ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 263/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày
28
tháng
3
năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC
UBND THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 106/2020/NĐ-CP
ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Chủ tịch UBND thành
phố Quảng Ngãi tại Tờ trình số 24/TTr-UBND ngày 15/02/2024 và đề nghị của Giám
đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 162/TTr-SNV ngày 22/3/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án vị trí việc làm
trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND thành phố Quảng Ngãi.
Điều 2. UBND thành phố Quảng Ngãi căn cứ danh mục vị trí việc làm; số
lượng người làm việc và lao động hợp đồng; cơ cấu chức danh nghề nghiệp; bản mô
tả vị trí việc làm, khung năng lực của từng vị trí việc làm trong Đề án kèm theo
Quyết định này để làm cơ sở thực hiện tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng,
quản lý số lượng người làm việc và lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật,
đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quyết
định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính;
Chủ tịch UBND thành phố Quảng Ngãi; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
-
Bộ Nội vụ;
-
Thường trực Tỉnh ủy;
-
Thường trực HĐND tỉnh;
-
Các PCT UBND tỉnh;
-
Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
-
VPUB: PCVP
(NC),
CBTH;
-
Lưu: VT, NC
(Vi474).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần
Hoàng Tuấn
|
ĐỀ ÁN
VỊ
TRÍ VIỆC LÀM TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC UBND THÀNH PHỐ QUẢNG
NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 263/QĐ-UBND ngày
28/3/2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
PHẦN I
SỰ
CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
1. Khái quát
đặc điểm tình hình và tổ chức, hoạt động
Thành phố Quảng Ngãi là thành phố đô
thị loại II, là đơn vị hành chính loại I, trung tâm chính trị, kinh tế, văn
hóa, khoa học kỹ thuật và an ninh, quốc phòng của tỉnh Quảng Ngãi; có 23 đơn vị
hành chính cấp xã (gồm 09 phường và 14 xã) với diện tích tự nhiên:
16.015,34 ha, dân số khoảng: 261.417 người.
UBND thành phố có 12 cơ quan chuyên
môn, 73 đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các lĩnh vực: sự nghiệp giáo dục, sự
nghiệp văn hóa - thể thao - truyền thông; sự nghiệp nông nghiệp; sự nghiệp
khác. Trong đó:
- 03 đơn vị sự nghiệp và 68 trường học
nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động. Năm học 2023-2024, 68 trường công lập thuộc
UBND thành phố Quảng Ngãi có 48.953 học sinh với 1.339 lớp, 91 điểm trường: Mầm
non: có 5.841 học sinh với 211 lớp, 37 điểm trường; Tiểu học: có 22.493 học
sinh với 606 lớp, 26 điểm trường; THCS: có 16.163 học sinh với 398 lớp, 18 điểm
trường; Liên cấp: có 4.456 học sinh với 124 lớp, 10 điểm trường.
- 02 đơn vị sự nghiệp tự chủ tự đảm bảo
chi thường xuyên (Ban Quản lý Chợ Quảng Ngãi, Ban Quản lý dự án ĐTXD và PTQĐ
thành phố).
2. Sự cần thiết
phải xây dựng lại Đề án vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập
Danh mục vị trí việc làm của các đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc UBND thành phố Quảng Ngãi được Chủ tịch UBND tỉnh Quảng
Ngãi ban hành tại Quyết định số 2047/QĐ-UBND ngày 19/11/2018. Đồng
thời, Chủ tịch UBND thành phố đã phê duyệt Đề án vị trí việc làm của các đơn vị
sự nghiệp thuộc huyện, đây là cơ sở để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản
lý viên chức trong các năm qua.
Ngày 10/9/2020, Chính phủ ban hành Nghị
định số 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn
vị sự nghiệp công lập. Đồng thời, các
Bộ, ngành Trung ương hiện nay đã ban hành các văn bản hướng dẫn về vị trí việc
làm lãnh đạo, quản lý; vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành; vị
trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung và vị trí việc làm hỗ
trợ, phục vụ; cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng
người làm việc đối với các đơn vị sự nghiệp công lập từ trung ương đến địa phương.
Do vậy, để phục vụ cho việc quản lý, sử
dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng viên chức, người lao động
có đủ điều kiện, tiêu chuẩn, phù hợp với vị trí việc làm, từng bước nâng cao chất
lượng đội ngũ viên chức, người lao động có chuyên ngành đào tạo phù hợp, có số
lượng, cơ cấu hợp lý đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác trong tình hình mới thì
việc xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố là hết sức cần thiết.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019.
2. Luật Viên chức ngày 15/11/2010; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày
15/11/2019.
3. Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày
30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ
quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là Nghị định
111);
4. Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày
10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn
vị sự nghiệp công lập;
5. Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày
30/6/2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được
đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở.
6. Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày
30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức lãnh
đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ
chức hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung;
hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập.
7. Thông tư số 10/2023/TT-BVHTTDL ngày
09/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn về vị trí việc
làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn
hóa, thể thao và du lịch
8. Thông tư
08/2023/TT-BTTTT ngày 28/7/2023 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực Thông tin và Truyền thông
9. Thông tư số 11/2023/TT-BNNPTNT ngày
15/11/2023 của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn vị trí việc
làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn.
10. Thông tư số 19/2023/TT-BGDĐT ngày
30/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về vị trí việc làm,
cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người
làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập.
