ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/CTr-UBND
|
Yên
Bái, ngày 25 tháng 5 năm 2021
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 28-NQ/TU NGÀY 24/02/2021 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG
BỘ TỈNH KHÓA XIX VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TU ngày
24 tháng 02 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Yên Bái khóa XIX về phát
triển du lịch tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 (sau
đây viết tắt là Nghị quyết số 28-NQ/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Chương trình hành động với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm quán triệt và cụ thể hóa các
quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển du lịch của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025
đề ra trong Nghị quyết số 28-NQ/TU.
- Triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải
pháp nhằm tạo những chuyển biến tích cực cho phát triển du lịch của tỉnh. Xác định
rõ trách nhiệm, sự vào cuộc tích cực,
quyết liệt của các sở, ngành, địa phương, cộng đồng doanh nghiệp và người dân
trên địa bàn tỉnh nhằm đưa du lịch Yên Bái phát triển tương xứng tiềm năng, lợi
thế sẵn có.
2. Yêu cầu
- Chương trình hành động đề ra các
nhiệm vụ cần triển khai trong thời gian tới đảm bảo phù hợp với Quy hoạch tỉnh
Yên Bái thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tại Quyết định số 1421/QĐ-TTg ngày 17/9/2020)
và các quy hoạch, chính sách, đề án, dự án liên quan đến lĩnh vực du lịch đã được
phê duyệt.
- Tập trung mọi nguồn lực, khai thác
hiệu quả các tiềm năng, lợi thế, thực hiện đồng bộ các nhóm nhiệm vụ, giải pháp
với phương châm hành động “Đổi mới, sáng tạo, quyết liệt, kỷ cương, hiệu quả”.
- Các cấp, các ngành và địa phương
căn cứ nội dung trong chương trình hành động tổ chức, triển khai thực hiện với
quyết tâm cao nhất để hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu giai đoạn
2021-2025, bảo đảm chất lượng, hiệu quả. Xây dựng kế hoạch chi tiết để tổ chức
thực hiện, trong đó phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, đơn vị chủ
trì, đơn vị phối hợp và lãnh đạo phụ trách để chỉ đạo trực tiếp, gắn với mốc thời
gian hoàn thành từng nội dung công việc.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển du lịch xanh, bản sắc, hấp
dẫn và trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh; xây dựng sản phẩm du lịch
có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu và là một trong những điểm đến du lịch
hàng đầu của vùng Tây Bắc, tạo nên hình ảnh và điểm đến đặc thù “Yên Bái - Nơi
hội tụ sắc màu Tây Bắc” với thương hiệu là “điểm đến an toàn, thân thiện, đặc
sắc, hấp dẫn, ấn tượng”.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Tiếp tục đầu tư xây dựng, hình
thành và phát triển 4 vùng du lịch trọng điểm của tỉnh gồm: Vùng du lịch Hồ Thác Bà và dọc sông Chảy; Vùng du lịch
thành phố Yên Bái và phụ cận; Vùng du lịch miền Tây của tỉnh; Vùng du lịch Bắc
Trấn Yên - Văn Yên.
- Tập trung phát triển các ngành dịch
vụ phục vụ du lịch, thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển hạ tầng du lịch, các dịch vụ về
lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí và những dịch vụ khác
nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch tại các vùng du lịch trọng điểm.
- Phấn đấu năm 2025, đón trên
1.500.000 lượt khách, trong đó 400.000 lượt khách quốc tế, tăng trưởng bình
quân đạt 14,6%/năm.
- Doanh thu từ du lịch năm 2025 đạt
khoảng 1.500 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân đạt 26%/năm, chiếm khoảng 7% tổng
giá trị sản xuất khu vực dịch vụ (không bao gồm các ngành dịch vụ công của
Nhà nước).
- Tạo việc làm cho 12.500 lao động
trong lĩnh vực du lịch (trong đó lao động trực tiếp là 5.000 người, lao động
gián tiếp là 7.500
người);
- Số buồng, phòng tại cơ sở lưu trú:
Có 5.000 phòng trở lên (tiêu chuẩn từ ba sao trở lên là 20%).
3. Định hướng mục tiêu đến năm
2030
- Phấn đấu năm 2030, đón trên
2.500.000 lượt khách, trong đó khách quốc tế đạt 800.000 lượt khách, tăng trưởng
bình quân đạt 10,8%/năm.
