn khổ tài
liệu Hướng dẫn này, các làng nghề được kiểm kê là các làng nghề mà trong quy
trình sản xuất, tái chế có hoạt động đốt nhiên liệu (bao gồm tái chế giấy; tái
chế nhựa; tái chế nhôm và kim loại nói chung; đúc đồng, rèn sắt…).
Để tính toán phát
thải từ các làng nghề, các thông tin, dữ liệu cần thu thập tối thiểu bao gồm:
- Loại hình sản xuất
của làng nghề;
- Số hộ/cơ sở kinh
doanh của làng nghề;
- Tổng lượng tiêu thụ
nhiên liệu của từng hộ/năm;
- Thông tin về hệ
thống xử lý khí thải của các hộ/cơ sở kinh doanh;
- Thông tin về diện
tích kho bãi, nhà xưởng.
Việc ước tính tỷ lệ
nguyên, nhiên vật liệu sử dụng tại các làng nghề có thể được thực hiện thông
qua các số liệu sẵn có từ các cơ quan quản lý (Sở Tài nguyên và Môi trường các
tỉnh/ thành phố; Ban quản lý làng nghề, nếu có), hoặc thông qua điều tra khảo
sát trực tiếp.
Các làng nghề mà
trong quy trình không có hoạt động đốt nhiên liệu nhưng phát sinh các chất khí
ô nhiễm cũng có thể được kiểm kê dựa trên sản lượng sản xuất trung bình năm của
toàn khu vực.
5. Hoạt động xây dựng
Trong xây dựng có
nhiều hoạt động có thể dẫn đến phát thải bụi như: giải phóng mặt bằng và phá
dỡ; san lấp mặt bằng; vận hành thiết bị; hoạt động nghiền; vận chuyển và bốc dỡ
vật liệu; các hoạt động xây dựng cụ thể như: trộn bê tông, vữa và thạch cao,
khoan cắt, hoạt động mài, chà nhám, hàn và phun cát; hoàn thiện công trình,...
Lượng bụi phát thải từ hoạt động xây dựng tỷ lệ thuận với diện tích đất mà công
trình đang thực hiện và mức độ hoạt động xây dựng và tỷ lệ nghịch với số liệu
về độ ẩm.
Bên cạnh đó, việc
phát sinh các chất khí ô nhiễm (SO2, NO2,…) còn do hoạt động
của các loại máy móc phục vụ hoạt động xây dựng như máy trộn bê tông, máy ủi,
máy lu, đầm, máy xúc…
Việc thu thập dữ liệu
từ các hoạt động xây dựng bao gồm xây dựng nhà ở dân cư, chung cư, trung tâm
thương mại, làm đường sẽ phải thu thập số liệu về diện tích của công trình xây
dựng, số tầng xây dựng và thời gian xây dựng công trình (tính theo tháng), số
lượng máy công trình phục vụ xây dựng và thời gian trung bình vận hành các loại
máy đó tại công trình; số liệu độ ẩm của đất (có thể thu thập từ các số liệu
thống kê, nghiên cứu trong khu vực).
6. Khai thác khoáng
sản
Hoạt động khai thác
khoáng sản đóng góp một lượng lớn chất ô nhiễm vào môi trường, điển hình là
bụi. Có thể phối hợp với các Tổng Công ty khoáng sản và các Sở Công thương tại
các tỉnh/thành phố thu thập dữ liệu đối với hoạt động khai thác khoáng sản, bao
gồm các dữ liệu về:
- Diện tích và sản
lượng khai thác tại bãi đối với từng loại khoáng sản;
- Diện tích kho chứa
và khối lượng khoáng sản được chứa trong kho.
Bên cạnh đó, việc kết
hợp sử dụng ảnh vệ tinh cũng có thể coi là nguồn dữ liệu hỗ trợ, phục vụ cho
hoạt động kiểm kê.
IV.5.
Công tác QA/QC
Ngoài hướng dẫn đối
với công tác QA/QC ở mục II.8 thì hoạt động QA/QC cho các nguồn diện cần xem
xét một số vấn đề dưới đây:
- Đảm bảo rằng mỗi
nguồn chỉ được kiểm kê một lần.
- Xác định thông tin
về thời gian phát thải phù hợp, nhất quán.
- Cần tính đến, xác định
mùa cao điểm của các chất ô nhiễm: ví dụ như hoạt động đốt rơm rạ cao điểm vào
vụ xuân - hè và thu - đông.
Việc kiểm kê trùng
lặp là một vấn đề cần đặc biệt quan tâm đối với các nguồn diện. Nguyên nhân là
do nguồn diện là các nguồn nhỏ lẻ, đôi khi phân tán, có thể có sự trùng lặp
giữa các danh mục nguồn khu vực đã được kiểm kê hoặc sự trùng lặp giữa các danh
mục nguồn thải khu vực và nguồn điểm. Ví dụ, lượng phát thải từ các cơ sở sản
xuất lớn (các nguồn điểm chính) được đưa vào báo cáo kiểm kê. Phát thải từ các
cơ sở sản xuất nhỏ (các nguồn thải chưa được thống kê tại nguồn điểm) đã được
coi là nguồn diện sử dụng phương pháp ước tính từ trên xuống (top-down). Kiểm
kê nguồn diện phải được rà soát để tránh việc một nguồn thải được kiểm kê hai
lần. Do đó cũng cần xem xét danh mục có thể có thành phần nguồn điểm để loại
trừ.
IV.6.
Tính toán và tổng hợp kết quả kiểm kê
Các công thức tính
toán phát thải được đề cập trong Hướng dẫn này nhằm làm rõ hơn cho công thức
tính toán phát thải đã được nêu tại Công văn số 3052/BTNMT-TCMT cụ thể đối với
từng loại nguồn thải.
1. Tính toán lượng
phát thải từ hoạt động đun nấu dân sinh
Dựa trên mức tiêu thụ
nhiên liệu, loại nhiên liệu và Hệ số phát thải (EF) đối với từng loại nhiên
liệu thường được sử dụng để tính toán lượng khí thải. Tổng lượng phát thải đối
với các loại nhiên liệu cụ thể được tính toán theo công thức sau:
Emi,j
= Σj Fcj x EFi,j
Trong đó:
● j: loại
nhiên liệu
● Emi, j: phát thải chất ô
nhiễm i từ loại nhiên liệu j
● Fcj: mức tiêu thụ nhiên
liệu j (kg / năm)
● EFi, j: hệ số phát thải đặc
trưng cho chất ô nhiễm i từ loại nhiên liệu j.
Trong trường hợp tại
khu vực kiểm kê chỉ có sẵn dữ liệu về dân cư, cũng có thể sử dụng dữ liệu này
để ước tính tổng lượng phát thải theo công thức sau:
Emi
= D x EFi
Trong đó:
● Emi: phát thải chất ô
nhiễm i
● D: dân số tại khu
vực kiểm kê
● EFi: hệ số phát thải
trên đầu người đặc trưng cho chất i (tham khảo tại bảng dưới đây)
Bảng
4.4. Hệ số phát thải khí và bụi đối với hoạt động đun nấu dân dụng
STT
|
Thông
số
|
Hệ
số phát thải (kg/người/năm)
|
Khu
vực đô thị
|
Khu
vực ngoại
thành
|
Khu
vực nông
thôn
|
1
|
PM2,5
|
0,005-0,03
(0,02)
|
0,06-0,25
(0,11)
|
0,18-0,72
(0,30)
|
2
|
SO2
|
0,10-0,37
(0,19)
|
0,15-0,53
(0,28)
|
0,08-0,21
(0,14)
|
3
|
CO2a
|
64-125
(104)
|
93-173
(148)
|
131-197
(175)
|
4
|
CO
|
1,2-2,20
(1,76)
|
1,72-7,38
(3,38)
|
1,3-16,1
(4,53)
|
5
|
NOx
|
0,09-0,10
(0,095)
|
0,09-0,12
(0,10)
|
0,04-0,12
(0,05)
|
6
|
NMVOC
|
0,22-0,44
(0,33)
|
0,33-0,88
(0,62)
|
0,17-1,23
(0,74)
|
Nguồn:
Huy và cộng sự, 2020
* Ghi chú: Giá trị
trong ngoặc là giá trị trung bình
2. Tính toán lượng
phát thải từ hoạt động đốt phụ phẩm nông nghiệp
Việc ước tính lượng
phát thải các chất ô nhiễm từ hoạt động đốt phụ phẩm nông nghiệp được tính toán
bằng cách nhân EF sẵn có với tổng lượng phụ phẩm nông nghiệp được đốt tại ruộng
theo công thức:
Emi,j = ∑ Mj x EFi,j
Trong đó,
● i, j = chất gây ô
nhiễm i và loại cây trồng j
● Emi,j = phát thải chất ô
nhiễm i từ loại cây trồng j
● Mj = lượng sinh khối bị
đốt cháy từ loại cây trồng j (kg/năm)
● EFi,j = hệ số phát thải của
chất ô nhiễm i từ loại cây trồng j (g/kg chất khô).
Dữ liệu về tổng lượng
sinh khối bị đốt được tính toán theo công thức tại phần IV.4.2.
3. Tính toán lượng
phát thải từ hoạt động đốt rác ngoài trời
Sử dụng một EF duy
nhất cho mỗi chất ô nhiễm, biểu thị mức phát thải trên mỗi lượng chất thải rắn
sinh hoạt (CTRSH) đốt lộ thiên để ước tính lượng phát thải. Cần có thông tin về
lượng CTRSH do một cộng đồng tạo ra và phần CTRSH được đốt cháy. Sau đó, tính
toán phát thải theo công thức sau:
Emi = Ms x EFi
Trong đó:
● Emi = mức phát thải của
chất ô nhiễm (i)
● EFi = hệ số phát thải của
chất ô nhiễm (i) (g/kg chất khô bị đốt cháy)
● Ms = lượng chất
thải rắn đốt cháy lộ thiên (kg/năm)
Dữ liệu hoạt động
quan trọng nhất là lượng chất thải rắn đốt lộ thiên (Ms). Tuy nhiên, những dữ
liệu này có thể không có sẵn ở hầu hết các quốc gia. Mặc dù ưu tiên sử dụng dữ
liệu theo quốc gia cụ thể, một phương pháp thay thế được áp dụng từ IPCC (1996),
trong trường hợp dữ liệu không có sẵn. Phương pháp này sử dụng dữ liệu dân số
và hệ số phát sinh chất thải rắn làm nguyên nhân để tính tổng lượng CTRSH đốt
lộ thiên. Có hai loại hoạt động đốt: đốt tại nguồn (tức là cộng đồng tạo ra
chất thải rắn) và đốt tại các bãi thải.
Bảng
4.5. Hệ số phát thải của hoạt động đốt rác thải ngoài trời
NOx
|
CO
|
SO2
|
PM10
|
PM2,5
|
kg/tấn
|
1,8
|
0,7
|
1,7
|
13,7
|
9,2
|
Nguồn:
EMEP/EEA (2013)
4. Tính toán lượng
phát thải từ hoạt động xây dựng
Tính toán lượng bụi
phát thải bằng cách nhân EF sẵn có cho từng loại công trình xây dựng, thời gian
trung bình của công trình, diện tích chịu ảnh hưởng của công trình. Công thức
cụ thể như sau:
EMPM
= EFPM x Aaf x d
Trong đó:
● EMPM: Phát thải bụi PM (kg PM)
● EFPM: hệ số phát thải của thông
số bụi (kg PM/[m²xnăm])
● Aaf : Diện tích xây dựng (m²)
● D: Thời gian xây dựng công trình (năm)
Hệ số phát thải Bụi
PM10 và PM2.5 được tham khảo từ Bảng 3.1 mục 2.A.5.b
trong hướng dẫn kiểm kê khí thải của Châu Âu (2023) với EFPM10 = 0.086kg/m²/năm
và EFPM2.5 = 0.0086 kg/m²/năm.
Tính toán lượng khí ô
nhiễm phát thải từ các loại máy công trình bằng cách nhân EF có sẵn với đoạn
đường xe di chuyển tại công trình (đối với xe tải) hoặc số giờ làm việc tại
công trình (đối với các loại máy khác) theo công thức:
Emi = A x EFi
Trong đó:
● Emi: phát thải chất ô
nhiễm i từ phương tiện A
● A: đoạn
đường xe di chuyển (km/năm) đối với xe tải hoặc số giờ làm việc (giờ/năm) đối
với các loại máy công trình khác
● EF: hệ số
phát thải đặc trưng của các phương tiện (g/h hoặc g/km)
5. Tính toán lượng
phát thải từ các nguồn diện khác
Việc tính toán tổng
lượng phát thải đối với các nguồn khác có thể sử dụng công thức sau:
Emi = A x EF
Trong đó:
● Emi: phát thải chất ô
nhiễm i từ hoạt động A
● A: dữ liệu
hoạt động
● EF: hệ số
phát thải đặc trưng của hoạt động A
6. Tổng hợp kết quả
kiểm kê
Kết quả kiểm kê nguồn
thải diện được tính bằng tổng phát thải của các loại nguồn diện và sẽ được tổng
hợp theo bảng dưới đây:
Bảng
4.6. Bảng tổng hợp kết quả kiểm kê phát thải từ nguồn diện
STT
|
Loại
nguồn diện
|
Mức
phát thải (tấn/năm)
|
Ghi
chú
|
Bụi
tổng
|
PM10
|
PM2.5
|
SO2
|
NO2
|
CO
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
5.
HƯỚNG
DẪN CHI TIẾT KIỂM KÊ NGUỒN DI ĐỘNG
V.1
Đối tượng, thông số kiểm kê nguồn di động
1. Đối tượng kiểm kê
nguồn di động
Nguồn di động: là các
nguồn phát thải các chất gây ô nhiễm vào khí quyển bao gồm các phương tiện,
động cơ và thiết bị phát thải có thể di chuyển từ nơi này sang nơi khác và
không có vị trí cố định. Nguồn di động được chia làm 2 nguồn là nguồn di chuyển
trên đường bộ (xe cộ) và nguồn không di chuyển trên đường (máy nông nghiệp, máy
bay, tàu thủy,…) (theo mục I.3).
Trong kiểm kê nguồn
di động, các phương tiện trong tất cả các loại nguồn bao gồm (đường bộ, đường
hàng không, đường thủy và nguồn khác) chỉ bao gồm các nguồn dân sự và không bao
gồm các phương tiện liên quan đến hoạt động quân sự an ninh quốc phòng.