11. Thông tư số 20/2023/TT-BGDĐT ngày
30/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về vị trí việc làm,
cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc
trong các cơ sở giáo dục phổ thông và các trường chuyên biệt công lập.
12. Các Thông tư của Bộ, ngành Trung
ương quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập[1]
Phần II
VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC; BIÊN CHẾ, HỢP ĐỒNG THEO
NGHỊ ĐỊNH SỐ 111; CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC CỦA CÁC ĐƠN VỊ
I. THỰC TRẠNG
1. Trung tâm
Truyền thông - Văn hóa - Thể thao thành phố
1.1. Về vị trí, chức
năng
Trung tâm Truyền thông - Văn hóa - Thể
thao thành phố Quảng Ngãi thực hiện chức năng là cơ quan tuyên truyền của Đảng
bộ, chính quyền thành phố; tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương; phát triển sự nghiệp truyền
thanh, văn hóa, thông tin - truyền thông, thể thao, du lịch; hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ làm cộng tác phát thanh, truyền hình, văn hóa, thông
tin - truyền thông, thể thao, du lịch ở cơ sở; tổ chức, cung ứng các dịch vụ công,
đáp ứng nhu cầu hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, thông tin, du lịch,
nhu cầu tiếp nhận thông tin, nâng cao dân trí, nhu cầu sáng tạo và hưởng thụ
văn hóa của nhân dân trên địa bàn thành phố
1.2. Nhiệm vụ, quyền
hạn:
- Sản xuất và phát sóng các chương
trình truyền thanh bằng tiếng Việt trên hệ thống loa truyền thanh, thiết bị
phát sóng phát thanh được trang bị nhằm tuyên truyền đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tập trung vào sự chỉ đạo, điều
hành của chính quyền địa phương, các hoạt động tại cơ sở, phổ biến kiến thức
KHKT, kinh tế, văn hóa, xã hội, công tác ANTT, gương người tốt, việc tốt, điển
hình tiên tiến tới nhân dân theo quy định của pháp luật.
- Tiếp sóng và phát sóng các chương
trình của Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh phục vụ nhu cầu tiếp nhận thông tin của nhân dân theo quy định
của pháp luật.
- Trực tiếp quản lý hệ thống kỹ thuật
chuyên ngành để thực hiện việc tiếp sóng, phát sóng các chương trình PTTH theo
quy định của pháp luật.
- Quản lý, vận hành các đài phát sóng
phát thanh trên địa bàn theo sự phân công. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ kỹ
thuật đối với Đài truyền thanh xã, phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi.
- Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình phát sóng trên Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
- Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, tuyên truyền cổ động, đọc sách báo, giải trí, câu lạc bộ, nhóm sở thích, lớp
năng khiếu nghệ thuật; tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao; hướng dẫn kỹ
thuật, phương pháp và điều kiện tập luyện cho các tổ chức và cá nhân.
- Tổ chức các cuộc liên hoan, hội thi,
hội diễn, thi đấu và hướng dẫn phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao ở
cơ sở; phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao
quần chúng.
- Sưu tầm, bảo tồn và hướng dẫn các loại
hình nghệ thuật dân gian, các môn thể thao truyền thống.
- Tổ chức các hoạt động tác nghiệp
chuyên môn, các hoạt động dịch vụ văn hóa, thể thao và các hoạt động dịch vụ
khác đáp ứng nhu cầu của Nhân dân trên địa bàn đảm bảo đúng quy định của pháp
luật và phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của Trung tâm.
- Hợp tác, giao lưu, trao đổi chuyên
môn nghiệp vụ và các hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thông tin, thể thao và
du lịch với các đơn vị, tổ chức trong và ngoài tỉnh.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ làm cộng tác phát thanh, truyền hình, văn hóa, thông tin - truyền
thông, thể thao, du lịch.
- Tham mưu UBND thành phố và cơ quan
chức năng để củng cố, mở rộng sự nghiệp truyền thanh, truyền hình, văn hóa,
thông tin, thể thao, du lịch trên địa bàn.
- Quản lý hoạt động Thư viện phục vụ
nhân dân trên địa bàn thành phố.
1.3. Cơ cấu tổ chức
a) Trung tâm gồm có Giám đốc và không
quá 02 Phó Giám đốc.
- Giám đốc là người đứng đầu Trung
tâm, chịu trách nhiệm trước UBND huyện và trước pháp luật về nhân sự, cơ sở vật
chất, trang thiết bị và toàn bộ hoạt động của Trung tâm; quản lý Trung tâm theo
chế độ thủ trưởng.
- Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc
trong công tác lãnh đạo Trung tâm, được Giám đốc phân công phụ trách một hoặc một
số lĩnh vực công tác; chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực phân công phụ
trách và cùng với Giám đốc chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện và trước
pháp luật về lĩnh vực được phân công hoặc ủy quyền.
b) Các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ
trực thuộc Trung tâm
- 04 Bộ phận chuyên môn (gồm Văn hóa - Văn nghệ,
Truyền thông - Thư viện, Thể dục - Thể thao, Kỹ thuật).
- 01 Bộ phận Hành chính - Tổng hợp phụ
trách công tác tổng hợp, kế toán, hành chính - văn phòng và một số nhiệm vụ
khác.
1.4. Số lượng người
làm việc và hợp đồng lao động theo Nghị định số 111
- Số lượng người làm việc đã được cấp
có thẩm quyền giao trong năm 2024: 17 người.