- Doanh thu từ du lịch năm 2030 đạt
khoảng 4.300 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân đạt 23,4%/năm, chiếm khoảng 12,8% tổng
giá trị sản xuất khu vực dịch vụ (không bao gồm các ngành dịch vụ công của
Nhà nước).
- Tạo việc làm cho 33.600 lao động
trong lĩnh vực du lịch (trong đó lao động trực tiếp là 14.400 người, lao động
gián tiếp là 19.200
người);
- Số buồng, phòng tại cơ sở lưu trú:
có 9.600 buồng, phòng trở lên.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Tiếp tục tăng
cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp về phát triển du lịch;
tạo sự chuyển biến căn bản về nhận thức và tư duy trong phát triển du lịch của
các thành phần kinh tế và nhân dân trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác quản
lý nhà nước về lĩnh vực du lịch
- Tăng cường sự lãnh đạo, điều hành của
các cấp chính quyền, sự tích cực tham gia của các đoàn thể chính trị xã hội và
các tầng lớp nhân dân trong hoạt động
du lịch. Kiện toàn bộ máy tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
về du lịch cấp tỉnh, huyện; phát huy vai trò của các tổ chức xã hội nghề nghiệp
của tỉnh trong phát triển du lịch.
- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền
sâu rộng nội dung của Nghị quyết số 28-NQ/TU ngày 24 tháng 02 năm 2021 của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh Yên Bái khóa XIX; Nghị quyết số 10/2021/NQ-HĐND ngày 19
tháng 4 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành quy định một số
chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 -
2025 đến các cấp, các ngành, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị xã hội,
các địa phương và mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là các quan điểm mới của Đảng
về bản chất ngành du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên
vùng, xã hội hóa cao, mang nội dung văn hóa sâu sắc, đem lại hiệu quả nhiều mặt
về kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, đối ngoại và an ninh, quốc phòng; vị
trí, vai trò động lực của ngành du lịch thúc đẩy sự phát triển của các ngành,
lĩnh vực khác.
- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến các
chính sách, pháp luật của Nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung,
đặc biệt là các nội dung liên quan đến lĩnh vực du lịch (môi trường, tài
nguyên, bảo tồn văn hóa, dịch vụ lưu trú, phòng chống dịch bệnh, ...), phổ biến các kiến thức về phát triển du lịch trong xã hội, để từ đó
các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và người dân thực hiện đảm bảo đúng quy
định, nâng cao nhận thức và ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên du lịch;
xây dựng nếp sống văn minh, cùng tham gia phát triển du lịch. Đồng thời, tạo điều
kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp, người dân trực tiếp tham gia và đóng vai
trò chủ yếu trong hoạt động kinh doanh các dịch vụ du lịch, đặc biệt là cộng đồng dân cư tại các vùng có tiềm năng phát triển
du lịch.
- Phát động các phong trào xây dựng cộng
đồng du lịch văn minh, thân thiện trong ứng xử với khách du lịch, giữ gìn bản sắc
văn hóa gắn với xây dựng hình ảnh con người Yên Bái “thân thiện, nhân ái,
đoàn kết, sáng tạo, hội nhập”.
- Tăng cường công tác phối hợp giữa
các ngành có liên quan trong công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn
tỉnh, bảo đảm nhất quán và hiệu quả trong công tác chỉ đạo, triển khai.
- Định kỳ sơ kết, đánh giá kết quả thực
hiện Nghị quyết số 28-NQ/TU, từ đó kịp thời tháo gỡ khó khăn trong triển khai,
đưa ra các giải pháp phù hợp với
thực tiễn để bảo đảm tính hiệu quả, hoàn thành các mục tiêu đã đề ra.
2. Thực hiện tốt
công tác quy hoạch, thu hút đầu tư để nâng cao chất lượng kết cấu hạ tầng, cơ sở
vật chất kỹ thuật ngành du lịch bảo đảm phát triển du lịch bền vững.