1.1. Nguồn di động di
chuyển trên đường bộ (on-road sources)
Là các phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ, bao gồm một số loại phương tiện sau:
- Ô tô con có số
lượng chỗ ngồi < 9
- Xe tải hạng nhẹ có
tải trọng < 3,5 tấn
- Xe tại hạng nặng:
có tải trọng > 3,5 tấn)
- Xe buýt/ xe khách
- Xe máy, xe mô tô (2
bánh)
1.2. Nguồn di động
không di chuyển trên đường bộ (non-road sources)
Bao gồm các loại
phương tiện giao thông: máy bay, tàu hỏa, tàu thủy và các loại phương tiện khác
sử dụng trong các công trình hoặc hoạt động xây dựng (máy nông nghiệp, xe máy
công trình).
2. Phạm vi kiểm kê
nguồn di động
Khi phân loại các
nguồn di động để kiểm kê, cần quan tâm đến các loại phương tiện giao thông
tương ứng với phân loại các loại đường, cụ thể:
2.1. Đường hàng
không: bao
gồm máy bay và các loại phương tiện sử dụng trong khu vực sân bay (phương tiện
di chuyển, chuyên chở, nâng, cẩu…).
2.2. Đường thủy: bao gồm tàu thuyền
dừng đỗ khu vực cảng nước ngọt và nước mặt và các loại phương tiện sử dụng
trong khu vực cảng (phương tiện di chuyển, chuyên chở, nâng, cẩu…).
2.3. Đường sắt: tàu hỏa hoạt động tại
khu vực ga đường sắt của khu vực kiểm kê.
2.4. Đường bộ: Theo tiêu chuẩn xây
dựng Việt Nam - TCXDVN 104:2007 về “Đường đô thị - Yêu cầu thiết kế” do Bộ Xây
dựng ban hành ngày 30/5/2007, các cấp đường được phân loại làm 04 loại như sau:
- Đường cao tốc đô
thị: Phục vụ giao thông có tốc độ cao, giao thông liên tục, đáp ứng lưu
lượng và khả năng thông hành lớn. Thường phục vụ nối liền giữa các đô thị lớn,
giữa đô thị trung tâm với các trung tâm công nghiệp, bến cảng, nhà ga lớn, đô
thị vệ tinh, không được phép rẽ vào khu nhà. Vận tốc thiết kế từ 70 ÷ 100 km/h,
lưu lượng xem xét từ 50.000 ÷ 70.000 xe ôtô/ngày.đêm. Số làn xe mong muốn là 6
÷ 10 làn, nhưng tối thiếu là 4 làn với chiều rộng mỗi làn xe thiết kế là 3,75m.
- Đường phố chính
đô thị: là loại đường giao thông đô thị tốc độ cao, nối liền các khu vực
trung tâm đến khu vực đô thị lớn, khu công nghiệp, ... Đối với đường phố chính
đô thị chủ yếu số làn xe mong muốn là 8 ÷ 10 làn, nhưng tối thiếu là 6 làn với
chiều rộng mỗi làn xe thiết kế là 3,75 m ở tốc độ 70 ÷ 80 km/h và 3,5m ở tốc độ
60 km/h, lưu lượng xem xét từ 20.000 ÷ 50.000 xe ôtô/ ngày.đêm. Đối với đường
phố chính đô thị thứ yếu số làn xe mong muốn là 6 ÷ 8 làn, nhưng tối thiếu là 4
làn với chiều rộng mỗi làn xe thiết kế là 3,5 m ở các tốc độ từ 50 ÷ 70 km/h,
lưu lượng xem xét từ 20.000 ÷ 30.000 xe ôtô/ngày.đêm.
- Đường phố gom: gồm
đường phố khu vực, đường vận tải chuyên dùng cho vận chuyển hàng hóa trong KCN
tập trung, nối KCN tập trung đến các cảng, ga, đường trục chính. Chức năng giao
thông cơ động - tiếp cận trung gian giữa các khu vực trong quận, nối các khu
vực trung tâm hoặc trục đường chính. Số làn xe mong muốn là 4 ÷ 6 làn, nhưng
tối thiếu là 2 làn với chiều rộng mỗi làn xe thiết kế là 3,5m ở các tốc độ từ
50 ÷ 60 km/h và 3,25m ở tốc độ 40 km/h, lưu lượng xem xét từ 10.000 ÷ 20.000 xe
ôtô/ngày.đêm.
- Đường phố nội
bộ: là đường giao thông liên hệ trong phạm vi phường, đơn vị ở, khu công
nghiệp, khu công trình công cộng hay thương mại… Số làn xe mong muốn là 2 ÷ 4
làn, nhưng tối thiếu là 1 làn với chiều rộng mỗi làn xe thiết kế là 3,25m ở các
tốc độ từ 40 km/h và 2,75 ÷ 3m ở tốc độ 20 ÷ 30 km/h, lưu lượng phương tiện xem
xét thấp, bao gồm cả các phương tiện như xe đạp, xích lô và người đi bộ.
Như vậy, ở mỗi loại
đường được phân cấp khác nhau thì tốc độ vận hành, lưu lượng phương tiện khác
nhau. Chưa kể đến chất lượng đường sá (độ nhám mặt đường, độ gồ ghề của đường,
độ dốc dọc, ...) cũng như chất lượng đường (còn mới, đường bắt đầu xuống cấp,
đường bị hư hỏng). Các yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến hành vi của người lái xe,
tốc độ di chuyển,... và dẫn đến việc tiêu hao nhiên liệu và phát thải khí ô
nhiễm sẽ khác nhau.
3. Thông số kiểm kê
nguồn di động
Thông số kiểm kê đối
với nguồn di động bao gồm, nhưng không giới hạn, các thông số sau: NO2; SO2; CO; Bụi tổng
(PM/TSP) và HC.
V.2.
Phương pháp kiểm kê nguồn di động
Một số phương pháp
kiểm kê cho nguồn di động trong số các phương pháp đã trình bày ở mục II.4 theo
cách tiếp cận từ trên xuống và từ dưới lên như sau:
1. Phương pháp sử
dụng hệ số phát thải
Phương pháp sử dụng
EF có thể được áp dụng để đánh giá nhanh mức phát thải của các phương tiện giao
thông.
Mức phát thải chất ô
nhiễm nào đó trong khí thải của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ bằng
các EF tương ứng nhân với dữ liệu hoạt động của loại phương tiện đó.
Công thức tính toán
chi tiết cho từng loại phương tiện được trình bày trong phần V.4 về tính toán,
tổng hợp kết quả kiểm kê trong Hướng dẫn này.
2. Phương pháp sử
dụng mô hình tính phát thải
Phương pháp sử dụng
mô hình trong kiểm kê nguồn di động rất phổ biến và hiệu quả về mặt chi phí, có
thể tính toán phát thải từ nhiều loại phương tiện rất khác nhau về tuổi thọ sử
dụng, hãng, điều kiện vận hành, kiểm tra, bảo dưỡng… Căn cứ vào mức độ chi tiết
của dữ liệu nguồn phát thải mà có thể xem xét, xác định, lựa chọn một số mô
hình kiểm kê phát thải từ nguồn giao thông đường bộ dưới đây:
2.1. Mô hình COPERT V
Mô hình tính toán tải
lượng phát thải các chất ô nhiễm không khí do hoạt động giao thông đường bộ COPERT
V (phiên bản mới nhất) do Cơ quan Bảo vệ môi trường của Liên minh Châu Âu phát
triển, sử dụng EF có điều chỉnh theo điều kiện vận hành thực tế. Tất cả các
nước thuộc Liên minh Châu Âu đều được yêu cầu sử dụng mô hình này. Phân loại
giao thông: bao gồm chủ yếu 05 nhóm xe chính (xe tải nặng, tải nhẹ, xe con, xe
buýt và xe hai bánh) và phân thành trên 100 loại xe khác nhau, bao gồm tất cả
các đời xe còn được lưu hành tại Châu Âu. Mô hình có dung lượng nhỏ, tương đối
dễ sử dụng, thích hợp cho khu vực lớn (vùng, quốc gia). Mô hình tính cho các
chất ô nhiễm sơ cấp: CO, NOx, VOC, PM, N2O, NH3, SO2, vv. Công thức tổng
quát tính thải lượng phát thải các chất ô nhiễm không khí do giao thông đường
bộ theo lý thuyết CORINAIRE.
2.2. Mô hình AirEMIS
Mô hình tính toán
thải lượng phát thải các chất ô nhiễm không khí AirEMIS (ACRI-st, Pháp) cũng
được viết dựa trên lý thuyết CORINAIR. Đã được hiệu chỉnh và áp dụng tại thành
phố Bogota (Colombia). Mô hình cần mua bản quyền sử dụng. Mô hình AirEMIS tính
toán tải lượng phát thải các chất ô nhiễm NOx, SO2, CO, NMVOC, PM và CH4,
tính cho từng giờ tại một khu vực cần nghiên cứu, cho các loại nguồn giao thông
(đường bộ, đường hàng không), công nghiệp, sinh hoạt và tự nhiên. Với nguồn di
động, để sử dụng được mô hình này chúng ta phải có dữ liệu về lưu lượng xe cho
từng đoạn đường.
2.3. Mô hình MOBILE 6
Mô hình tính toán
thải lượng phát thải các chất ô nhiễm không khí MOBILE 6 do US EPA phát triển
dựa trên lý thuyết CORINAIR, sử dụng EF cơ bản thu được từ dữ liệu thực nghiệm
trên bệ thử khung gầm. Mô hình MOBILE 6 tính cho 04 loại đường chính: cao tốc,
liên tỉnh, đường dốc và đường nội thị và cho các chất ô nhiễm: CO, SO2, VOC, NOx, NH3, 27
chất hữu cơ (không gồm VOC) và hơn 17 chất thuộc họ Dioxin/furan. Phân loại xe
sử dụng cho đầu vào chạy mô hình gồm 06 nhóm xe chính: xe tải hạng nặng, xe tải
hạng trung, xe tải hạng nhẹ, xe con, xe buýt và xe hai bánh. 06 nhóm xe được
phân chi tiết hơn thành hơn 140 đời xe/ kiểu xe khác nhau. Phát thải sẽ được
tính cho từng đoạn đường. MOBILE 6 phù hợp cho việc thống kê phát thải của khu
vực lớn (vùng, quốc gia).
2.4. Mô hình MOBILEV
Mô hình MOBILEV là
một mô hình tính toán phát thải các chất ô nhiễm không khí cho giao thông đường
bộ. Mô hình này được phát triển ở Châu Âu và đã được sử dụng ở một số nước khu
vực Châu Á trong Dự án của Tổ chức GIZ (Đức) như: thành phố Chiang Mai (Thái Lan);
Iloilo (Philippine); Solo (Indonesia); Phom Penh (Cambodia); Vientaine (Lao);
vv…. Mô hình tính toán dựa trên các EF lấy từ cuốn Handbook of Emission Factors
version 3.1 (INFRAS, 2010). Mobilev chia phương tiện giao thông thành nhiều
loại và sau đó lại tách thành hơn 50 kiểu xe và đời xe chi tiết hơn. Đường giao
thông thì chia thành nhiều loại như khu vực đô thị, khu vực nông thôn và tổng
cộng với hơn 15 loại đường khác nhau, vv…. Mô hình này được phát triển ở Đức -
Châu Âu, lý thuyết tính toán vẫn là theo lý thuyết CORINAR và tính theo cách
tiếp cận bottom-up nên khi ứng dụng vào các nước đang phát triển thì gặp nhiều
khó khăn về yêu cầu chi tiết của số liệu đầu vào.
2.5. Mô hình IVE
Mô hình IVE do Trung
tâm nghiên cứu quốc tế về các Hệ thống bền vững - ISSRC thiết kế; sử dụng EF cơ
bản dựa trên công nghệ, phương tiện; dễ điều chỉnh theo dữ liệu của chu trình
lái thực tế; ô tô được phân thành 1169 nhóm, mô tô/ xe máy được phân thành 143
nhóm; phù hợp với khu vực nhỏ (thành phố); yêu cầu dữ liệu đầu vào ít và đơn
giản hơn COPERT. IVE có dung lượng nhỏ và không yêu cầu cao về cấu hình máy
tính. Mô hình IVE cần các số liệu đầu vào của thành phần và hoạt động của các phương
tiện lưu thông trong khu vực kiểm kê.
2.6. Mô hình MOVES
Mô hình mô phỏng phát
thải phương tiện cơ giới MOVES do US EPA phát triển (EPA’s Motor Vehicle
Emission Simulator) là một hệ thống mô hình phát thải khoa học nhằm ước tính
lượng phát thải cho các nguồn di động ở cấp quốc gia, địa phương và trong khuôn
khổ các dự án cho các chất ô nhiễm không khí cơ bản, khí nhà kính và độc chất
trong không khí. MOVES3 hiện là phiên bản chính thức mới nhất của MOVES và đã
được cập nhật và cải tiến so với các phiên bản trước nhằm đưa MOVES là công cụ
chính xác nhất để ước tính lượng khí thải từ lĩnh vực giao thông vận tải cho
hầu hết các mục đích.
V.3.
Bộ hệ số phát thải sử dụng trong kiểm kê nguồn di động
Hệ số phát thải EF
của phương tiện giao thông được định nghĩa là mức độ phát thải của phương tiện
(thường tính bằng gam) theo một thành phần khí thải độc hại nào đó (đơn vị g
hoặc kg) trên số km di chuyển của phương tiện hoặc số lít nhiên liệu tiêu thụ
của phương tiện. Mức tiêu thụ nhiên liệu (lít) tính trên mỗi kilômét (km) di
chuyển.
Phương tiện là đối
tượng phát thải các chất ô nhiễm do quá trình đốt cháy nhiên liệu trong động cơ
và các hoạt động khác trong quá trình vận hành. Do vậy các loại phương tiện
khác nhau, điều kiện hoạt động, công nghệ chế tạo, trình độ vận hành, ... đối
với từng phương tiện sẽ cho kết quả tiêu hao nhiên liệu và lượng phát thải ô
nhiễm khác nhau.
Do không thể đánh giá
và lựa chọn được một chuẩn phương tiện có độ đồng nhất cao, đại diện cho tất cả
các loại phương tiện do đó EF đối với nguồn di động được xem xét ở khía cạnh
phân loại phương tiện và lựa chọn đối tượng đặc trưng.
● Phân loại theo
loại hình, trọng lượng hoặc dung tích xi lanh
Phân loại này nhằm
hình thành các nhóm phương tiện đặc trưng, cách thức phân loại dựa vào tính
chất sử dụng và khai thác của phương tiện, công nghệ sản xuất, loại nhiên liệu
tiêu thụ, hãng sản xuất,... Có thể phân loại tương đối các nhóm loại hình
phương tiện giao thông đô thị (không bao gồm xe tải hạng nặng).