- Số lượng hợp đồng lao động theo Nghị
định 111: 04 người (bảo vệ trụ sở phát thanh (02 người), nhà lễ tân Quảng trường
(01 người), lái xe tuyên truyền cổ động (01 người)).
2. Trung tâm
Dịch vụ nông nghiệp thành phố
2.1. Về vị trí, chức
năng
Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp thành phố
Quảng Ngãi có chức năng tham mưu, giúp UBND thành phố triển khai thực hiện công
tác khuyến nông, công tác
chuyên môn kỹ thuật, dịch vụ kỹ thuật thuộc lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ chuyên môn về chăn nuôi, thú y (kể cả thú y thủy
sản), nuôi trồng thủy sản, trồng trọt, bảo vệ thực vật, thủy lợi và tư vấn dịch
vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi.
2.2. Nhiệm vụ, quyền
hạn
- Tổ chức thực hiện các chương trình,
đề án, dự án, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn, kỹ thuật,
quy trình, quy phạm, định mức kinh tế-kỹ thuật về trồng trọt, bảo vệ thực vật; về
chăn nuôi thú y, thủy sản, vệ sinh môi trường; về công tác khuyến nông, chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào nông nghiệp và các chương
trình công tác khác đã được phê duyệt.
- Tổ chức điều tra, phát hiện, dự
tính, dự báo tình hình dịch bệnh trên cây trồng, dịch bệnh vật nuôi và dịch bệnh
thủy sản trên địa bàn thành phố, thông báo kịp thời và đề xuất chủ trương, hướng
dẫn biện pháp kỹ thuật phòng, chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi, thủy sản
trên địa bàn thành phố, đồng thời báo cáo về cho Chi cục chuyên ngành của tỉnh
theo từng lĩnh vực quản lý. Xây dựng, duy trì hệ thống điều tra, phát hiện, cảnh
báo, cơ sở dữ liệu và hướng dẫn các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cây trồng,
dịch bệnh động vật trên địa bàn thành phố theo quy định.
- Triển khai thực hiện các quy trình kỹ
thuật về trồng trọt, bảo vệ thực vật, chăn nuôi, thú y, nuôi trồng thủy sản áp
dụng trên địa bàn đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao
các đề tài khoa học - công nghệ thuộc lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn.
- Hỗ trợ các tổ chức kinh tế, doanh
nghiệp trong công tác đầu tư vào nông nghiệp, xúc tiến thương mại, liên doanh,
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản, hải sản cho nông, ngư dân.
- Thực hiện công tác dịch vụ khuyến
nông, cung ứng và tư vấn sử dụng các loại giống cây trồng, giống vật nuôi mới,
thuốc thú y, vắc xin và các loại vật tư, trang thiết bị thuộc lĩnh vực nông,
lâm, ngư và ngành nghề nông thôn phục vụ người sản xuất.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát cơ sở sản
xuất được cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm trong trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản; các cơ sở chăn nuôi được cấp chứng nhận đủ điều kiện vệ
sinh thú y, cơ sở an toàn dịch bệnh.
- Phối hợp với các Phòng chuyên môn của
thành phố kiểm tra và tổ chức thực hiện tái cơ cấu ngành; tổ chức thực hiện kế
hoạch và tổng kết, đánh giá kết quả sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản theo từng vụ, hàng năm và giai đoạn cấp thành phố. Tham mưu việc phối
hợp tổ chức xây dựng và hướng dẫn hoạt động của mạng lưới Bảo vệ thực vật, Thú
y, Khuyến nông cơ sở.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
việc công bố dịch, công bố hết dịch hại trên cây trồng, dịch bệnh
động vật và dịch bệnh thủy sản theo quy định của pháp luật. Tham mưu lãnh đạo
Trung tâm về việc đề xuất UBND thành phố các biện pháp phòng, tránh và khắc phục
hậu quả do thiên tai, dịch bệnh gây ra để khôi phục sản xuất nông lâm nghiệp,
thủy sản.
- Phối hợp với các phòng chuyên môn
thành phố thực hiện kiểm tra cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp.
- Tham gia đào tạo nghề cho lao động
nông thôn theo quy định của pháp luật. Tổ chức các lớp tập huấn chuyên môn,
kỹ thuật, bồi dưỡng nghiệp vụ, cung cấp thông tin khoa học, kỹ thuật, thông tin
thị trường cho Ban nông nghiệp xã, phường, cộng tác viên khuyến nông cấp
xã, Câu lạc bộ Khuyến nông, mạng
lưới khuyến nông viên
cơ sở, cộng tác viên khuyến nông, thú y viên, cán bộ bảo vệ thực vật cơ sở, các
tổ chức xã hội khác và nông dân để áp dụng vào sản xuất, kinh doanh.
- Tham gia theo dõi, giám sát, nhận
xét việc khảo nghiệm, sản xuất thử, đề xuất công nhận giống mới nông lâm nghiệp
và thủy sản theo quy định.
2.3. Cơ cấu tổ chức
a) Trung tâm gồm có Giám đốc và 01 Phó
Giám đốc.
b) Các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ
trực thuộc Trung tâm
- Bộ phận Kỹ thuật - Dịch vụ: Tham mưu
về việc tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, đề án, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn, kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức
kinh tế - kỹ thuật về trồng trọt, bảo vệ thực vật; về chăn nuôi thú y, thủy sản,
vệ sinh môi trường; về công tác khuyến nông, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, áp dụng
công nghệ mới vào nông nghiệp và các chương trình công tác khác đã được phê duyệt
- Bộ phận Hành chính - Tổng hợp: gồm Kế
toán, tổng hợp, thủ quỹ.