- Tiến hành rà soát tiến độ xây dựng
và nâng cao hiệu quả việc triển khai thực hiện các quy hoạch, đồ án, đề án, dự
án đã được phê duyệt, đang triển khai thuộc lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh
như: hợp phần du lịch thông minh trong Đề án đô thị thông minh của tỉnh và các đề án, dự án sẽ triển khai trong
thời gian tới như: Quy hoạch chung xây dựng khu du lịch quốc gia hồ Thác Bà đến
năm 2040; Đề án xây dựng phát triển huyện Mù Cang Chải thành huyện du lịch giai
đoạn 2021 - 2025; Đề án xây dựng thị xã Nghĩa Lộ thành thị xã văn hóa, du lịch
giai đoạn 2021 - 2025.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự
án đã được cấp chủ trương đầu tư, sớm hình thành và đưa vào khai thác một số sản
phẩm du lịch tiêu biểu, nổi trội của tỉnh tại các khu du lịch: Hồ Thác Bà (huyện
Yên Bình), đầm Vân Hội (huyện Trấn Yên), Nậm Khắt, Khau Phạ, La Pán
Tẩn (huyện Mù Cang Chải), Tú Lệ, Suối Giàng (huyện Văn Chấn),
Đông Cuông (huyện Văn Yên), thị xã Nghĩa Lộ, huyện Trạm Tấu. Tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, vận tải hành khách, lưu trú du lịch và
kinh doanh dịch vụ du lịch khác (ăn uống, mua sắm, thể thao, giải trí, thông
tin, chăm sóc sức khỏe, ... phục vụ khách du lịch) hoạt động trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng danh mục các dự án thu hút
đầu tư với quy mô, lộ trình và thời gian thực hiện phù hợp tại 4 vùng du lịch
trọng điểm để nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở lưu trú du lịch, khu nghỉ dưỡng,
khu vui chơi giải trí, dần hình thành các khu du lịch phức hợp chất lượng cao.
Ưu tiên lồng ghép và huy động tối đa các nguồn lực để phát triển hạ tầng du lịch
tại các khu, điểm du lịch trọng điểm, các khu vực động lực phát triển du lịch.
Đẩy nhanh tiến độ triển khai tuyến giao thông nối thị xã Nghĩa Lộ và huyện Mù
Cang chải với cao tốc Nội Bài - Lào Cai.
- Chú trọng công tác cải cách hành
chính, công khai, minh bạch thông tin về các chính sách, quy hoạch, đề án du lịch,
tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ các doanh nghiệp trong việc lựa chọn, thực hiện
các dự án phù hợp; kịp thời rà soát và kiên quyết thu hồi những dự án đã được cấp
chủ trương đầu tư nhưng triển khai chậm hoặc không triển khai để cấp cho nhà đầu
tư khác có tiềm lực, có thị trường, nguồn khách ổn định.
3. Tập trung mở rộng,
phát triển đa dạng hóa các sản phẩm và loại hình du lịch đặc trưng phù hợp với
tiềm năng tại các vùng du lịch trọng điểm
Tập trung xây dựng, định vị rõ thương
hiệu du lịch Yên Bái và hướng tới hoàn thiện hệ sinh thái du lịch xanh theo chuỗi
giá trị, tạo nên hình ảnh và điểm
đến đặc thù với các sản phẩm chủ đạo: Du lịch sinh thái, chăm sóc sức khỏe, nghỉ
dưỡng hài hòa với thiên nhiên; du lịch trải nghiệm và khám phá; du lịch tìm hiểu
văn hóa các dân tộc, lễ hội truyền thống; du lịch tham quan các di tích lịch sử
- văn hóa; du lịch thể thao, vui chơi, giải trí; du lịch MICE (du lịch kết hợp
hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện, ...) ở bốn vùng du lịch trọng
điểm của tỉnh với một số nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Vùng du lịch hồ Thác Bà và dọc
sông Chảy (gồm huyện Yên Bình và Lục Yên):
+ Huyện Yên Bình: Tập trung mời gọi
thu hút đầu tư tại các phân khu chức năng các dự án du lịch theo đúng Quy hoạch
tổng thể phát triển khu du lịch quốc gia Hồ Thác Bà đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Quyết định số 1775/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 12 năm 2018 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch
quốc gia Hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030).