● Phân loại theo
tuổi thọ phương tiện hoặc tiêu chuẩn phát thải
Trong một nhóm phân
loại xe như xe máy hay ô tô con, các phương tiện không đồng đều về tuổi thọ,
hãng sản xuất, công nghệ sản xuất hay công suất động cơ. Vì vậy sẽ có sự khác
biệt rõ rệt về mức độ phát thải chất ô nhiễm trong quá trình vận hành. Sự khác
biệt này dẫn đến các EF trong tính toán khác xa nhiều so với thực tế. Do đó,
người ta tiếp tục phân loại một nhóm phương tiện cụ thể theo tuổi thọ hoặc tiêu
chuẩn phát thải. Về bản chất, hai loại hình phân loại theo tuổi thọ hoặc tiêu
chuẩn phát thải tương tự giống nhau. Nhưng phân loại theo tuổi thọ áp dụng cho
các quốc gia chưa áp dụng kịp thời các tiêu chuẩn thải cũng như tuổi thọ của
phương tiện được sử dụng lâu dài, đây là các quốc gia dưới mức phát triển, công
nghệ lắp ráp phương tiện lạc hậu, cũng như sử dụng một lượng khá lớn phương
tiện đã qua sử dụng (second hand) có nguồn gốc từ các nước tiên tiến.
Đối với việc phân
loại theo tiêu chuẩn phát thải, người ta áp dụng các mốc thời gian công bố áp
dụng công nghệ sản xuất theo tiêu chuẩn phát thải hoặc thời gian công bố áp
dụng tiêu chuẩn phát thải của các quốc gia. Ví dụ, tiêu chuẩn phát thải mới
nhất của châu Âu được phân loại như sau:
- Tiền Euro: là các
tiêu chuẩn trước năm 1992 (các nhóm tiêu chuẩn thuộc tiêu chuẩn phát thải cho
phương tiện ECE 15)
- Tiêu chuẩn Euro 1:
Áp dụng cho tất cả các nước thành viên EU từ năm 1992 (không kể đến các Quốc
gia thử nghiệm hoặc áp dụng trước).
- Tiêu chuẩn Euro 2:
Áp dụng cho tất cả các nước thành viên EU từ năm 1996.
- Tiêu chuẩn Euro 3:
Áp dụng cho tất cả các nước thành viên EU từ năm 2000.
- Tiêu chuẩn Euro 4:
Áp dụng cho tất cả các nước thành viên EU từ năm 2005.
- Tiêu chuẩn Euro 5
và 6: Hai tiêu chuẩn này được thiết lập từ năm 2007.
Phương pháp xác định
EF của các chất ô nhiễm căn cứ trên những thông tin cụ thể về phương tiện giao
thông, quá trình hoạt động của phương tiện; chu trình lái hoặc/và yêu cầu về độ
tin cậy của giá trị tính toán kiểm kê. EF có thể tính toán mới hoặc kế thừa từ
một số nguồn tài liệu, các bộ EF đã được công bố dưới đây.
1. Bộ hệ số phát thải
cho xe con và xe máy tại Việt Nam
- Nguồn tài liệu:
Hoàng Dương Tùng và cộng sự, 2011. Development of emission factors and emission
inventories for motorcycles and light duty vehicles in the urban region in
Vietnam. Science of The Total Environment, 409 (14), 2761-2767,
https://www.sciencedirect.com/science/article/abs/pii/S0048969711003706. EF của
xe máy và ô tô con có số lượng chỗ ngồi <9 tham khảo tại Bảng 1.18 và Bảng 1.19,
Phụ lục 1.
- Nguồn tài liệu: Kim
Oanh và cộng sự, 2012. Analysis of motorcycle fleet in Hanoi for estimation of air
pollution emission and climate mitigation co-benefit of technology implementation -
ScienceDirect. Atmospheric Environment, 59 (2012) 438-448. https://www.sciencedirect.com/science/article/abs/pii/S1352231012004293. EF của xe máy và ô
tô con có số lượng chỗ ngồi <9 tham khảo tại Bảng 3.
- Nguồn tài liệu:
Trang và cộng sự, 2015. Traffic emission inventory for estimation of air
quality and climate co-benefits of faster vehicle technology intrusion in
Hanoi, Vietnam. Carbon Management, Vol 6 (2015) - Issue 3-4, 117-128, https://www.tandfonline.com/doi/full/10.1080/17583004.2015.1093694.
EF của xe máy và ô tô con có số lượng chỗ ngồi <9 tham khảo tại Bảng 2 và
Bảng 3.
- Nguồn tham khảo:
Huy và cộng sự, 2023. Lai Nguyen Huy, Nguyen Thi Kim Oanh, Cao Thi Huong,
Truong Thi Huyen (2023). Analysis of atmospheric emissions associated with
on-road and inland waterway transport in Vietnam: Past, current and future
control scenarios. Atmospheric Pollution Research.
https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S1309104223001642. (Bảng 1.28
và Bảng 1.29).
2. Bộ hệ số phát thải
của xe buýt tại Hà Nội
- Nguồn tài liệu:
Nghiêm Trung Dũng và cộng sự, 2019. Development of the specific emission
factors for buses in Hanoi, Vietnam. Environmental Science and Pollution
Research 26, 24176–24189. EF của xe buýt tham khảo tại bảng 1.20, Phụ lục 1.
- Nguồn tài liệu:
Trang và cộng sự, 2015. Traffic emission inventory for estimation of air
quality and climate co-benefits of faster vehicle technology intrusion in
Hanoi, Vietnam. Carbon Management, Vol 6 (2015) - Issue 3-4, 117-128, https://www.tandfonline.com/doi/full/10.1080/17583004.2015.1093694.EF
của xe buýt tham khảo tại Bảng 2 và Bảng 3.
- Nguồn tài liệu: Huy
và cộng sự, 2023. Lai Nguyen Huy, Nguyen Thi Kim Oanh, Cao Thi Huong, Truong
Thi Huyen (2023). Analysis of atmospheric emissions associated with on-road and
inland waterway transport in Vietnam: Past, current and future control
scenarios. Atmospheric Pollution Research.
https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S1309104223001642 (Bảng 1.28
và Bảng 1.29)
3. Bộ hệ số phát thải
EMEP/EEA
3.1. Hệ số phát thải
của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
EF được sử dụng theo
tài liệu về bộ hệ số của EMEP/ EEA 2019, link tài liệu, lấy theo bậc 1 (Tier 1)
hoặc bậc 2 (Tier 2) theo đường dẫn sau:
https://www.eea.europa.eu/publications/emep-eea-guidebook-2019
Lưu ý: Theo Cơ quan
Bảo vệ môi trường châu Âu, các loại bụi thô có kích thước động học > 2,5 µm
thường phát sinh không đáng kể trong khói thải của các nguồn di động. Bụi trong
khói thải của các nguồn di động thường là bụi PM2,5. Do đó, các kết quả
kiểm kê phát thải bụi cho các nguồn di động được tổng hợp vào cột của thông số PM2,5.
Thông tin về các hệ
số phát thải cho phương tiện cơ giới đường bộ bậc 1 (Tier 1) tham khảo từ bộ hệ
số EMEP/EEA theo Bảng 1.21.
Trong Tier 2 của
EMEP/EEA, các EF cho các loại hình phương tiện đã được phân chia chi tiết hơn
theo nhiều loại phương tiện và loại hình công nghệ xử lý khí thải. Các EF bậc 2
(Tier 2) được trình bày bằng đơn vị gam trên km quãng đường di chuyển của xe và
đối với từng công nghệ xe được đưa ra Bảng 3-16 mục 1.A.3.b.i-iv Road
transport 2021 (bảng phân bố hạng mục các loại xe và công nghệ xử lý khí
thải theo tiêu chuẩn tại Châu Âu). Các giá trị EF trung bình của phương tiện cơ
giới đường bộ tại châu Âu này được xác định bằng cách sử dụng phương pháp bậc 3
(Tier 3), theo đó sử dụng các giá trị điển hình cho tốc độ lái xe, nhiệt độ môi
trường, hỗn hợp chế độ đường cao tốc - nông thôn - thành thị, độ dài quãng
đường chuyến đi, v.v. Phương pháp Tier 3 cho phép tính toán lượng khí thải cho
nhiều loại trọng lượng xe tải hạng nặng hơn. Đối với bậc 2 (Tier 2), nên sử
dụng phép nội suy giữa các hạng tải trọng tương tự để bao hàm toàn bộ phạm vi
trọng lượng. Tuy nhiên, trong tài liệu Hướng dẫn này đưa ra một vài hệ số EF cơ
bản phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam tại Bảng 1.22 và Bảng 1.23, Phụ
lục 1.
3.2. Hệ số phát thải
của đường thủy (tàu thuyền, thiết bị trong cảng)
EF được lấy tại tài
liệu về bộ hệ số của EMEP/EEA 2019, Mục 1.A.3.d cho “Navigation (shipping)
GB201”.
Trong đường thủy,
việc tính lượng phát thải qua loại hình động cơ được chia thành 05 loại: Động
cơ diesel tốc độ chậm; Động cơ diesel tốc độ trung bình; Động cơ diesel tốc độ
cao; Tua bin hơi nước; Tua bin khí. Ngoài ra, phương tiện hàng hải có thể được
phân loại thêm theo nhiên liệu chính của chúng: dầu nhiên liệu boongke (BFO),
dầu diesel hàng hải (MDO) hoặc dầu khí hàng hải (MGO). Một số khí thải (ví dụ
như SOx và kim loại nặng) chủ
yếu phát sinh dựa trên nhiên liệu thay vì phụ thuộc vào loại động cơ. Do đó,
thông tin về nhiên liệu được sử dụng của phương tiện ảnh hưởng đáng kể đến
lượng khí thải bên cạnh thông tin về loại động cơ sử dụng.
EF bậc 3 (Tier 3) đối
với NOx, PM và mức tiêu thụ
nhiên liệu cụ thể cho các loại động cơ / tổ hợp nhiên liệu khác nhau và các
giai đoạn hành trình của tàu thủy (tàu hoạt động trong trạng thái chạy, nóng
máy (đứng tại chỗ), điều động) tính bằng g/ kWh tại Phụ lục 1 bảng 1.24.
EF bậc 3 đối với NOx, PM đối với các loại
động cơ/tổ hợp nhiên liệu khác nhau và các giai đoạn hành trình của tàu thủy
(tàu hoạt động trong trạng thái chạy, nóng máy (đứng tại chỗ), điều động) tại
Phụ lục 1 bảng 1.25.
3.3. Hệ số phát thải
của tàu hỏa
EF của tàu hoả (đường
sắt) được sử dụng theo tài liệu của EMEP, Mục 1.A.3.c cho “Railway” tại Phụ lục
1 Bảng 1.26.
3.4. Hệ số phát thải
đường hàng không
EF đường hàng không
được sử dụng theo tài liệu của EMEP/EEA 2019, các hệ số được lựa chọn từ mục 1.A.3.a
Aviation GB2013 update Aug 2014.
Trong hệ số EF hàng
không được tính theo các bậc như sau:
Bảng
5.1. Các bậc trong kiểm kê nguồn hàng không
Bậc (Tier)
|
Hoạt động
|
Phân tầng công nghệ
|
Bậc 1
(Tier 1)
|
Doanh số bán nhiên liệu được chia thành mức
sử dụng trong nước và quốc tế. Tổng số chu trình LTO cho trong nước và quốc
tế.
|
Sử dụng kết hợp trung bình của đội bay (tức
là EF của máy bay chung) và các yếu tố trung bình cho tổng chu trình LTO và
hành trình.
|
Bậc 2
(Tier 2)
|
Doanh số bán nhiên liệu được chia thành mục
đích sử dụng trong nước và quốc tế, như đối với Tier 1.
Số LTO cho bay nội địa và quốc tế, cho mỗi
loại máy bay.
|
Sử dụng LTO EF cụ thể của máy bay và EF
trung bình cho hành trình.
|
Bậc 3
(Tier 3)
|
Dữ liệu cho mỗi chuyến bay bao gồm chủng
loại máy bay và khoảng cách bay, được chia nhỏ thành bay nội địa và bay quốc
tế.
|
Sử dụng dữ liệu loại máy bay cụ thể từ bảng
tính kèm theo cho chương này, có sẵn từ http://eea.europa.eu/emep-eea guidebook
|
*Ghi chú: LTO: Chu
trình Hạ cánh/Cất cánh (LTO) bao gồm tất cả các hoạt động trong phạm vi sân bay
diễn ra đặt dưới độ cao 3000 feet (1000 m). Do đó, điều này bao gồm cả chu
trình máy bay vào, ra, cất cánh, lấy độ cao và hạ cánh tiếp cận đường băng. LTO
được định nghĩa trong ICAO - Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế (1993).
Để ước tính tổng
lượng phát thải SO2 có thể chỉ cần sử
dụng phương pháp Tier 1, vì lượng phát thải của các chất ô nhiễm này chỉ phụ
thuộc vào nhiên liệu chứ không phụ thuộc vào công nghệ. Phát thải PM10 hoặc PM2,5 phụ thuộc vào máy bay
và trọng tải. Do đó, khi ước tính tổng lượng phát thải của các chất ô nhiễm
này, cần xem xét hoạt động của máy bay chi tiết hơn, sử dụng phương pháp Tier
2. Phương pháp Tier 3 có thể được sử dụng để ước tính độc lập về lượng nhiên
liệu và lượng khí thải CO2 từ giao thông hàng không trong nước. Cách
tính theo Tier 2 cho nguồn hàng không được phân rõ theo từng loại máy bay được
liệt kê trong Phụ lục 1 Bảng 1.27.
Hệ số EF nguồn hàng
không theo Tier 3 được tính dựa trên dữ liệu chuyển động của từng máy bay theo
số liệu dữ liệu điểm đi và điểm đến (kiểm kê theo cách tiếp cận bottom up).
Lượng khí thải theo Tier 3 được tính riêng theo chi tiết về khoảng cách bay, điểm
xuất phát, điểm đến của tất cả các chuyến bay nội địa hay quốc tế, dữ liệu được
lập mô hình bằng cách sử dụng dữ liệu tiêu thụ nhiên liệu và khí thải trung
bình cho giai đoạn các chu trình bay LTO và các độ dài giai đoạn hành trình
khác nhau, cho một loạt các loại máy bay đại diện. Các số liệu này khó thu thập
dữ liệu do liên quan đến bảo mật hàng không và các chế độ dữ liệu của từng hãng
hàng không khác nhau.
Trong tài liệu Hướng
dẫn này chỉ tập trung đến tính phát thải theo Tier 2.
V.4.
Công tác thu thập dữ liệu
Việc lựa chọn các dữ
liệu cần thiết phải thu thập và phương pháp thu thập số liệu dựa trên mức độ
chi tiết yêu cầu của kiểm kê và phương pháp kiểm kê được sử dụng. Đối với nguồn
đường, việc thu thập dữ liệu phụ thuộc vào quy mô, khu vực kiểm kê để phân
loại, xác định các nguồn đường và các thông tin về phương tiện thực hiện kiểm
kê.