2.4. Số lượng người
làm việc và hợp đồng lao động theo Nghị định số 111
- Số lượng người làm việc được cấp có
thẩm quyền giao năm 2024: 12 người.
- Số lượng hợp đồng lao động theo Nghị
định số 111: 01 người.
3. Đội Quản
lý trật tự đô thị thành phố
3.1. Vị trí, chức năng
Đội Quản lý trật tự đô thị thành phố
Quảng Ngãi có chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực thi các
quy định pháp luật trong lĩnh vực quản lý trật tự đô thị theo phân cấp; đề nghị
Chủ tịch UBND thành phố xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với
những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý
trật tự đô thị trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi. Đồng thời
thực hiện thí điểm chức năng “Thực hiện công tác quản lý trật tự, tổ chức khai
thác và cung cấp một số dịch vụ công có liên quan tại khu vực bãi biển và các
tuyến phố đi bộ trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi”.
3.2. Nhiệm vụ, quyền
hạn
- Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, UBND xã, phường có liên quan tham mưu UBND thành phố ban hành các
chương trình, kế hoạch, biện pháp thực hiện công tác quản lý trật tự đô thị
trên địa bàn thành phố; kiểm tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý
trật tự đô thị trong lĩnh vực đất đai, xây dựng, giao thông đường bộ theo sự
phân công của UBND thành phố.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
kiểm tra, phát hiện, lập biên bản vi phạm hành chính và các biên bản khác liên
quan đến xử lý vi phạm hành chính về lĩnh vực đất đai và trật tự xây dựng trên
địa bàn thành phố; báo cáo UBND thành phố xử lý trách nhiệm người đứng đầu
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định pháp luật trong lĩnh vực trật
tự đô thị theo quy định; tham mưu, trình Chủ tịch UBND thành phố ban hành các
Quyết định hành chính liên quan đến xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật
tự đô thị thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND thành phố.
- Được yêu cầu các cơ quan quản lý nhà
nước cung cấp các tài liệu, thông tin như: quy hoạch xây dựng, giấy phép xây dựng
và các tài liệu liên quan khác phục vụ cho công tác kiểm tra; yêu cầu các tổ chức,
cá nhân được kiểm tra xuất trình, cung cấp các giấy tờ liên quan để phục vụ cho
công tác kiểm tra.
- Tham mưu Chủ tịch UBND thành phố
trong công tác kiểm tra, hướng dẫn hồ sơ, thủ tục xử lý vi phạm hành chính hoặc
áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với tổ chức, cá nhân vi phạm theo đề nghị của
Chủ tịch UBND xã, phường. Đề nghị Chủ tịch UBND các xã, phường xem xét sửa đổi,
bổ sung, đính chính hoặc hủy bỏ các Quyết định về xử lý vi phạm hành chính thuộc
một trong các trường hợp quy định tại Điều 6a và Điều 6b Nghị định số
81/2013NĐ-CP (được bổ sung tại khoản 8 và khoản 9 Điều 1 Nghị định số
97/2017/NĐ-CP) và tham mưu Chủ tịch UBND thành phố đình chỉ việc thi hành
hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật trong lĩnh vực trật tự đô thị do UBND các
xã, phường, Chủ tịch UBND các xã, phường ban hành; tham mưu, đề xuất xử lý cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động không chấp hành chỉ đạo của UBND thành
phố hoặc có biểu hiện bao che, có hành vi tiêu cực trong việc thực thi nhiệm vụ
quản lý trật tự đô thị trên địa bàn thành phố.
- Phối hợp, hỗ trợ UBND xã, phường và
các cơ quan chức năng trong công tác lập biên bản, tạm giữ và chuyển tang vật,
phương tiện, công cụ vi phạm hành chính về nơi bảo quản theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị
và UBND xã, phường theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân vi phạm trong
việc chấp hành Quyết định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị
của Chủ tịch UBND thành phố đã có hiệu lực thi hành.
- Tham mưu Chủ tịch UBND thành phố xác
minh tình tiết vụ việc vi phạm hành chính theo quy định pháp luật (trong trường
hợp cần thiết) trước khi tham mưu Chủ tịch UBND thành phố ban hành các quyết
định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị.
- Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu
Chủ tịch UBND thành phố giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo những hành vi
vi phạm trong lĩnh vực trật tự đô thị.
- Thực hiện công tác quản lý trật tự,
tổ chức khai thác và cung cấp một số dịch vụ công có liên quan tại khu vực bãi
biển và các tuyến phố tổ chức hoạt động kinh tế đêm trên địa bàn thành phố Quảng
Ngãi.
3.3. Cơ cấu tổ chức
a) Đội Quản lý trật tự đô thị gồm có Đội
trưởng và 02 Đội phó.
b) Các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ:
- Bộ phận nghiệp vụ chuyên ngành: Thực
hiện công tác trật tự đô thị về lĩnh vực xây dựng, đất đai và giao thông (trật
tự vỉa hè, lòng đường) theo các địa bàn xã, phường được giao phụ trách và một
số nhiệm vụ khác như nhiệm vụ thí điểm quản lý bãi biển Mỹ khê, phố đi bộ đêm.
- Bộ phận hành chính tổng hợp: Thực hiện
công tác tổng hợp, kế toán, hành chính - văn phòng và một số nhiệm vụ khác.