Phát triển du lịch cộng đồng gắn với nông nghiệp, bảo tồn giá trị văn hóa các
dân tộc tại một số xã ven hồ Thác Bà như Vũ Linh, Phúc An, Ngọc Chấn, Phúc
Ninh, Xuân Lai, Yên Thành. Khảo sát, lựa chọn địa điểm xây dựng khu trưng bày
và bán các sản phẩm đặc trưng của địa phương.
+ Huyện Lục Yên: Tập trung phát triển
du lịch cộng đồng, tìm hiểu văn hóa địa phương tại các xã Khai Trung, Lâm Thượng,
Mường Lai, Phan Thanh, Tân Lĩnh. Đẩy mạnh phát triển các làng nghề sản xuất các
sản phẩm thủ công mỹ nghệ, quà lưu niệm (đá quý, dệt thổ cẩm...) phục vụ
du khách trải nghiệm và mua sắm.
- Vùng du lịch thành phố Yên
Bái và phụ cận (gồm thành phố Yên Bái và phía
nam của huyện Trấn Yên):
+ Thành phố Yên Bái: Xác định du lịch
MICE (du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện, du lịch
khen thưởng) là sản phẩm du lịch lợi thế để đầu tư phát triển; xây dựng các
phương án quy hoạch hệ thống cơ sở lưu trú bảo đảm dịch vụ chất lượng và chuyên
nghiệp. Đẩy mạnh thu hút đầu tư tập trung vào các tổ hợp dự án lớn có thể đăng
cai các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch mang tầm khu vực và quốc gia. Duy
trì, đa dạng hình thức tổ chức của một số tuyến phố đi bộ, chợ đêm nhằm tạo
thêm nhiều địa điểm khám phá thành phố về đêm. Nâng cao chất lượng phục vụ, cải
tạo cảnh quan tại các di tích lịch sử - văn hóa, bảo tàng, làng nghề, kết nối với
một số điểm tại huyện Yên Bình và Trấn Yên.
+ Huyện Trấn Yên (phía nam huyện):
Tiếp tục phối hợp, hướng dẫn các nhà đầu tư khảo sát, nghiên cứu thực hiện các
dự án sinh thái, nghỉ dưỡng tại khu vực đầm Vân Hội (xã Vân Hội) và Đầm
Hậu (xã Minh Quân), bảo đảm đúng tiến độ và hiệu quả. Hỗ trợ đầu tư các
điểm tham quan du lịch làng nghề và các phòng trưng bày gắn với khu, điểm du lịch, làng nghề; khuyến khích sản xuất những
mặt hàng lưu niệm, đặc sản của địa phương.
- Vùng du lịch miền Tây (gồm huyện Văn Chấn, huyện Trạm Tấu, huyện Mù Cang Chải và thị xã
Nghĩa Lộ):
+ Thị xã Nghĩa Lộ: Nâng cao chất lượng
tổ chức các sự kiện thường niên “Lễ hội văn hóa, du lịch Mường Lò” bằng
hình thức sáng tạo, linh hoạt, bảo đảm tính chuyên nghiệp, hấp dẫn khách du lịch;
khuyến khích áp dụng các hình thức mới mẻ, phù hợp với tình hình thực tế (phù hợp
với diễn biến của tình hình dịch bệnh). Hình thành các tuyến phố đi bộ, chợ đêm
gắn với các hoạt động biểu diễn nghệ thuật dân gian của đồng bào Thái (như múa
xòe, biểu diễn khèn bè, trò chơi dân gian...). Hỗ trợ phát triển sản phẩm du lịch
văn hóa ẩm thực đặc trưng của dân tộc Thái tại khu vực phố ẩm thực. Huy động
nguồn lực xã hội hóa phát triển các mô hình du lịch homestay chuẩn[1] tại bản Sà Rèn thuộc xã
Nghĩa Lợi, bản Đêu thuộc xã Nghĩa An... Tiếp tục gìn giữ và phát huy các giá trị
nghệ thuật Xòe của người Thái (đang đệ trình UNESCO công nhận là di sản văn
hóa phi vật thể đại diện của nhân loại) gắn với phát triển du lịch, tạo sức
lan tỏa trong cộng đồng qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ tại các bản, thôn
xóm và trường học.