1. Đường bộ:
- Xác định các tuyến
đường tại khu vực kiểm kê dựa trên TCXDVN 104:2007 về “Đường đô thị - Yêu cầu
thiết kế” do Bộ Xây dựng ban hành ngày 30/5/2007. Có thể loại bỏ bớt các đường
nhỏ, không phù hợp với mức độ kiểm kê (ví dụ: kiểm kê vùng lớn nhiều tỉnh có
thể loại bỏ nguồn đường nội đô thị tại một số khu dân cư…).
- Điều tra khảo sát
thực tế số lượng phương tiện trên các tuyến đường đại diện (quy mô đại diện có
thể lấy khoảng 20% số lượng nguồn đường tùy theo mỗi loại hình).
- Tính mức lưu thông
trung bình của các loại hình xe cộ (dựa trên khảo sát, ví dụ: xe máy khoảng
2-3h/ngày; ô tô con cá nhân 2-3h/ngày; ô tô con dịch vụ 6-8h/ngày; ….).
- Khảo sát phương
tiện xe cộ: các thông tin cần phải thu thập bao gồm chủng loại xe, tuổi xe,
loại nhiên liệu, lượng nhiên liệu tiêu thụ, kích thước động cơ hoặc công suất
tải, quãng đường đi được và số chuyến đi trong ngày.
- Đếm số lượng xe ô
tô và xe con trong các khung giờ cao điểm (7-9h00; 16h30-19h00) và không cao điểm
(thời gian còn lại); đếm bằng phương pháp thủ công hoặc sử dụng camera, máy đếm
theo dõi hoặc các thiết bị đếm tự động khác.
- Đối với xe buýt, xe
khách có thể khảo sát tại các cơ quan, đơn vị quản lý: số lượng xe, lượng nhiên
liệu tiêu thụ, thời gian sử dụng và các thông tin khác.
- Tương ứng với mỗi
loại phương tiện, sẽ thu thập thông tin về loại nhiên liệu sử dụng: xăng, dầu
diesel, LPG, CNG, khác.
❖ Lưu ý xác định
số lượng phiếu điều tra, khảo sát các chủ phương tiện giao thông theo cách như
sau:
Số lượng phiếu được
tính toán dựa theo từng khu vực, tỉnh thành và loại hình phương tiện cần phỏng
vấn.
Số phiếu được điều
tra tính theo công thức của Yamane:
n
= N / (1 + N (e)2)
Trong đó:
● n: số lượng phương
tiện cần điều tra, khảo sát
● N: tổng số phương
tiện trong phạm vi nghiên cứu
● e: sai số cho phép
2. Đường hàng không:
Xác định số chuyến
bay cho mỗi loại máy bay (LTO) trong năm thực tế của mỗi sân bay; số lượng và
thông tin về các phương tiện hỗ trợ trong khu vực sân bay (phương tiện di
chuyển, chuyên chở, nâng, cẩu…).
3. Đường thủy:
Xác định số bến cảng
lớn (cảng sông, cảng biển) lớn, số lượng phương tiện mỗi loại hoạt động tại khu
vực cảng (gồm tàu, thuyền, và phương tiện hỗ trợ trong cảng) và các thông tin
liên quan theo các công thức tính toán như hệ số tải trọng của loại hình vận
tải (xà lan, tàu thủy…), công suất liên tục cực đại của phương tiện.
4. Tàu hỏa:
Số lượng tàu hỏa
trong ga, số lượng chuyến tàu hoạt động thực tế trong năm.
V.5.
Công tác QA/QC
Ngoài hướng dẫn đối với
công tác QA/QC tại mục II.8 thì hoạt động QA/QC cho nguồn di động cần xem xét
một số vấn đề sau đây:
- Kiểm soát dữ liệu
từ các nguồn cung cấp thông tin:
+ Số liệu xe từ Cục
Đăng kiểm Việt Nam;
+ Số km phân loại
đường từ Cục Đường bộ, Sở Giao thông vận tải các tỉnh…;
+ EF từng loại xe:
thực nghiệm thực tế các xe;
+ Lưu lượng giao
thông: qua camera giao thông, đi khảo sát đếm xe trực tiếp;
+ Thực hiện việc tính
toán cỡ mẫu trong việc thu thập phiếu điều tra.
- Tham vấn ý kiến
chuyên gia độc lập đánh giá theo dõi, tư vấn từ quá trình lập kế hoạch, thực
tiến, ra kết quả.
- Phối hợp với các cơ
quan quản lý và lấy ý kiến các bộ ngành khi thực hiện.
V.6.
Tính toán, tổng hợp kết quả kiểm kê
1. Tính toán phát
thải từ các phương tiện giao thông đường bộ
Mức phát thải của
chất ô nhiễm (i) trong khí thải của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sử
dụng loại nhiên liệu (j) được xác định theo công thức sau:
Eij = Fcj x EFij
Trong đó:
● Eij: Mức phát thải của chất
ô nhiễm (i) do sử dụng loại nhiên liệu (j) của phương tiện giao thông được xem
xét (tính bằng gam);
● FCj: quãng đường di
chuyển của phương tiện giao thông xem xét sử dụng loại nhiên liệu (j) (km);
● EFij: Hệ số phát thải của
chất ô nhiễm (i), sử dụng nhiên liệu (j) của phương tiện giao thông được xem
xét (g/km).
Do các phương tiện di
chuyển cả trong và ngoài khu vực kiểm kê, do đó công tác khảo sát, thu thập dữ
liệu cần xác định được phần, tỷ lệ di chuyển của phương tiện trong khu vực kiểm
kê.
2. Tính toán phát
thải từ máy bay
Mức phát thải từ máy
bay ở khu vực sân bay được xác định theo công thức như sau:
Trong đó:
E
= (LTOxEF)/1000
● E: Mức phát thải
(tấn/năm);
● LTO: Số chuyến bay
cho mỗi loại máy bay (số chuyến bay/năm);
● EF: Hệ số phát thải
của chất ô nhiễm liên quan đến số chuyến bay (kg chất ô nhiễm/chuyến bay).
3. Tính toán phát
thải từ tàu hỏa
Mức phát thải từ tàu
hỏa được xác định theo công thức như sau:
E
= (A×EF)/1.000.000
Trong đó:
● E: Mức phát thải
(tấn/năm);
● A: Lượng nhiên liệu
tiêu thụ (kg/năm);
● EF: Hệ số phát thải
của chất ô nhiễm liên quan đến tiêu thụ nhiên liệu (g chất ô nhiễm/kg nhiên
liệu).
4. Tính toán phát
thải từ tàu thủy
Mức phát thải từ tàu
thủy di chuyển ở khu vực cảng biển được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
E
= P×LF×A×EF
● E: Mức phát thải
(tấn/năm);
● P: Công suất liên
tục cực đại (kW). Công suất liên tục cực đại là công suất mà động cơ có thể tạo
ra một cách an toàn với 100% hệ số tải trọng;
● LF: Hệ số tải
trọng, được xác định như sau: LF = AS/MS, với AS là tốc độ thực tế (knots) và
MS là tốc độ cực đại (knots), với 1 knot tương đương với 1.852,248 m/h;
● A: Số giờ hoạt động
(giờ/năm);
● EF: Hệ số phát thải
của chất ô nhiễm (g chất ô nhiễm/kW).
5. Tính toán phát
thải từ các loại thiết bị nâng dỡ hàng hóa ở khu vực cảng biển
Mức phát thải từ các
loại thiết bị nâng dỡ hàng hóa ở khu vực cảng biển được xác định theo công thức
sau:
E
= N×P×LF×A×EF
Trong đó:
● E: Mức phát thải
(tấn/năm);
● N: Số lượng thiết
bị nâng dỡ hàng hóa;
● P: Công suất cực
đại (kW);
● LF: Hệ số tải trọng
(%);
● A: Số giờ hoạt động
(giờ/năm);
● EF: Hệ số phát thải
của chất ô nhiễm (g chất ô nhiễm/kWh).
6. Tính toán phát
thải từ một số loại phương tiện khác
Mức phát thải từ các
loại phương tiện khác như máy nông nghiệp, xe nâng, xe công trình, … được tính
toán như sau:
E
= Pop x P × LF × A × EF
Trong đó:
● E: Mức phát thải
(tấn/năm);
● Pop: Số lượng động
cơ;
● P: Công suất trung
bình (hp);
● LF: Hệ số tải trọng
(%);
● A: Số giờ hoạt động
(giờ/năm);
● EF: Hệ số phát thải
của chất ô nhiễm (g/hp-giờ).
EF có thể được tham
khảo theo tài liệu của Cơ quan Bảo vệ môi trường Hoa Kỳ (US EPA): “Exhaust
and Crankcase Emission Factors for Nonroad Engine Modeling: Compression
Ignition, US Environmental Protection Agency, July 2010, EPA-420-R-10-018,
NR-009d” và “Exhaust Emission Factors for Nonroad Engine Modeling:
SparkIgnition, US Environmental Protection Agency, July 2010, EPA-420-R-10-019,
NR-010-f”.
7. Tổng hợp kết quả
kiểm kê
Kết quả kiểm kê nguồn
thải di động được tính bằng tổng phát thải của các loại nguồn di động: nguồn
đường bộ, đường thủy, đường hàng không và các phương tiện khác (máy cẩu, máy
xúc, máy nâng, …) và được tổng hợp theo Bảng 5.2 dưới đây.
EItổng = EIđường bộ + EIđường thủy + EIđường hàng không + EIphương tiện cơ giới
khác
Bảng 5.2. Bảng tổng hợp kết
quả kiểm kê phát thải từ nguồn di động
STT
|
Nguồn di động
|
Mức phát thải
(tấn/năm)
|
Ghi chú
|
PM2,5
|
SO2
|
NOx
|
CO
|
HC
|
I
|
Nguồn đường bộ
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng phát thải từ ô tô con
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổng phát thải từ xe ô tô tải hạng nhẹ
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tổng phát thải từ xe ô tô tải hạng nhẹ
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Tổng phát thải từ xe khách, xe buýt
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Tổng phát thải từ xe ô tô, mô tô
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Các nguồn di động khác
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nguồn đường hàng không
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nguồn đường sắt
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Nguồn đường thủy
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Các loại phương tiện khác (như máy nông
nghiệp, máy cẩu, máy nâng ….)
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. EMEP/ CORINAIR,
1996. Atmospheric Pollutant Emission Inventory Guidebook.
2. EMEP/ CORINAIR,
2002. Emission Inventory Guidebook.
3. EMEP/ CORINAIR,
2006. Emission Inventory Guidebook.
4. EMEP/ CORINAIR,
2007. Emission Inventory Guidebook.
5. EMEP/ CORINAIR,
2009. Air Pollutant Emission Inventory Guidebook.
6. EMEP/ CORINAIR,
2013. Air Pollutant Emission Inventory Guidebook.
7. EMEP/ CORINAIR, 2016.
Air Pollutant Emission Inventory Guidebook.
8. EMEP/ CORINAIR,
2019. Air Pollutant Emission Inventory Guidebook.
9. AIT,2013. Atmospheric
Brown Clouds (ABC) Emission Inventory Manual.
10. Australia, 2015.
Emission estimation technique manuals.
11. US – EPA, 2017.
Emissions Inventory Guidance for Implementation of Ozone and Particulate Matter
NAAQS and Regional Haze Regulations.
12. US – EPA, 1997.
Air Emissions Inventory Improvement Program (EIIP).
13. JICA, 2017. Sổ
tay hướng dẫn kiểm soát khí thải công nghiệp.
14. Indonesia, 2013.
Emission Inventory Guideline.
15. US-EPA, 2008.
National Emissions Inventory (NEI) Data.
16. US-EPA, 2011.
National Emissions Inventory (NEI) Data.
17. US-EPA, 2014.
National Emissions Inventory (NEI) Data.
18. US-EPA, 2017.
National Emissions Inventory (NEI) Data.
19. US-EPA, 2020.
National Emissions Inventory (NEI) Documentation.
20. US-EPA, AP-42:
Compilation of Air Pollutant Emissions Factors.
21. ICAO,2011.
Airport Air Quality Manual.
22. GIZ, 2014. Báo
cáo kiểm kê phát thải khí của thành phố Bắc Ninh năm 2014.
23. Tổng cục Môi
trường, 2014. Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng bộ EF phục vụ
kiểm soát khí thải đối với một số ngành công nghiệp chính ở Việt Nam (triển
khai thí điểm cho ngành xi măng).
24. US-EPA,2010.
Exhaust and Crankcase Emission Factors for Nonroad Engine Modeling:
CompressionIgnition, US Environmental Protection Agency. EPA-420-R-10-018,
NR-009d.
25. US-EPA,2010.
Exhaust Emission Factors for Nonroad Engine Modeling: SparkIgnition, US
Environmental Protection Agency. EPA-420-R-10-019, NR-010f.
26. Canada, 2021. Air
Pollutant Emissions Inventory Report 1990-2019.
27. Trung Dung
Nghiem, Yen Lien T.Nguyen, Anh Tuan Le, Ngoc Dung Bui & Huu Tuyen Pham,
“Development of thespecific emission factors for buses in Hanoi, Vietnam”, Environmental
Science and Pollution Research, 26, 2019, 24176–24189.
28. H D Tung, H Y
Tong, W T Hung, N T N Anh, “Development of emission factors and emission
inventories for motorcycles and light duty vehicles in the urban region in
Vietnam”, Science of The Total Environment, 409 (14), 2761-2767. 2011.
29. Lai Nguyen Huy, Ekbordin
Winijkul, Nguyen Thi Kim Oanh, “Assessment of emissions from residential
combustion in Southeast Asia and implications for climate forcing potential”, Science
of the Total Environment, 785 (2021), 147311.
30. Air Pollution
Measurement, Evaluation and Monitoring Group, Chiang Mai University, 2011.
Chiang Mai Municipality Atmospheric Emission Inventory 2010.
31. Nguyen Thi Kim
Oanh, Ly Bich Thuy, Danutawat Tipayarom, Bhai Raja Manandhar, Pongkiatkul
Prapat, Christopher D.Simpson, L.J. Sally Liu,. “Characterization of
particulate matter emission from open burning of rice straw”, Atmospheric
Environment, 45 (2011) 493-502, 2011.
32. Nguyen Thi Kim
Oanh, Didin Agustian Permadi, Philip K.Hopke, Kirk R.Smith, Nguyen Phan Dong,
Anh Nguyet Dang, “Annual emissions of air toxics emitted from crop residue open
burning in Southeast Asia over the period of 2010–2015”, Atmospheric
Environment 187, (2018) 163–173.
33. Yen Lien T.
Nguyen, Trung Dung Nghiem, Anh Tuan Le, Khanh Nguyen Duc, Duy Hung Nguyen,
“Emission characterization and co-benefits of bus rapid transit: A case study
in Hanoi”, Vietnam Atmospheric Pollution Research, 12 (2021) 101148.