3.4. Số lượng người
làm việc và hợp đồng lao động theo Nghị định 111
- Số lượng người làm việc được cấp có
thẩm quyền giao năm 2024: 16 người.
- Số lượng hợp đồng lao động theo Nghị
định 111: 02 người.
4. Các đơn vị
trường học thuộc UBND thành phố
4.1. Vị trí, chức
năng
Các Trường mầm non, tiểu học, THCS,
liên cấp Tiểu học và THCS công lập thuộc UBND thành phố Quảng Ngãi là các cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân; thực hiện chương
trình giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, kế hoạch thời gian
năm học và thời lượng giáo dục theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và phù
hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương.
4.2. Nhiệm vụ, quyền
hạn
a) Trường mầm non
- Xây dựng phương hướng, chiến lược
phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bảo đảm phù
hợp điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, tầm nhìn, sứ mệnh và các giá trị
cốt lõi của nhà trường.
- Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi theo chương trình giáo dục
mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Chủ động đề xuất nhu cầu, tham gia
tuyển dụng cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường công lập; quản lý, sử dụng
cán bộ, giáo viên, nhân viên đê thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ em.
- Thực hiện các hoạt động về bảo đảm
chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định. Công bố công khai mục
tiêu, chương trình, kế hoạch giáo dục, điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, kết
quả đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục.
- Thực hiện dân chủ, trách nhiệm giải
trình của nhà trường trong quản lý hoạt động giáo dục.
- Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến
trường; quản lý trẻ em; tổ chức giáo dục hoà nhập cho trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt, trẻ em khuyết tật; thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
trong phạm vi được phân công; thực hiện hỗ trợ các cơ sở giáo dục mầm non khác
trên địa bàn nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động giáo dục theo phân công của
cấp có thẩm quyền.
- Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn
lực theo quy định của pháp luật; xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn
hóa, hiện đại hóa.
- Tham mưu với chính quyền, phối hợp với
gia đình hoặc người chăm sóc trẻ em và tổ chức, cá nhân để thực hiện hoạt động
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
- Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên và trẻ em tham gia các hoạt động phù hợp trong cộng đồng.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
b) Trường tiểu học
- Công khai mục tiêu, chương trình, kế
hoạch giáo dục, điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, kết quả đánh giá và kiểm
định chất lượng giáo dục; tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt
chất lượng đáp ứng mục tiêu, yêu cầu cần đạt theo chương trình giáo dục phổ
thông cấp tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Thực hiện giáo dục bắt buộc, phổ cập
giáo dục và xóa mù chữ tại địa bàn. Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động
và tạo điều kiện cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đến trường. Nhận bảo trợ và
quản lý các hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình
giáo dục phổ thông cấp tiểu học theo sự phân công của cấp có thẩm quyền.
- Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát
triển nhà trường theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, gắn với điều kiện
kinh tế - xã hội của địa phương; xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đáp ứng mục
tiêu, yêu cầu cần đạt theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.
- Triển khai thực hiện chương trình
giáo dục phổ thông cấp tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; thực hiện lựa
chọn sách giáo khoa theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; triển khai thực
hiện sách giáo khoa và nội dung giáo dục của địa phương theo quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh; thực hiện tự chủ chuyên môn trong tổ chức các hoạt động giáo
dục tại trường tiểu học.
- Thực hiện tự kiểm định chất lượng và
đảm bảo chất lượng giáo dục theo quy định.
- Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên
và học sinh.
- Quản lý và sử dụng đất, tài chính và
tài sản của nhà trường theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ hoặc
người giám hộ học sinh, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện các hoạt
động giáo dục. Tổ chức cho giáo viên, người lao động và học sinh tham gia các
hoạt động xã hội tại địa phương.
- Xây dựng môi trường văn hóa - giáo dục
trong nhà trường, tham gia xây dựng môi trường văn hóa - giáo dục ở địa phương.
- Được tiếp nhận các khoản tài trợ, viện
trợ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với nhà trường theo quy định của pháp
luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
c) Trường THCS
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát
triển nhà trường gắn với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; xác định tầm
nhìn, sứ mệnh, các giá trị cốt lõi về giáo dục, văn hóa, lịch sử và truyền thống
của nhà trường.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
giáo dục của nhà trường theo chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá
nhân trong tổ chức các hoạt động giáo dục.
- Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, quản
lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục
trong phạm vi được phân công.
- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học
sinh tham gia các hoạt động xã hội.
- Quản lý giáo viên, nhân viên theo
quy định của pháp luật.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn
lực cho hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật.
- Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật
chất, trang thiết bị theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các hoạt động về bảo đảm
chất lượng giáo dục, đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện công khai về cam kết chất
lượng giáo dục, các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục và thu, chi tài chính
theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện dân chủ, trách nhiệm giải
trình của cơ sở giáo dục trong quản lý các hoạt động giáo dục; bảo đảm việc
tham gia của học sinh, gia đình và xã hội trong quản lý các hoạt động giáo dục
theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền khác
theo quy định của pháp luật.
d) Trường liên cấp Tiểu
học và THCS
- Công khai mục tiêu, chương trình, kế
hoạch giáo dục, điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, kết quả đánh giá và kiểm
định chất lượng giáo dục; tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt
chất lượng đáp ứng mục tiêu, yêu cầu cần đạt theo chương trình giáo dục phổ
thông cấp tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Thực hiện giáo dục bắt buộc, phổ cập
giáo dục và xóa mù chữ tại địa bàn. Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động
và tạo điều kiện cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đến trường. Nhận bảo trợ và
quản lý các hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình
giáo dục phổ thông cấp tiểu học theo sự phân công của cấp có thẩm quyền.
- Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát
triển nhà trường theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, gắn với điều kiện
kinh tế - xã hội của địa phương; xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đáp ứng mục
tiêu, yêu cầu cần đạt theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.
- Triển khai thực hiện chương trình
giáo dục phổ thông cấp tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; thực hiện lựa
chọn sách giáo khoa theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; triển khai thực
hiện sách giáo khoa và nội dung giáo dục của địa phương theo quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh; thực hiện tự chủ chuyên môn trong tổ chức các hoạt động giáo
dục tại trường tiểu học
- Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ hoặc
người giám hộ học sinh, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện các hoạt
động giáo dục. Tổ chức cho giáo viên, người lao động và học sinh tham gia các
hoạt động xã hội tại địa phương.
- Xây dựng môi trường văn hóa - giáo dục
trong nhà trường, tham gia xây dựng môi trường văn hóa - giáo dục ở địa phương.
- Được tiếp nhận các khoản tài trợ, viện
trợ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với nhà trường theo quy định của pháp
luật
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát
triển nhà trường gắn với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; xác định tầm
nhìn, sứ mệnh, các giá trị cốt lõi về giáo dục, văn hóa, lịch sử và truyền thống
của nhà trường.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
giáo dục của nhà trường theo chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá
nhân trong tổ chức các hoạt động giáo dục.
- Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, quản
lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục
trong phạm vi được phân công.
- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học
sinh tham gia các hoạt động xã hội.
- Quản lý giáo viên, nhân viên theo
quy định của pháp luật.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn
lực cho hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật.
- Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật
chất, trang thiết bị theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các hoạt động về bảo đảm
chất lượng giáo dục, đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện công khai về cam kết chất
lượng giáo dục, các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục và thu, chi tài chính
theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện dân chủ, trách nhiệm giải
trình của cơ sở giáo dục trong quản lý các hoạt động giáo dục; bảo đảm việc
tham gia của học sinh, gia đình và xã hội trong quản lý các hoạt động giáo dục
theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền khác
theo quy định của pháp luật.
4.3. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của nhà trường gồm: Hội
đồng trường, hiệu trưởng và phó hiệu trưởng; các tổ chuyên môn, tổ văn phòng.
Ngoài ra Trường còn thành lập các tổ chức tư vấn để thực hiện nhiệm vụ tư vấn
cho Hiệu trưởng trên một số lĩnh vực gồm Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng
kỷ luật, Hội đồng tư vấn...Bên cạnh đó các trường có tổ chức Đảng, Công Đoàn,
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác trong nhà trường
theo quy định.
4.4. Số lượng người
làm việc
Số lượng người làm việc (gồm hưởng
lương từ ngán sách Nhà nước và hưởng lương từ nguồn thu) được cấp có thẩm
quyền giao năm 2024: 2511 người; Hợp đồng lao động theo Nghị định 111: 136 người.
Trong đó:
- Các trường mầm non:
+ Số lượng người làm việc được giao
năm 2024: 552 người.
+ Số lượng hợp đồng lao động theo Nghị
định 111:57 người.
- Các trường tiểu học:
+ Số lượng người làm việc được giao
năm 2024: 951 người.
+ Số lượng hợp đồng lao động theo Nghị
định 111:51 người.
- Các trường THCS:
+ Số lượng người làm việc được giao
năm 2024: 782 người.
+ Số lượng hợp đồng lao động theo Nghị
định 111: 18 người.
- Các trường Liên cấp:
+ Số lượng người làm việc được giao
năm 2024: 226 người.
+ Số lượng hợp đồng lao động theo Nghị
định số 111: 10 người.
II. NHẬN XÉT, ĐÁNH
GIÁ
Sau khi triển khai, thực hiện Đề án vị
trí việc làm tại các đơn vị sự nghiệp công lập; công tác giao, điều chỉnh số lượng
người làm việc hằng năm và bố trí, sắp xếp viên chức ở các đơn vị sự nghiệp cơ
bản đảm bảo đáp ứng được yêu cầu, góp phần hoàn thành tốt các nhiệm vụ được
giao. Mặt khác, việc triển khai thực hiện Đề án vị trí việc làm giúp cho viên
chức thấy được vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình, không đùn đẩy, thoái thác
công việc.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai
thực hiện Đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt còn những tồn tại, hạn chế nhất
định trong quản lý, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức, cụ thể như: Danh mục vị trí việc làm, bảng mô tả công việc
chưa được cụ thể, rõ ràng theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương; khung
năng lực của các vị trí việc làm có nhiều thay đổi do nâng chuẩn trình độ chuẩn
được đào tạo; cơ cấu viên chức chỉ mới xác định hạng chức danh nghề nghiệp tối
thiểu ở một số vị trí việc làm,... Do đó, nhất thiết phải xác định vị trí việc
làm chi tiết, cụ thể; mô tả đầy đủ công việc, khung năng lực của từng vị trí việc
làm và đảm bảo phù hợp với cơ cấu chức danh nghề nghiệp theo quy định hiện
hành.
Phần III
XÁC
ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM; SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC, LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG THEO NGHỊ ĐỊNH
111; BẢN MÔ TẢ CÔNG VIỆC, KHUNG NĂNG LỰC CỦA TỪNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ CƠ CẤU
VIÊN CHỨC THEO HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
I. XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC
LÀM
1. Vị trí việc
làm lãnh đạo, quản lý: 06 vị trí.