34. Pham Thi Hong
Phuong, Nghiem Trung Dung, Pham Thi Mai Thao, Thanh Dien Nguyen, “Emission
factors of selected air pollutants from rice straw open burning in the Mekong
Delta of Vietnam”, Atmospheric Pollution Research, Volume
13, Issue 3,
March 2022, 101353.
35. Pham Thuy Chau,
Ly Bich Thuy, Nghiêm Trung Dung; Ly Bich Thuy, Pham Thi Hong Phuong, Nguyen Thi
Minh, Ning Tang, Kazuichi Hagakawa & Akira Toriba, “Emission factors of
selected air pollutants from rice straw burning in Hanoi, Vietnam”, Air
Quality, Atmosphere & Health volume 14, pages 1757–1771 (2021)
36. Nguyen Thi Kim Oanh,
Mai Thi Thuy Phuong, Didin Agustian Permadi, 2012, “Analysis of motorcycle fleet
in Hanoi for estimation of air pollution emission and climate mitigation co-benefit
of technology implementation”, Atmospheric Environment, 59 (2012)
438-448.
37. Ho Quoc Bang,
“Calculate Road Traffic Air Emissions Including Traffic jam: Application over
Hồ Chí Minh City”, Vietnam. Earth and Environmental Sciences, Vol. 30,
No. 1 (2014) 12-21.
38. Tran Thu Trang, Huynh
hai Van, Nguyen Thi Kim Oanh, 2015. “Traffic emission inventory for estimation
of air quality and climate co-benefits of faster vehicle technology intrusion
in Hanoi, Vietnam”, Carbon Management, Vol 6 (2015) - Issue 3-4, 117-128
PHỤ
LỤC 1
BẢNG CÁC HỆ SỐ PHÁT THẢI CÁC NGUỒN THẢI
1. Hệ số phát thải
nguồn điểm
Bảng 5.3EF đối với lò
hơi công nghiệp của các nguồn thải
(không
tính đến hệ thống kiểm soát khí thải)
STT
|
Công
nghệ
|
Nhiên
liệu sử dụng
|
Đơn
vị
|
TSP
|
PM10
|
PM2,5
|
CO
|
NOx
|
SO2
|
1
|
Lò than phun/ Lò hơi
đốt than bột
|
Than Anthracite
|
lb/tấn
|
10A
|
2,3A
|
0,6A
|
0,6
|
18
|
39S
|
2
|
Lò đốt chia ngăn tự
động
|
Than Anthracite
|
lb/tấn
|
0,88A
|
4,8
|
2,5
|
0,6
|
9
|
39S
|
3
|
Lò đốt nạp liệu thủ
công
|
Than Anthracite
|
lb/tấn
|
10
|
5,2
|
2,704
|
90
|
3
|
39S
|
4
|
Lò hơi tầng sôi
tuần hoàn
|
Than Anthracite
|
lb/tấn
|
-
|
-
|
-
|
0,6
|
1,8
|
2,9
|
5
|
Lò hơi tầng sôi
tuần hoàn
|
Than Bituminous
|
lb/tấn
|
12
|
7,8
|
1,364
|
18
|
15,2
|
31S
|
6
|
Đồng phát nhiệt điện
|
Than Bitum
|
lb/tấn
|
10A
|
2,3A
|
0,6A
|
0,6
|
15
|
35S
|
7
|
Lò cốc
|
Than Bitum
|
lb/tấn
|
2A
|
0,26A
|
0,11A
|
0,5
|
33,8
|
-
|
8
|
Lò phun than đáy khô
|
Than Bitum
|
lb/tấn
|
10A
|
2,3A
|
0,6A
|
0,5
|
21,7
|
38S
|
9
|
Lò phun than đáy ướt
|
Than Bitum
|
lb/tấn
|
7A
|
2,6A
|
1,48A
|
0,5
|
34
|
38S
|
10
|
Máy nạp liệu dạng rải
đều (Spreader Stoker)
|
Than Bitum
|
lb/tấn
|
66
|
13,2
|
4,6
|
5
|
11
|
38S
|
11
|
Máy nạp liệu từ dưới
lên (Underfeed Stoker)
|
Than Bitum
|
lb/tấn
|
15
|
6,2
|
3,8
|
11
|
9,5
|
31S
|
12
|
Lò hơi đốt ngoài
|
Gỗ, củi, trấu
|
lb/tấn
|
8,8
|
6,48
|
5,47
|
13,6
|
1,5
|
0,075
|
13
|
Lò hơi đốt ngoài
|
Butane
|
lb/1000
Gallon
|
0,6
|
0,8
|
0,6
|
8,4
|
15
|
0,09S
|
14
|
Lò hơi đốt ngoài
|
Propane
|
lb/1000
Gallon
|
0,2
|
0,7
|
0,6
|
7,6
|
13
|
0,01S
|
15
|
Lò hơi đốt ngoài
|
DO
|
lb/1000
Gallon
|
2
|
1
|
0,25
|
5
|
20
|
140S
|
- A là hàm lượng tro
trong nhiên liệu (%);
- S là hàm lượng
sulphur trong nhiên liệu (%).
- Đơn vị: quy đổi đơn
vị thực hiện theo mục I.5
+ lb: Pound/Pao
=0,454kg
+ 1 Gallon = 3,785
lít
Bảng
1.2. EF đối với hoạt động xử lý chất thải
STT
|
Loại hình
|
EF (kg/ tấn rác)
|
PM
|
PM10
|
PM2,5
|
SOx
|
NOx
|
CO
|
1
|
Xử lý chất thải
công nghiệp
|
0,01
|
0,007
|
0,004
|
0,047
|
0,87
|
0,07
|
2
|
Xử lý chất thải từ
đô thị (sinh hoạt)
|
3
|
3
|
3
|
16
|
1071
|
41
|
- Guidebook EMEP/EEA
(2006) Tier 1: bản cập nhật năm 2006
Bảng
1.5. EF ngành chế biến thực phẩm, đồ uống và thuốc lá
STT
|
Nhiên liệu
|
EF (g/GJ)
|
PM2,5
|
PM10
|
TSP
|
SO2
|
CO
|
NOx
|
1
|
Nhiên liệu rắn
|
108
|
117
|
124
|
900
|
931
|
173
|
2
|
Nhiên liệu khí ga
|
0,78
|
0,78
|
0,78
|
0,67
|
29
|
74
|
3
|
Các nhiên liệu lỏng khác
(xăng, dầu…)
|
20
|
20
|
20
|
47
|
66
|
513
|
4
|
Nhiên liệu sinh khối
|
140
|
143
|
150
|
38,4
|
570
|
91
|
Nguồn: Guidebook
EMEP/EEA, Tier 1, Bảng 3-2 đến 3-5
Bảng
1.4. EF ngành lọc hóa dầu
STT
|
Nhiên liệu
|
EF (g/GJ)
|
PM2,5
|
PM10
|
TSP
|
SO2
|
CO
|
NOx
|
1
|
Dầu thô
|
|
|
|
|
|
|
|
Lò chế biến, lò sưởi và
nồi hơi
|
0,808
|
3,23
|
6,47
|
46.1
|
16,2
|
65
|
|
Động cơ pittông (phun
nén)
|
21,7
|
22,4
|
28,1
|
46.1
|
130
|
942
|
2
|
Lọc dầu
|
9
|
15
|
20
|
485
|
15,1
|
142
|
3
|
Khí thiên nhiên
|
|
|
|
|
|
|
|
Lò chế biến, lò sưởi và
nồi hơi
|
0,89
|
0,89
|
0,89
|
0,281
|
39,3
|
63
|
|
Động cơ đốt cháy khí đốt
4 thì
|
0,037
|
0,037
|
0,037
|
0,281
|
266
|
405
|
4
|
Lọc khí
|
0,89
|
0,89
|
0,89
|
0,281
|
39,3
|
63
|
Nguồn: Guidebook
EMEP/EEA, Tier 2, Bảng 4-4 đến 4-8
Bảng
1.5. EF đối với các nhà máy sản xuất phôi thép
STT
|
Hoạt
động
|
Hệ
số phát thải EF (kg/
tấn sản phẩm)
|
PM
|
PM10
|
PM2,5
|
SO2
|
CO
|
1
|
Lò
cao
|
0,3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Máy
thiêu kết
|
4,35
|
-
|
-
|
-
|
22
|
3
|
Lò
thổi
|
14,25
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Lò
điện hồ quang
|
5,65
|
2,43
|
0,136
|
-
|
69
|
5
|
Lò
trung tần (lò cảm ứng)
|
0,05
|
-
|
-
|
-
|
-
|
6
|
Lò
luyện than cốc
|
-
|
0,12
|
|
0,01
|
0,3
|
Ghi chú: (-): không
quy định
Bảng
1.6. EF đối với lò hơi nhiệt điện
STT
|
Nhiên liệu
|
EF (kg/tấn nhiên liệu)
|
PM
|
PM10
|
PM2,5
|
SO2
|
NOx
|
1
|
Dầu FO
|
(1,125S+
0,394)/0,85
|
1,125S+ 0,394
|
(1,125S+
0,394)/1,42
|
19,22S
|
5,75
|
2
|
Dầu thải
|
7,834A
|
2,977A
|
2,037A
|
18,0S
|
2,33
|
3
|
Than Anthracite
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Lò than phun
|
5A
|
1,85A
|
0,7A
|
19,5S
|
9,0
|
3.2
|
Lò tầng sôi
|
5A
|
1,85A
|
0,7A
|
2,9
|
1,8
|
4
|
Than Bitum và Á
Bitum
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Lò phun than
đáy khô
|
5A
|
1,85A
|
0,7A
|
19S
|
11
|
4.2
|
Lò phun than
đáy ướt
|
3,7A
|
1,369A
|
0,518A
|
19S
|
12
|
- A là hàm lượng tro
trong nhiên liệu (%);
- S là hàm lượng
sulphur trong nhiên liệu (%).
Bảng
1.7. EF đối với nhà máy xi măng
STT
|
Hoạt động
|
EF (kg/tấn clinker)
|
PM
|
PM10
|
PM2,5
|
SO2
|
NOx
|
1
|
Lò nung clinker
|
128
|
23,04
|
23,04
|
1,02
|
2,15
|
2
|
Hệ thống làm nguội clinker
|
10,6
|
1,908
|
1,908
|
-
|
-
|
Ghi chú: (-): không
quy định
Bảng
1.8. EF đối với các nhà máy hóa chất (kg/tấn sản phẩm)
STT
|
Công nghệ sản xuất
|
EF (kg/tấn sản
phẩm)
|
PM
|
PM10
|
PM2,5
|
NOx
|
1
|
Sản xuất axit HNO3
|
|
|
|
|
|
Tháp hấp thụ axit
|
-
|
-
|
-
|
25,7
|
2
|
Sản xuất axít H2SO4
|
|
|
|
|
|
Hiệu suất hấp thụ 93%
|
-
|
-
|
-
|
48
|
|
Hiệu suất hấp thụ 94%
|
-
|
-
|
-
|
41
|
|
Hiệu suất hấp thụ 95%
|
-
|
-
|
-
|
35
|
|
Hiệu suất hấp thụ 96%
|
-
|
-
|
-
|
27,5
|
|
Hiệu suất hấp thụ 97%
|
-
|
-
|
-
|
20
|
|
Hiệu suất hấp thụ 98%
|
-
|
-
|
-
|
13
|
|
Hiệu suất hấp thụ 99%
|
-
|
-
|
-
|
7
|
|
Hiệu suất hấp thụ 99,5%
|
-
|
-
|
-
|
3,5
|
|
Hiệu suất hấp thụ 99,7%
|
-
|
-
|
-
|
2
|
3
|
Sản xuất axit H3PO4
|
|
|
|
|
|
Tháp hydrate hóa
|
23,7
|
-
|
-
|
-
|
|
Thiết bị venturi
|
50,8
|
-
|
-
|
-
|
|
Lọc điện
|
83
|
-
|
-
|
-
|
|
Thiết bị loại bỏ mù axit
|
54,6
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Sản xuất NH4OH
|
|
|
|
|
|
Thùng trung hòa
|
2,17
|
-
|
-
|
-
|
|
Thùng cô đặc
|
0,26
|
-
|
-
|
-
|
|
Thiết bị đóng rắn
|
37,35
|
15,87
|
10,47
|
-
|
|
Thiết bị làm mát
|
22,04
|
0,23
|
0,02
|
-
|
Ghi chú: (-): không
quy định
Bảng
1.9. EF đối với các nhà máy sản xuất phân bón hóa học
STT
|
Công
nghệ sản xuất
|
EF
((kg/tấn sản phẩm)
|
PM
|
PM10
|
PM2,5
|
SO2
|
NOx
|
CO
|
1
|
Sản xuất urê
|
|
|
|
|
|
|
|
Tháp tạo hạt ure
|
1,85
|
|
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Sản xuất DAP
|
|
|
|
|
|
|
|
Tháp chuyển hóa
|
0,03
|
|
|
|
-
|
-
|
|
Khu vực phản
ứng-phân hủy
|
0,75
|
|
|
-
|
-
|
-
|
|
Khu vực phản
ứng-tạo hạt
|
0,76
|
|
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Sản xuất phân lân
nung chảy
|
|
|
|
|
|
|
|
Lò nung
|
|
|
|
-
|
-
|
-
|
Ghi chú: (-): không
quy định
Bảng
1.10. EF của sản xuất lọc hóa dầu (kg/tấn sản phẩm)
PM
|
PM10
|
PM2,5
|
SO2
|
NOx
|
CO
|
0,695
|
-
|
-
|
1,413
|
0,204
|
39,2
|
Ghi chú: (-): không
quy định
Bảng
1.11. EF đối với lò hơi công nghiệp
STT
|
Các thông số
|
EF (kg/tấn nhiên
liệu)
|
DO
|
FO
|
Than antraxit
|
Củi
|
1
|
PM
|
0,28
|
0,4 + 1,32S
|
5A
|
4,4
|
2
|
PM10
|
0,14
|
(0,4+1,32S)x0,85
|
0%
|
3,916
|
3
|
PM2,5
|
0,034
|
(0,4+1,32S)x0,6
|
0%
|
3,388
|
4
|
SO2
|
20S
|
20S
|
19,5S
|
0,015
|
5
|
NOx
|
2,84
|
8,5
|
9
|
0,34
|
- A là hàm lượng tro
trong nhiên liệu (%);
- S là hàm lượng
sulphur trong nhiên liệu (%).
2. Hệ số phát thải
nguồn diện
Bảng
1.12. EF trong khai thác khoáng sản
Nguồn phát thải
|
Nguyên liệu hoặc
sản phẩm
|
Đơn vị tính
|
Thông số
|
TSP
|
PM
|
PM10
|
PM2,5
|
Khai thác đá a
|
Khai thác, nghiền, đập đá
|
kg/t ướt
|
-
|
0.0006
|
0.00027
|
5,00E-05
|
Khai thác, nghiền, đập đá
|
kg/t khô
|
-
|
0.0027
|
0.0012
|
0.0006
|
Khai thác than b
|
Khai thác than (đối với mỏ không xác định
loại hình)
|
Kg/t
|
-
|
0.089
|
0.042
|
0.005
|
Khai thác than (đối với mỏ lộ thiên)
|
Kg/t
|
0.082
|
-
|
0.039
|
0.006
|
Khai thác than (khai thác hầm lò)
|
Kg/hố khoan
|
0.59
|
-
|
0.28
|
0.04
|
Kho chứa than
|
t/ha/năm
|
10.25
|
-
|
4.1
|
0.41
|
Ghi chú: (-): không quy định
Nguồn: a USEPA AP-42
bEMEP/EEA
Bảng
1.15.4. EF tham khảo của nguồn diện (Bộ EMEP/EEA)
Nguồn phát thải
|
Nguyên liệu hoặc
sản phẩm
|
Đơn vị tính
|
Thống số
|
PM
|
PM10
|
PM2,5
|
NOx
|
SO2
|
CO
|
Đun nấu dân dụng
|
Than đá
|
g/GJ
|
|
404
|
|
110
|
900
|
4600
|
Gas (khí tự nhiên, natural gas)
|
g/GJ
|
|
0,5
|
|
57
|
0,5
|
31
|
Đốt sinh khối hở
|
Đốt rơm rạ (using biomas)
|
g/GJ
|
|
695
|
|
74,5
|
20
|
5300
|
Đốt rác thải đô thị
|
kg/Mg rác
|
|
13.7
|
9.2
|
1.8
|
|
0.7
|
Đốt rác thải (open burning of waste)
|
kg/Mg rác
|
4.31
|
4.13
|
|
|
0.03
|
48.79
|
Xử lý rác thải
|
Ủ phân compost
|
kg/Mg
|
|
|
|
|
|
0.56
|
Nguồn phát thải từ
hoạt động xây dựng nhà ở, cầu đường
|
|
kg/m2/ year
|
|
0,0812
|
|
|
|
|
Nguồn thải từ các
làng nghề
|
Sản lượng giấy thành phẩm
|
kg/Mg (bột giấy phân tán vào không khí/sản
lượng thành phẩm)
|
|
0,8
|
|
1
|
2
|
5,5
|
Sản xuất thực phẩm
|
kg/Mg (trên khối lượng thành phẩm)
|
|
|
|
|
|
|
Sản xuất đồ gỗ
|
kg/Mg (trên khối lượng thành phẩm)
|
|
|
|
|
|
|
Bảng
1.14. EF tham khảo của nguồn diện (đốt phụ phẩm nông nghiệp)
Thông số
(g/kg chất đốt)
|
Loại cây trồng
|
Lúa
|
Lúa mì
|
Đậu tương
|
Ngô
|
Khoai tây
|
Đậu phộng
|
Mía đường
|
Cây lấy củ
|
PM
|
13
|
4
|
13
|
13
|
13
|
13
|
4
|
13
|
PM2,5
|
3,2
|
3,7
|
3,9
|
3,9
|
3,9
|
3,9
|
3,7
|
3,9
|
PM10
|
3,5
|
3,9
|
3,9
|
3,9
|
3,9
|
3,9
|
3,9
|
3,9
|
SO2
|
0,4
|
0,4
|
0,4
|
0,4
|
0,4
|
0,4
|
0,4
|
0,4
|
CO
|
-
|
28
|
36,4
|
36,4
|
36,4
|
36,4
|
36,4
|
36,4
|
NOx
|
1,81
|
1,7
|
1,7
|
1,7
|
1,7
|
1,7
|
1,7
|
1,7
|
Nguồn: Tài liệu
ABC-EIM
Bảng
1.15.5. EF từ các phương tiện sử dụng trong công trình xây dựng
STT
|
Máy móc
|
SO2
|
CO
|
NO2
|
NMVOC
|
(g/h)
|
1
|
Máy ủi/gạt
|
0,620
|
1,740
|
13,730
|
0,406
|
2
|
Máy trộn bê tông
|
0,456
|
1,937
|
7,958
|
0,946
|
3
|
Máy lu đầm
|
0,387
|
3,054
|
7,320
|
0,670
|
4
|
Máy xúc/ đào
|
0,611
|
2,667
|
8,100
|
0,596
|
5
|
Xe tải (5 - 16 tấn) (g/km)
|
0,198
|
2,13
|
8,92
|
0,696
|
Bảng
1.15.6. EF từ hoạt động đốt rơm rạ ngoài trời ở khu vực đồng bằng Sông Cửu Long
EF (g/kg rơm khô)
|
PM2,5
|
PM10
|
TSP
|
SO2
|
NO2
|
12,1
|
13,6
|
15,5
|
1,4
|
1,3
|
Bảng
1.15.7. EF từ hoạt động đốt rơm rạ ngoài trời tại Hà Nội
EF (g/kg rơm khô)
|
PM2,5
|
TSP
|
SO2
|
NO2
|
CO
|
34
|
54,6
|
1,4
|
1,1
|
73,6
|
3. Hệ số phát thải
nguồn di động
Bảng
1.5.88. EF của xe máy
Thông số
|
Hoàng Dương Tùng và
cộng sự (2010)
|
Kim Oanh và cộng sự
(2012)
|
CO [g/km]
|
12,09
|
5,491
|
HC [g/km]
|
1,02
|
1,803
|
NOx [g/km]
|
0,11
|
0,195
|
Mức tiêu thụ nhiên liệu (lít/100 km)
|
2,26
|
|
Bảng
1.19. EF của ô tô con có số lượng chỗ ngồi < 9
Thông số
|
Hoàng Dương Tùng và
cộng sự (2010)
|
Kim Oanh và cộng sự
(2012)
|
CO [g/km]
|
2,21
|
10,816
|
HC [g/km]
|
0,26
|
1,607
|
NOx [g/km]
|
1,05
|
0,945
|
PM [g/km]
|
0,3
|
0,012
|
Mức tiêu thụ nhiên liệu (lít/100 km)
|
11,3
|
|
Bảng
1.20. EF của xe buýt
Các loại hệ số
|
CO
|
HC
|
NOx(*)
|
PM
|
1. Nguồn: Nghiêm Trung Dũng và cộng sự (2010)
|
Hệ số phát thải theo công suất động cơ
(g/kWh)
|
1,8
|
0,43
|
12,33
|
0,22
|
Hệ số phát thải theo nhiên liệu (g/kg nhiên
liệu)
|
8,2
|
1,9
|
56,1
|
1,0
|
EF thải theo quãng đường (g/km)
|
2,9
|
0,8
|
32,7
|
-
|
2. Nguồn Trang và cộng sự (2015)
|
EF thải theo quãng đường (g/km)
|
6,905
|
1,73
|
16,954
|
2,08
|
Ghi chú: (*) Tính
theo NO2
Bảng
1.21. Hệ số phát thải cho phương tiện cơ giới đường bộ theo Tier 1
Loại phương tiện
|
Nhiên liệu
|
CO
|
NOx
|
PM
|
(g/kg nhiên liệu)
|
(g/kg nhiên liệu)
|
(g/kg nhiên liệu)
|
PC
(Xe
chở khách)
|
Xăng
|
84,7
|
8,73
|
0,03
|
Dầu
|
3,33
|
12,96
|
1,1
|
Khí hóa lỏng
|
84,7
|
15,2
|
0
|
LCV
(Xe
hạng nhẹ)
|
Xăng
|
152,3
|
13,22
|
0,02
|
Dầu
|
7,4
|
14,91
|
1,52
|
HDV
(Xe
tải hạng nặng)
|
Dầu
|
7,58
|
33,37
|
0,94
|
Xe sử dụng điện
|
5,7
|
13
|
0,02
|
L-category
(Xe máy, xe mô tô,
xe gắn máy)
|
Xăng
|
497,7
|
6,64
|
2,2
|
Loại phương tiện
|
Nhiên liệu
|
PM
|
(g/kg nhiên liệu)
|
Mean
|
Min
|
Max
|
PC
|
Xăng
|
0,03
|
0,02
|
0,04
|
Dầu
|
1,1
|
0,8
|
2,6
|
Khí hóa lỏng
|
0
|
0
|
0
|
LCV
(Xe hạng nhẹ)
|
Xăng
|
0,02
|
0,02
|
0,03
|
Dầu
|
1,52
|
1,1
|
2,99
|
HDV (Xe tải hạng
nặng)
|
Dầu
|
0,94
|
0,61
|
1,57
|
Xe sử dụng điện
|
0,02
|
0,01
|
0,04
|
L-category (Xe máy,
xe mô tô, xe gắn máy)
|
Xăng
|
2,2
|
0,55
|
6,02
|
Bảng
1.22. EF cho phương tiện cơ giới đường bộ theo Tier 2 (CO và NOx)
Mục/Bảng
|
Loại hình
|
Loại xe
|
Nhiên liệu
|
Hệ số theo thông số
(g/km)
|
CO
|
NOx
|
1.A.3.b.iv
|
Bảng 3-25-13
|
xe máy
|
4 thì (<250 cm+)
|
Xăng
|
32,8
|
0,225
|
|
|
|
2 thì (>50cm3)
|
|
24,3
|
0,067
|
|
|
|
4 thì phân khối lớn
(250-750 cm3)
|
|
25,7
|
0,233
|
|
|
|
Xe ô tô nhỏ
|
|
1,15
|
0,589
|
1.A.3.b.i
|
Bảng 3-17
|
Xe ô tô con
|
Động cơ xăng
|
Xăng
|
37,3
|
2,53
|
|
|
|
Động cơ xăng cỡ lớn (xe SUV)
|
Xăng
|
37,3
|
3,9
|
|
|
|
Động cơ dầu
|
Dầu
|
0,688
|
0,546
|
|
|
|
Động cơ dầu cỡ lớn (xe SUV)
|
Dầu
|
0,688
|
0,87
|
|
|
|
Xe Hybrit cỡ trung, nhiên liệu xăng (Hybrid
Petrol Medium)
|
Theo tiêu chuẩn Euro 4 và cao hơn
|
0,043
|
0,013
|
1.A.3.b.ii
|
Bảng 3-20
|
xe tải nhỏ
|
|
Xăng
|
25,5
|
3,09
|
|
|
|
|
Dầu
|
1,34
|
1,66
|
1.A.3.b.iii
|
Bảng 3-21
|
Xe tải nặng
|
Chạy xăng >3,5 tấn
|
|
59,5
|
6,6
|
|
|
|
Chạy dầu <=7,5 tấn
|
|
1,85
|
4,7
|
|
|
|
Chạy dầu 7,5 - 16 tấn
|
|
2,13
|
8,92
|
|
|
|
Chạy dầu 16 - 32 tấn
|
|
1,93
|
10,7
|
|
|
|
Chạy dầu >32 tấn
|
|
2,25
|
12,8
|
1.A.3.b.iii
|
Bảng 3-23
|
Xe bus
|
|
|
5710
|
16500
|
Bảng
1.23. EF cho phương tiện cơ giới đường bộ theo Tier 2 (PM2,5)
Bảng
|
Loại hình
|
Loại xe
|
Nhiên liệu
|
Hệ số theo thông số
(g/km)
|
PM2,5
|
1.A.3.b.iv
|
Table_3-25_13
|
xe máy
|
4 thì (<250 cm+)
|
Gasoline
|
0,014
|
|
|
|
2 thì (>50cm3)
|
|
0,16
|
|
|
|
4 thì phân khối lớn
(250-750 cm3)
|
|
0,014
|
|
|
|
Xe tô tô nhỏ
|
|
0,25
|
1.A.3.b.i
|
Table 3-17
|
Xe ô tô con
|
Động cơ xăng
|
Xăng
|
0,0022
|
|
|
|
Động cơ xăng cỡ lớn (xe SUV)
|
Xăng
|
0,0022
|
|
|
|
Động cơ dầu
|
Dầu
|
0,2209
|
|
|
|
Động cơ dầu cỡ lớn (xe SUV)
|
Dầu
|
0,2209
|
|
|
|
Xe Hybrit cỡ trung, nhiên liệu xăng (Hybrid
Petrol Medium)
|
Theo tiêu chuẩn
Euro 4 và cao hơn
|
n.a.