1.1. Giám đốc (Người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND thành phố)
- Giám đốc Trung tâm Truyền thông -
Văn hóa - Thể thao thành phố
Quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm
cá nhân trước người đứng đầu cơ quan chủ quản, trước pháp luật về toàn bộ tổ chức
và hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
do cấp có thẩm quyền giao; trực tiếp thực hiện một số việc liên quan được người
đứng đầu cơ quan quản lý giao.
- Giám đốc Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp
thành phố
Lãnh đạo, điều hành và quản lý chung mọi
hoạt động của Trung tâm theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được UBND thành phố
giao, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo UBND thành phố về công tác tham mưu và
toàn bộ công việc của Trung tâm.
1.2. Đội trưởng (Đội
Quản lý trật tự đô thị thành phố)
Đội trưởng Đội Quản lý trật tự đô thị
quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND thành phố, Chủ tịch UBND
thành phố, trước pháp luật
về toàn bộ tổ chức và hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức do cấp có thẩm quyền giao; trực tiếp thực hiện một số việc
liên quan được Chủ tịch UBND thành phố giao
1.3. Hiệu trưởng
- Hiệu trưởng trường mầm non:
Chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý các
hoạt động và chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em của cơ sở giáo dục
mầm non. Thực hiện các nhiệm vụ: Tổ chức, quản lý các hoạt động của trường mầm
non;
Thực
hiện các chế độ, chính sách cho giáo viên, nhân viên và người lao động; Tham
gia hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp
vụ, năng lực quản lý.
- Hiệu trưởng trường tiểu học
Thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành
các hoạt động và chất lượng giáo dục của trường tiểu học. Thực hiện các nhiệm vụ:
Tổ chức, quản lý các hoạt động của trường tiểu học;Thực hiện các chế độ, chính
sách cho giáo viên, nhân viên và người lao động; Tham gia hoạt động dạy học,
giáo dục; Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý.
- Hiệu trưởng trường trung học cơ sở (bao
gồm cả trường liên cấp tiểu học và trung học cơ sở)
Chịu trách nhiệm vụ quản lý, điều hành
các hoạt động và chất lượng giáo dục của trường THCS. Thực hiện các nhiệm vụ: Tổ
chức, quản lý các hoạt động của trường THCS;Thực hiện các chế độ, chính sách
cho giáo viên, nhân viên và người lao động; Tham gia hoạt động dạy học, giáo dục;
Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý.
1.4. Phó Giám đốc (cấp phó người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND thành phố)
- Phó Giám đốc Trung tâm Truyền thông
- Văn hóa - Thể thao thành phố
Giúp người đứng đầu đơn vị chỉ đạo, điều
hành một hoặc một số lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.
Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo cơ quan quản lý, trước người đứng đầu đơn vị và
trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
- Phó Giám đốc Trung tâm Dịch vụ nông
nghiệp thành phố
Phó Giám đốc Trung tâm giúp Giám đốc
Trung tâm chỉ đạo, điều hành một hoặc một số lĩnh vực công tác thuộc chức năng,
nhiệm vụ của Trung tâm. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp
luật về lĩnh vực công tác được phân công.
1.5. Đội phó (Đội Quản
lý trật tự đô thị thành phố)
Đội phó giúp Đội trưởng chỉ đạo, điều
hành một hoặc một số lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của Đội Quản
lý trật tự đô thị thành phố. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND thành phố,
Phó Chủ tịch UBND thành phố phụ trách, Đội trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực
công tác được phân công
1.6. Phó Hiệu trưởng
- Phó Hiệu trưởng trường mầm non
Giúp hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm
non chỉ đạo, điều hành một hoặc một số lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm
vụ của cơ sở giáo dục mầm non. Thực
hiện các nhiệm vụ: Tổ chức, quản lý các hoạt động của trường mầm non; Tham
gia hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp
vụ, năng lực quản lý.
- Phó Hiệu trưởng trường tiểu học
Giúp hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ
thông chỉ đạo, điều hành một hoặc một số lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm
vụ của trường tiểu học. Thực hiện các nhiệm vụ: Tổ chức, quản lý các hoạt động
của trường tiểu học; Tham gia hoạt động dạy học, giáo dục; Nâng cao năng lực
chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý.
- Phó Hiệu trưởng trường trung học cơ
sở (bao gồm cả trưởng liên cấp tiểu học và trung học cơ sở)
Giúp hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ
thông chỉ đạo, điều hành một hoặc một số lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm
vụ của cơ sở giáo dục phổ thông. Thực
hiện các nhiệm vụ: Tổ chức, quản lý các hoạt động của trường THCS; Tham gia hoạt
động dạy học, giáo dục; Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản
lý.
2. Vị trí việc
làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành: 22 vị trí.