|
1.A.3.b.ii
|
Table 3-20
|
xe tải nhỏ
|
|
Xăng
|
0,0023
|
|
|
|
|
Dầu
|
0,356
|
1.A.3.b.iii
|
Table 3-21
|
Xe tải nặng
|
Chạy xăng >3,5 tấn
|
|
0
|
|
|
|
Chạy dầu <=7,5 tấn
|
|
0,333
|
|
|
|
Chạy dầu 7,5 - 16 tấn
|
|
0,3344
|
|
|
|
Chạy dầu 16 - 32 tấn
|
|
0,418
|
|
|
|
Chạy dầu >32 tấn
|
|
0,491
|
1.A.3.b.iii
|
Table 3-23
|
Xe bus
|
|
|
0,909
|
Bảng
1.24. EF cho phương tiện đường thuỷ theo Tier 3 hành trình của tàu (bay, nóng
máy, điều động)
Động cơ
|
Loại hình
|
Loại động cơ
|
Loại nhiên liệu
|
NOx EF 2000
|
NOx EF 2005
|
NOx EF 2010
|
NMVOC EF
|
PM10
PM2,5 EF
|
Mức tiêu thụ nhiên
liệu (g fuel/kWh)
|
(g/kWh)
|
(g/kWh)
|
(g/kWh)
|
(g/kWh)
|
(g/kWh)
|
(g fuel/kWh
|
Động cơ chính
|
Động cơ hoạt động
trong cảng (Cruise)
|
Động cơ tuabin khí
(Gas turbine)
|
BFO
|
6,1
|
5,9
|
5,7
|
0,1
|
0,1
|
305
|
MDO/MGO
|
5,7
|
5,5
|
5,3
|
0,1
|
0
|
290
|
Động cơ dầu tốc độ
cao (High-speed diesel)
|
BFO
|
12,7
|
12,3
|
11,8
|
0,2
|
0,8
|
213
|
MDO/MGO
|
12
|
11,6
|
11,2
|
0,2
|
0,3
|
203
|
Động cơ dầu tốc độ
trung bình (Medium-speed diesel)
|
BFO
|
14
|
13,5
|
13
|
0,5
|
0,8
|
213
|
MDO/MGO
|
13,2
|
12,8
|
12,3
|
0,5
|
0,3
|
203
|
Động cơ daafuy tốc
độ thấp (Slow-speed diesel)
|
BFO
|
18,1
|
17,5
|
16,9
|
0,6
|
1,7
|
195
|
MDO/MGO
|
17
|
16,4
|
15,8
|
0,6
|
0,3
|
185
|
Động cơ hơi nước
(Steam turbine)
|
BFO
|
2,1
|
2
|
2
|
0,1
|
0,8
|
305
|
MDO/MGO
|
2
|
1,9
|
1,9
|
0,1
|
0,3
|
290
|
Động cơ hoạt động
thường, Động cơ hoạt động trạng thái dừng chờ (neo đậu) (Manoeuvring,
Hotelling)
|
Động cơ tuabin khí
(Gas turbine)
|
BFO
|
3,1
|
3
|
2,9
|
0,5
|
1,5
|
336
|
MDO/MGO
|
2,9
|
2,8
|
2,7
|
0,5
|
0,5
|
319
|
Động cơ tốc độ cao
(High-speed diesel)
|
BFO
|
10,2
|
9,9
|
9,5
|
0,6
|
2,4
|
234
|
MDO/MGO
|
9,6
|
9,3
|
8,9
|
0,6
|
0,9
|
223
|
Động cơ tốc độ
trung bình (Medium-speed diesel)
|
BFO
|
11,2
|
10,8
|
10,4
|
1,5
|
2,4
|
234
|
MDO/MGO
|
10,6
|
10,2
|
9,9
|
1,5
|
0,9
|
223
|
Động cơ dầu tốc độ
thấp (Slow-speed diesel)
|
BFO
|
14,5
|
14
|
13,5
|
1,8
|
2,4
|
215
|
MDO/MGO
|
13,6
|
13,1
|
12,7
|
1,8
|
0,9
|
204
|
Động cơ hơi nước
(Steam turbine)
|
BFO
|
1,7
|
1,6
|
1,6
|
0,3
|
2,4
|
336
|
MDO/MGO
|
1,6
|
1,6
|
1,5
|
0,3
|
0,9
|
319
|
Động cơ phụ
|
Cruise Manoeuvring
Hotelling
|
Động cơ dầu tốc độ
cao (High-speed diesel)
|
BFO
|
11,6
|
11,2
|
10,8
|
0,4
|
0,8
|
227
|
MDO/MGO
|
10,9
|
10,5
|
10,2
|
0,4
|
0,3
|
217
|
Động cơ dầu tốc độ
trung bình (Medium-speed diesel)
|
BFO
|
14,7
|
14,2
|
13,7
|
0,4
|
0,8
|
227
|
MDO/MGO
|
13,9
|
13,5
|
13
|
0,4
|
0,3
|
217
|
EF đối với NMVOC
được tính bằng 98% giá trị hệ số phát thải HC ban đầu
|
Bảng
1.25. EF cho phương tiện đường thuỷ theo Tier 3 hành trình của tàu (bay, nóng
máy, điều động)
Động cơ
|
Loại hình hoạt động
|
Loại động cơ
|
Loại nhiên liệu
|
NOx 2000
|
NOx 2005
|
NOx 2010
|
NMVOC EF
|
TSP PM10 PM2,5
|
(kg/tấn)
|
(kg/tấn)
|
(kg/tấn)
|
(kg/tấn)
|
(kg/tấn)
|
Động cơ chính
|
Động cơ hoạt động
trong cảng (Cruise)
|
Động cơ tuabin khí
(Gas turbine)
|
BFO
|
20
|
19,3
|
18,6
|
0,3
|
0,3
|
MDO/MGO
|
19,7
|
19
|
18,3
|
0,3
|
0
|
Động cơ dầu tốc độ
cao (High-speed diesel)
|
BFO
|
59,6
|
57,7
|
55,6
|
0,9
|
3,8
|
MDO/MGO
|
59,1
|
57,1
|
55,1
|
1
|
1,5
|
Động cơ tốc độ
trung bình (Medium-speed diesel)
|
BFO
|
65,7
|
63,4
|
61,3
|
2,3
|
3,8
|
MDO/MGO
|
65
|
63,1
|
60,6
|
2,4
|
1,5
|
Động cơ dầu tốc độ
thấp (Slow-speed diesel)
|
BFO
|
92,8
|
89,7
|
86,5
|
3
|
8,7
|
MDO/MGO
|
91,9
|
88,6
|
86,5
|
3,2
|
1,6
|
Động cơ hơi nước
(Steam turbine)
|
BFO
|
6,9
|
6,6
|
6,4
|
0,3
|
2,6
|
MDO/MGO
|
6,9
|
6,6
|
6,4
|
0,3
|
1
|
Động cơ hoạt động
thường, Động cơ hoạt động trạng thái dừng chờ (neo đậu) (Manoeuvring,
Hotelling)
|
Động cơ tuabin khí
(Gas turbine)
|
BFO
|
9,2
|
8,9
|
8,6
|
1,5
|
4,5
|
MDO/MGO
|
9,1
|
8,8
|
8,5
|
1,5
|
1,6
|
Động cơ dầu tốc độ
cao (High-speed diesel)
|
BFO
|
43,6
|
42,3
|
40,6
|
2,5
|
10,3
|
MDO/MGO
|
43
|
41,7
|
40,1
|
2,6
|
4
|
Động cơ dầu tốc độ
trung bình (Medium-speed diesel)
|
BFO
|
47,9
|
46,2
|
44,6
|
6,3
|
10,3
|
MDO/MGO
|
47,5
|
45,7
|
44,3
|
6,6
|
4
|
Động cơ dầu tốc độ
thấp (Slow-speed diesel)
|
BFO
|
67,4
|
65,1
|
62,9
|
8,2
|
11,2
|
MDO/MGO
|
66,7
|
64,2
|
62,1
|
8,6
|
4,4
|
Động cơ hơi nước
(Steam turbine)
|
BFO
|
5,1
|
4,8
|
4,7
|
0,9
|
7,1
|
MDO/MGO
|
5
|
5
|
4,7
|
0,9
|
2,8
|
Động cơ phụ
|
Cruise Manoeuvring
Hotelling
|
Động cơ tốc độ cao
(High-speed diesel)
|
BFO
|
51,1
|
49,4
|
47,6
|
1,7
|
3,5
|
MDO/MGO
|
50,2
|
48,6
|
46,8
|
1,8
|
1,4
|
Động cơ tốc độ
trung bình (Medium-speed diesel)
|
BFO
|
64,8
|
62,5
|
60,4
|
1,7
|
3,5
|
MDO/MGO
|
64,1
|
62
|
59,7
|
1,8
|
1,4
|
Bảng
1.26. EF cho tàu hỏa theo Tier 2
Thông số ô nhiễm
|
Hệ số tàu chạy
không tải
|
Hệ số cho tàu chạy
có tải trên đường ray
|
Đơn vị tính
|
NOx
|
39,9
|
63
|
kg/tấn nhiên liệu
|
CO
|
10,8
|
18
|
PM
|
1,8
|
1,8
|
PM10
|
1,2
|
1,2
|
PM2,5
|
1,1
|
1,1
|
Bảng
1.27. Ví dụ về EF và mức tiêu thụ nhiên liệu của một số loại máy bay
Loại máy bay
|
Động cơ
|
NOx_kg
|
CO_kg
|
HC_kg
|
PM2,5_kg
|
A306
|
2
|
25,9
|
14,8
|
1,2
|
0,1
|
A310
|
2
|
19,5
|
28,7
|
6,5
|
0,1
|
A319
|
2
|
7,5
|
9,5
|
2
|
0,1
|
A320
|
2
|
10,8
|
5,5
|
0,1
|
0,1
|
A332
|
2
|
35,6
|
16,2
|
1,3
|
0,1
|
A333
|
2
|
27,6
|
13
|
1
|
0,1
|
A343
|
4
|
34,8
|
25,2
|
3,9
|
0,3
|
A345
|
4
|
28,3
|
26,2
|
4,2
|
0,2
|
A346
|
4
|
64,7
|
15
|
0,2
|
0,2
|
A388
|
4
|
67,3
|
29,6
|
0,4
|
0,2
|
B737
|
2
|
9,1
|
8
|
0,9
|
0,1
|
B738
|
2
|
12,3
|
7,1
|
0,7
|
0,1
|
B742
|
4
|
47,5
|
27,5
|
3,2
|
0,2
|
B743
|
4
|
57
|
18,3
|
2,5
|
0,2
|
B744
|
4
|
44,5
|
25,3
|
2,1
|
0,2
|
B752
|
2
|
15
|
12,3
|
0,2
|
0,1
|
B753
|
2
|
17,9
|
11,6
|
0,1
|
0,1
|
B762
|
2
|
23,8
|
14,8
|
3,3
|
0,1
|
B763
|
2
|
28,2
|
14,5
|
1,2
|
0,1
|
B772
|
2
|
55,8
|
12,6
|
0,5
|
0,1
|
B773
|
2
|
63,3
|
17,7
|
2
|
0,1
|
B77L
|
2
|
69,8
|
47,5
|
5,1
|
0,2
|
B77W
|
2
|
61,2
|
48,1
|
5,3
|
0,2
|
DC10
|
3
|
35,7
|
20,6
|
2,4
|
0,2
|
DC85
|
4
|
19,5
|
28,7
|
6,5
|
0,1
|
DC87
|
4
|
15,6
|
26,3
|
1,5
|
0,1
|
F2TH
|
2
|
1,3
|
5,2
|
1,6
|
0
|
MD11
|
3
|
38,2
|
18,3
|
1,4
|
0,2
|
T154
|
3
|
12
|
82,9
|
13,2
|
0,2
|
Bảng
1.28. Quãng đường di chuyển trung bình phương tiện tại các loại xe tại các địa
phương
Loại phương tiện
|
Hà Nội
|
Hồ Chí Minh
|
Tỉnh thuộc Trung
ương còn lại
|
Các tỉnh khác
|
km/xe /ngày
|
Số lần khởi động/xe
/ngày
|
km/xe /ngày
|
Số lần khởi động/xe
/ngày
|
km/xe /ngày
|
Số lần khởi động/xe
/ngày
|
km/xe/ ngày
|
Số lần khởi
động/xe/ngày
|
Xe máy
|
20,3
|
4,9
|
19,4
|
5
|
19,9
|
4,95
|
12,5
|
4,95
|
Xe con (< 9 chỗ)
|
42
|
6,9
|
33,4
|
4,6
|
37,7
|
5,75
|
23,8
|
5,75
|
Xe taxi
|
157
|
26
|
118
|
26,6
|
138
|
26,3
|
52,5
|
10
|
Xe van
|
89
|
20,3
|
89
|
20,3
|
89
|
20,3
|
34
|
7,7
|
Xe buýt (nội thành) (>17 chỗ)
|
212
|
16,6
|
197
|
14
|
204
|
15,3
|
78
|
5,8
|
Xe buýt, xe khách (liên tỉnh) (>17 chỗ)
|
424
|
16,6
|
393
|
14
|
408
|
15,3
|
156
|
5,8
|
Xe tải nhỏ (tải trọng <2 tấn)
|
31,4
|
6,9
|
31,4
|
6,9
|
31,4
|
6,9
|
31,4
|
6,9
|
Xe tải nặng (tải trọng >2 tấn)
|
73,3
|
6,9
|
76,3
|
6,9
|
76,3
|
6,9
|
73,3
|
6,9
|
Ô tô chuyên dụng
|
31,4
|
6,9
|
31,4
|
6,9
|
31,4
|
6,9
|
31,4
|
6,9
|
Ô tô loại khác
|
31,4
|
6,9
|
31,4
|
6,9
|
31,4
|
6,9
|
31,4
|
6,9
|
Bảng
1.28. Quãng đường di chuyển trung bình phương tiện tại các loại xe tại các địa
phương
Loại phương tiện
|
Hà Nội
|
Hồ Chí Minh
|
Tỉnh thuộc Trung
ương còn lại
|
Các tỉnh khác
|
km/xe/ ngày
|
Số lần khởi động
/xe/ngày
|
km/xe/ ngày
|
Số lần khởi động
/xe/ngày
|
km/xe/ ngày
|
Số lần khởi động
/xe/ngày
|
km/xe/ ngày
|
Số lần khởi động
/xe/ngày
|
Xe máy
|
20,3
|
4,9
|
19,4
|
5
|
19,9
|
4,95
|
12,5
|
4,95
|
Xe con (< 9 chỗ)
|
42
|
6,9
|
33,4
|
4,6
|
37,7
|
5,75
|
23,8
|
5,75
|
Xe taxi
|
157
|
26
|
118
|
26,6
|
138
|
26,3
|
52,5
|
10
|
Xe van
|
89
|
20,3
|
89
|
20,3
|
89
|
20,3
|
34
|
7,7
|
Xe buýt (nội thành) (>17 chỗ)
|
212
|
16,6
|
197
|
14
|
204
|
15,3
|
78
|
5,8
|
Xe buýt, xe khách (liên tỉnh) (>17 chỗ)
|
424
|
16,6
|
393
|
14
|
408
|
15,3
|
156
|
5,8
|
Xe tải nhỏ (tải trọng <2 tấn)
|
31,4
|
6,9
|
31,4
|
6,9
|
31,4
|
6,9
|
31,4
|
6,9
|
Xe tải nặng (tải trọng >2 tấn)
|
73,3
|
6,9
|
76,3
|
6,9
|
76,3
|
6,9
|
73,3
|
6,9
|
Ô tô chuyên dụng
|
31,4
|
6,9
|
31,4
|
6,9
|
31,4
|
6,9
|
31,4
|
6,9
|
Ô tô loại khác
|
31,4
|
6,9
|
31,4
|
6,9
|
31,4
|
6,9
|
31,4
|
6,9
|
Bảng
1.29. EF được sử dụng để ước tính lượng phát thải từ vận tải đường thủy nội địa
Thông số ô nhiễm
|
EFs (kg/tonne fuel)a
|
CO2
|
3170
|
SO2b
|
20 x Sb
|
NOx
|
57
|
CO2
|
7,4
|
CH4
|
0,05
|
N2O
|
0,08
|
NMVOC
|
2,4
|
PM10c
|
1,8
|
PM2,5d
|
1,66
|
BCe
|
0,51
|
OCe
|
0,33
|
a EMEP/CORINAIR
(2006)
b S = 0.25% in
2015 and S = 0.05% in 2018
c Bond et al.
(2004)
d Used fraction of
PM2.5 = 0.92 × PM10 (ICF and USEPA, 2009)
e Used fraction of
BC = 0.31 × PM2.5 (EEA, 2016)
f Used fraction
of OC = 0.2 × PM2.5 (USEPA, 2012)
PHỤ
LỤC 2
MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA CÁC NGUỒN THẢI
Ghi
chú: Các mẫu phiếu điều tra dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo, có thể được
tuỳ chỉnh phụ thuộc vào tình hình nguồn thải tại mỗi địa phương.
Mẫu phiếu 01
PHIẾU KHẢO SÁT THÔNG TIN TỪ NGUỒN ĐIỂM
1. Thông tin về cơ sở
1.1. Thông tin chung
về cơ sở
Tên cơ sở:
.......................................................................................................................
Địa chỉ:
............................................................................................................................
Loại hình sản xuất
kinh
doanh:........................................................................................
Điện thoại:
.........................................................Fax.
.......................................................
Năm đi vào hoạt động:
.....................................................................................................
Quy mô/ công
suất:...........................................................................................................
Thông tin, số liệu
được cung cấp cho tháng/năm:............................................................
Tên cán bộ cung cấp
thông
tin:........................................................................................
Điện
thoại:……………………………..Email: ...................................................................
1.2. Sản phẩm chính
STT
|
Tên sản phẩm
|
Đơn vị tính
|
Sản lượng
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
3
|
|
|
|
1.3. Nhiên liệu được sử dụng:
STT
|
Loại nhiên liệu
(10)
|
Đơn vị tính
|
Lượng sử dụng
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
3
|
|
|
|
10 Ghi rõ loại nhiên
liệu và đặc điểm, nguồn gốc: Ví dụ than antraxit, nhập khẩu malaysia..
2. Thông tin về ống
khói phát thải khí
STT
|
Tên
ống khói
|
Tọa
độ (10)
|
Hệ
thống
QT tự động
|
Kinh
độ
|
Vĩ
độ
|
1
|
|
|
|
Có / Không
|
2
|
|
|
|
Có / Không
|
3
|
|
|
|
Có / Không
|
4
|
|
|
|
Có / Không
|
Điền thông tin chi
tiết về từng ống khói theo phụ lục kèm theo
…………,
Ngày…… tháng …… năm………
Người
cung cấp thông tin
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Đại
diện cơ sở sản xuất, doanh nghiệp
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Thông tin chi tiết
liên hệ theo địa chỉ:
Email:
Cán bộ tiếp nhận:
Phụ
lục (kèm theo mẫu phiếu 01)
Ống khói số:…..
1. Thông tin chung về
ống khói
Tên ống khói:
....................................................................................................................
Đặc điểm (Công suất,
loại lò đốt, công nghệ):
.................................................................
...........................................................................................................................................
Tình trạng hoạt động
:…………………..……………………………..................…………….
- Thời gian hoạt
động:..................................giờ/ngày. ..................................ngày/tuần
......................................Tuần/tháng............................tháng/năm
+ Hình dạng mặt cắt
ngang của ống khói
O Vòng tròn O
Hình chữ nhật O Vuông
O
khác........................................................................
+ Chiều cao ống
khói....................................m;
+ Vị trí sàn thao tác
để lấy mẫu khí thải: ………..m
+ Đường kính trong
ống khói:……………...m (Đối với ống khói vuông, chữ nhật ghi theo kích thước 2 cạnh
liền VD: 4 m x 3 m)
+ Phương án chuyển
thiết bị lên sàn thao tác:
..................................................................
+ Số cổng lấy
mẫu:…………………Đường kính cổng lấy mẫu: ........................................
+ Lưu lượng khí thải
theo thiết kế.........................................m³/giờ .
+ Nhiệt độ khí thải
theo thiết kế...........................oC
2. Nhiên liệu sử
dụng.
Loại sử dụng nhiên
liệu (dầu nặng nhiên liệu, khí hóa lỏng, than, củi, mùn cưa, ...) ........
............................................................................................................................................
Đặc tính:
1. Tỷ lệ lưu
huỳnh.................................................%
2. Tỷ lệ tro............................................................%
3.
Khác:…………………………………………………………………………
Ghi tất cả các loại
nhiên liệu có liên quan đến quá trình đốt và phát sinh khí thải kèm theo thông
tin về đặc tính nhiên liệu.
3. Hệ thống xử lý
khí, bụi (nếu có)
TT
|
Loại hệ thống xử
lý
|
Thời điểm vận hành
chính thức (Tháng – năm)
|
Hiệu suất xử
lý
|
Ghi chú
|
|
Hệ thống xử lý Bụi
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
Hệ thống xử lý khí
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
Hệ thống khác (ghi
rõ)
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
● Ghi rõ về hệ
thống xử lý khác, VD: hệ thống giảm nhiệt
● Nếu hệ thống xử
lý phải dừng hoạt động trong một khoảng thời gian, ghi rõ thời gian dừng hoạt
động và phần ghi chú, VD: Bảo dưỡng từ tháng 1 đến tháng 3
4. Hệ thống quan trắc
khí thải tự động, liên tục CEMS (nếu có).
- Thời điểm đi vào
vận hành chính thức:
.................................................................
- Truyền dữ liệu về
cơ quan quản lý: Có Không
Nếu có, thì vui lòng
cung cấp thông tin cơ quan nhận dữ liệu truyền về:
Bộ Tài nguyên và
môi trường
Sở Tài nguyên môi
trường tỉnh/thành phố
Khác (Ghi rõ):
.....................................................................................................
5. Dữ liệu về phát
thải
Dữ liệu phát thải
được gửi dưới dạng file số liệu kèm theo hoặc qua email sau:
Email:
Tiêu đề:
a. Đối với dữ liệu từ
CEMS, dữ liệu là giá trị trung bình tháng của năm 2021 đối với các thông số
phát thải (Lưu lượng, nhiệt độ, O2, CO, NOx, SO2,…)
b. Đối với dữ liệu từ
quan trắc định kỳ là bản in, scan kết quả của các đợt quan trắc trong năm 2021.
Mẫu phiếu 02
PHIẾU KHẢO SÁT THÔNG TIN TỪ CÁC NHÀ HÀNG, HỘ
GIA ĐÌNH
1. Thông tin chung
Tên nhà hàng (nếu là
nhà hàng):
.....................................................................................
Đại diện hộ gia đình
(Nếu là hộ gia đình)
........................................................................
Số lượng thành viên
trong gia đình: ................................................................................
Địa chỉ:
.............................................................................................................................
Số điện thoại:
...................................................................................................................
2. Thông tin về lượng
nhiên liệu sử dụng
2.1. Loại nhiên liệu:
☐ Gas ☐ Than
☐ Củi, rơm rạ ☐ Điện ☐ Khác, cụ thể:…………..
2.2. Lượng sử dụng
trung bình
- Gas:
.............................................................kg/ngày
- Than:
.............................................................kg/ngày
- Củi:
.............................................................kg/ngày
- Rơm rạ:
.............................................................kg/ngày
- Điện:
.............................................................kWh/ngày
- Khác:
.............................................................................................................................
..........................................................................................................................................
2.3. Thời gian sử dụng
nhiên liệu trung bình
- Gas:
.............................................................giờ/ngày
- Than:
............................................................. giờ/ngày
- Củi:
............................................................. giờ/ngày
- Rơm rạ:
............................................................. giờ/ngày
- Điện:
............................................................. giờ/ngày
- Khác:
.............................................................................................................................
Ngày…..tháng….năm
202…
Người
cung cấp thông tin
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Người
phỏng vấn
|
Mẫu phiếu 03
PHIẾU KHẢO SÁT THÔNG TIN TỪ LÀNG NGHỀ, CƠ SỞ
SẢN XUẤT
1. Thông tin tổng
quan
Tên cơ sở sản xuất:
..........................................................................................................
Loại hình sản xuất:
..........................................................................................................
Địa chỉ:
............................................................................................................................
Số điện thoại:
...................................................................................................................
Tọa độ: Kinh độ:
............................................. Vĩ độ:
.....................................................
2. Thông tin lò
Số lượng.........................................................cái
/đơn vị
Thể tích..........................................................
khối /giờ
Loại nhiên liệu
Dầu nặng
Khí
Điện
Than
Mức độ tiêu thụ nhiên
liệu.................................................................lít
(kg)/ngày
Điện
năng................................................................................./
tháng
Hệ thống xử lý
|
Không
|
Có
|
Loại xử lý
Điều khiển Buồng
đốt
|
Một Cyclone
|
Nhiều Cyclone
|
Túi lọc
|
Lọc ướt
|
Ngưng tụ
|
Lắng tĩnh điện
Than hoạt tính Sau đốt
Lò đốt có xúc tác
Thiêu hủy trực tiếp
Gói lọc ướt (có hệ
thống điều khiển)
Khử NOx.............................................................
Khử SOx.............................................................
Không có.
........................................................................................................................................
Khác.................................................................
....................................................................
...................................................................
Ngày…..tháng….năm
202…
Người
được phỏng vấn
|
Người
phỏng vấn
|
Mẫu phiếu 04
PHIẾU ĐẾM XE TRÊN ĐƯỜNG
I. THÔNG TIN ĐƯỜNG
- Tên đường (ký hiệu
tên đường), địa chỉ: …………………………………...…………
- Loại đường:
…................Số làn: ……... Số chiều:………Tốc độ trung bình:………
- Thời gian khảo sát:
....... ...........................
II. BẢNG KẾT QUẢ ĐẾM
XE
|
Xe máy
|
Ô tô con
|
Xe buýt/ khách
|
Xe tải nhẹ
|
Xe tải nặng
|
Giờ 1
……..-
……..
|
|
|
|
|
|
Giờ 2
……..-
……..
|
|
|
|
|
|
Giờ 3
……..-
……..
|
|
|
|
|
|
Giờ 4
……..-
……..
|
|
|
|
|
|
Giờ 5
……..-
……..
|
|
|
|
|
|
Giờ 6
……..-
……..
|
|
|
|
|
|
Giờ 7
……..-
……..
|
|
|
|
|
|
Giờ 8
……..-
……..
|
|
|
|
|
|
Giờ 9
……..-
……..
|
|
|
|
|
|
Giờ 10
……..-
……..
|
|
|
|
|
|
Giờ 11
……..-
……..
|
|
|
|
|
|
Giờ 12
……..-
……..
|
|
|
|
|
|
TỔNG
|
|
|
|
|
|
………..,
ngày ……. tháng ……….năm 202..
|
Người
thực hiện
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Mẫu phiếu 05
PHIẾU KHẢO SÁT THÔNG TIN XE MÁY
Thông tin chung:
1. Vị trí khảo sát:
...................................................................................................................
2. Thời gian khảo
sát:.............................................................................................................
3. Người được khảo
sát (chủ phương tiện): …......................................................................
Thông tin về xe
4. Số km trung bình
đi trong 1 ngày (km):
...........................................................................
5. Tổng chiều dài xe
đã chạy (số trên đồng hồ km): .............................................................
6. Năm sản xuất/mua
xe/năm sử dụng:
..................................................................................
7. Loại xe/đời
xe/động cơ xe:
...............................................................................................
Ngày…..tháng….năm
202…
Người
cấp thông tin
|
Người
phỏng vấn
(Ký
tên)
|
Mẫu phiếu 06
PHIẾU KHẢO SÁT THÔNG TIN XE Ô TÔ
Thông tin chung:
1. Vị trí khảo sát:
..................................................................................................................
2. Thời gian khảo
sát:.............................................................................................................
3. Người được khảo
sát (chủ phương tiện): …......................................................................
4. Thông tin về xe:
………………………………………………………………………….
Thông tin về xe
5. Số km trung bình
đi trong 1 ngày (km): x
.........................................................................
6. Tổng chiều dài xe
đã chạy (số trên đồng hồ km): .............................................................
7. Năm sản xuất/mua
xe:........................................................................................................
8. Loại nhiên liệu sử
dụng: □ Xăng □ Dầu □ Khác (ghi rõ)
..........................
9. Dung tích xi lanh
động cơ (lít): ...........................................................................................
10. Số ghế ngồi trên
xe: ..........................................................................................................
11. Loại xe/đời xe:
..................................................................................................................
Ngày…..tháng….năm
202…
Người
cấp thông tin
|
Người
phỏng vấn
(Ký
tên)
|
Mẫu phiếu 07
PHIẾU KHẢO SÁT THÔNG TIN XE TẢI NẶNG
Thông tin chung:
1. Vị trí khảo sát:
..................................................................................................................
2. Thời gian khảo
sát:.............................................................................................................
3. Người được khảo
sát (chủ phương tiện):
….......................................................................
4. Thông tin về
xe:……………………………….............………………………………………….
Thông tin về xe:
5. Số km trung bình
đi trong 1 ngày (km): x
.........................................................................
6. Số lần sử dụng xe
trong ngày (lần): x
................................................................................
7. Tổng chiều dài xe
đã chạy (số trên đồng hồ km):
.............................................................
8. Năm sản xuất/mua
xe:........................................................................................................
9. Loại xe/đời xe:
..................................................................................................................
10. Tải trọng xe
(Tấn): x
..........................................................................................................
............,ngày…..tháng….năm
202…
Người
cấp thông tin
|
Người
phỏng vấn
(Ký
tên)
|
Mẫu phiếu 08
PHIẾU KHẢO SÁT THÔNG TIN XE TẢI NHẸ
Thông tin chung:
1. Vị trí khảo sát:
....................................................................................................................
2. Thời gian khảo
sát:.............................................................................................................
3. Người được khảo
sát (chủ phương tiện): ….....................................................................
4. Thông tin về xe:
……………………..............…………………………………………………..
Thông tin về xe
5. Số km trung bình
đi trong 1 ngày (km): x
.........................................................................
6. Tổng chiều dài xe
đã chạy (số trên đồng hồ km):
.............................................................
7. Năm sản xuất/mua
xe:........................................................................................................
8. Loại xe/đời xe:
..................................................................................................................
9. Loại nhiên liệu sử
dụng: □ Xăng □ Dầu □ Khác (ghi rõ)
10. Tải trọng xe
(Tấn): x ..........................................................................................................
............,ngày…..tháng….năm
202…
Người
cấp thông tin
|
Người
phỏng vấn
(Ký
tên)
|
Mẫu phiếu 09
PHIẾU KHẢO SÁT THÔNG TIN XE BUÝT/KHÁCH
Thông tin chung:
1. Vị trí khảo sát:
............................................................................................................
2. Thời gian khảo
sát:......................................................................................................
3. Người được khảo
sát (chủ phương tiện): ....................................................................
4. Thông tin về xe:
…………………………………………………………………….
Thông tin về xe
5. Số km đi trong 1
ngày (km/day): ...............................................................................
6. Năm sản xuất/mua
xe:x...............................................................................................
7. Số ghế ngồi trên
xe:x
..................................................................................................
8. Loại nhiên liệu sử
dụng: □ Xăng □ Dầu □ Khác (ghi rõ) .............
9. Số chuyến xe chạy
trong ngày (chuyến):
....................................................................
10. Thời gian xe chạy
một chuyến (giờ):
.........................................................................
11. Số hiệu tuyến xe
(số):
.................................................................................................
............,ngày…..tháng….năm
202…
Người
cấp thông tin
|
Người
phỏng vấn
(Ký
tên)
|