2.1. Phóng viên hạng III
2.2. Phát thanh viên hạng IV
2.3. Biên tập viên hạng III
2.4. Tuyên truyền viên văn hóa hạng
III
2.5. Huấn luyện viên hạng III
2.6. Kỹ sư hạng III
2.7. Chuẩn đoán viên bệnh động vật hạng
III
2.8. Bảo vệ thực vật hạng III
2.9. Quản lý trật tự đô thị hạng III
2.10. Giáo viên mầm non hạng I
2.11. Giáo viên mầm non hạng II
2.12. Giáo viên mầm non hạng III
2.13. Giáo viên tiểu học hạng I
2.14. Giáo viên tiểu học hạng II
2.15. Giáo viên tiểu học hạng III
2.16. Giáo viên THCS hạng I
2.17. Giáo viên THCS hạng II
2.18. Giáo viên THCS hạng III
2.19. Hỗ trợ giáo dục người khuyết tật
2.20. Giáo vụ
2.21. Tư vấn học sinh
2.22. Thiết bị thí nghiệm
3. Vị trí việc
làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung: 11 vị trí
3.1. Chuyên viên về hành chính - văn
phòng
3.2. Chuyên viên về tổng hợp
3.3. Kế toán viên
3.4. Kế toán viên trung cấp
3.5. Nhân viên Thủ quỹ
3.6. Văn thư viên
3.7. Văn thư viên trung cấp
3.8. Chuyên viên về quản trị công sở
3.9. Y tế học đường
3.10. Thư viện viên hạng III
3.11. Thư viện viên hạng IV
4. Vị trí việc
làm hỗ trợ, phục vụ: 04 vị trí.
4.1. Nhân viên Lái xe
4.2. Nhân viên Bảo vệ
4.3. Nhân viên Phục vụ
4.4. Nhân viên nấu ăn
II. DANH MỤC VỊ TRÍ
VIỆC LÀM, SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC VÀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THEO NGHỊ ĐỊNH 111
1. Tổng số vị trí việc làm xác định
trong Đề án là 43 vị trí. Trong đó:
- Vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý là
06 vị trí;
- Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp
chuyên ngành là 22 vị trí;
- Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp
chuyên môn dùng chung là 11 vị trí;
- Vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ là
04 vị trí.
2. Số lượng người làm việc xác định
theo Đề án vị trí việc làm là 2556 người; trong đó:
- Sự nghiệp giáo dục: 2511 người;
- Sự nghiệp văn hóa: 17 người;
- Sự nghiệp khác: 28 người.
UBND thành phố Quảng Ngãi có trách nhiệm
thực hiện tinh giảm số lượng người làm việc (biên chế sự nghiệp) đến năm
2026 theo Quyết định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và cấp có thẩm quyền; chủ động bố
trí biên chế sự nghiệp được giao từng năm theo vị trí việc làm đã được phê duyệt.
3. Hợp đồng lao động theo Nghị định số
111 thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
(Danh mục vị trí việc làm, số lượng người
làm việc, lao động hợp đồng theo Nghị định số 111 theo Phụ lục số 01 đính kèm)
III. BẢN MÔ TẢ CÔNG
VIỆC
Công việc cụ thể của từng vị trí việc
làm được mô tả theo nhiệm vụ chính, có xác định yêu cầu về trình độ, nhóm năng
lực; khung cấp độ xác định yêu cầu về năng lực đối với từng vị trí việc làm thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 và các Thông
tư của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực liên quan.
(Bảng mô tả công việc và khung năng lực
của từng vị trí việc làm theo Phụ lục số 2 đính kèm)
IV. XÁC ĐỊNH CƠ CẤU
VIÊN CHỨC THEO HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND thành phố Quảng Ngãi được
xác định theo Công văn số 64/BNV-CCVC ngày 05/01/2024 của Bộ Nội vụ về việc xác
định cơ cấu ngạch công chức và cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, cụ
thể:
1. Viên chức lãnh đạo, quản lý (gồm có
176 người)
Trong khi chưa có quy định, hướng dẫn
của cấp có thẩm quyền về xếp lương đối với vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý, tạm
thời xác định chức danh nghề nghiệp tương ứng với từng vị trí việc làm theo Phụ
lục số 01 kèm theo Đề án.
2. Viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý
(gồm có 2380 người)
- Viên chức tương ứng với chức danh
nghề nghiệp hạng I hoặc tương đương: 216 người, chiếm 9,07% so với tổng số;
- Viên chức tương ứng với chức danh
nghề nghiệp hạng II hoặc tương đương: 1086 người, chiếm 45,63% so với tổng số;
- Viên chức tương ứng với chức danh
nghề nghiệp hạng III hoặc tương đương trở xuống: 981 người, chiếm 41,22% so với
tổng số;
- Viên chức tương ứng với chức danh
nghề nghiệp hạng IV hoặc tương đương trở xuống: 97 người, chiếm 4,08% so với tổng
số.
(Tổng hợp cơ cấu
viên chức theo hạng chức danh nghề nghiệp theo Phụ lục số 3 đính kèm)
Phần IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP
I. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
UBND thành phố Quảng Ngãi có trách nhiệm
triển khai thực hiện nghiêm túc và hiệu quả Đề án này; sắp xếp, bố trí viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND thành phố phù hợp với từng vị
trí việc làm; quản lý, sử dụng số lượng người làm việc, thực hiện việc tuyển dụng,
bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng hạng...đảm bảo nâng cao được chất lượng
đội ngũ viên chức, phát huy hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ.
II. QUY ĐỊNH CHUYỂN
TIẾP
Trong thời hạn là 05 năm kể từ ngày Đề
án vị trí việc làm được phê duyệt, UBND thành phố Quảng Ngãi xây dựng kế hoạch
và phương án sắp xếp, bố trí viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
UBND thành phố đảm bảo phù hợp với số lượng, cơ cấu chức danh nghề nghiệp theo
từng vị trí việc làm đã được duyệt./.