+ Huyện Mù Cang Chải: Xúc tiến mời gọi
các nhà đầu tư lớn để phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng chuyên nghiệp có sức cạnh tranh cao tại
xã Nậm Khắt, xã Cao Phạ; khu du lịch thung lũng hoa và resort nghỉ dưỡng Dế Xu
Phình; khu du lịch sinh thái, khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải. Thu
hút đầu tư xây dựng điểm du lịch mạo hiểm chất lượng cao tại khu vực đèo Khau
Phạ. Nghiên cứu đổi mới, sáng tạo
các hoạt động sự kiện “Lễ hội khám phá danh thắng quốc gia đặc biệt ruộng bậc
thang Mù Cang Chải”. Nghiên cứu triển khai các dự án trồng hoa và các loại
cây dược liệu tạo cảnh quan, thu hút khách du lịch tại tất cả các thời điểm
trong năm (đặc biệt là thu hút thêm du khách tại các thời điểm không diễn ra
các sự kiện du lịch thường niên). Khai thác, phát triển sản phẩm du lịch trải
nghiệm Mù Cang Chải về đêm gồm các hoạt động mua sắm, vui chơi, giải trí. Hỗ trợ
nâng cao chất lượng các mô hình du lịch homestay chuẩn tại xã La Pán Tẩn, xã Nậm
Khắt, bản Thái Khim Nọi (trung tâm huyện Mù Cang Chải).
+ Huyện Văn Chấn: Mời gọi các dự án đầu
tư vào khu du lịch sinh thái Suối Giàng, khu nghỉ dưỡng, chữa bệnh chuyên nghiệp
từ nguồn suối khoáng nóng bản Hốc, bản Bon. Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng, trải nghiệm tại xã Tú Lệ.
Khảo sát địa điểm, thổ nhưỡng phù hợp trồng một số loài hoa để tạo cảnh quan
khai thác du lịch quanh năm. Hỗ trợ phát triển các mô hình du lịch homestay chuẩn
tại xã Suối Giàng, xã Tú Lệ.
+ Huyện Trạm Tấu: Mời gọi thu hút đầu
tư các dự án du lịch tại khu vực trung tâm huyện và một số xã vùng ven. Triển
khai dự án hình thành điểm du lịch mạo hiểm leo núi tại Tà Xùa, Tà Chì Nhù; dự
án cải tạo ruộng bậc thang và trồng hoa theo mùa vụ, tạo cảnh quan. Tạo điều kiện
nâng cấp khu du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh bằng nước khoáng nóng chuyên nghiệp
có chất lượng cao. Hỗ trợ phát triển các mô hình du lịch homestay chuẩn tại các
xã: Hát Lừu, Bản Công, Cu Vai.
- Vùng du lịch Bắc Trấn Yên -
Văn Yên (gồm phía Bắc của huyện Trấn Yên và huyện
Văn Yên):
+ Huyện Văn Yên: Phát triển du lịch
tâm linh có chiều sâu, chất lượng ngày càng chuyên nghiệp. Xây dựng kế hoạch, lộ
trình tổ chức Lễ hội quế Văn Yên và Festival thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu Thượng Ngàn dần trở thành các sự kiện mang dấu
ấn riêng, có thương hiệu và sức cạnh tranh. Huy động đầu tư hình thành mô hình
du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh sử dụng các loại thuốc dân tộc truyền thống tại địa
phương. Nghiên cứu triển khai du lịch trải nghiệm, khám phá tại khu vực rừng
nguyên sinh Nà Hẩu gắn với văn hóa dân tộc Mông. Hỗ trợ phát triển các mô hình
du lịch homestay gắn với giá trị văn hóa truyền thống dân tộc Dao và nghề truyền
thống vùng quế.
+ Huyện Trấn Yên (phía Bắc huyện): Hỗ
trợ đầu tư phát triển làng nghề dâu tằm tơ gắn với phát triển du lịch, hình
thành điểm đến tham quan, trải nghiệm cho du khách.
4. Triển khai xây
dựng, thực hiện các cơ chế, chính sách về khuyến khích phát triển du lịch
Căn cứ tình hình thực tế tại địa
phương, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các chính sách khuyến khích ưu đãi phù hợp
nhằm thu hút các nhà đầu tư để phát triển được hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ
du lịch theo hướng đồng bộ, hiện đại, chuyên nghiệp. Nghiên cứu bổ sung danh mục
ưu đãi đầu tư, trong đó có các dự án du lịch tại các địa bàn trọng điểm và vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn nhưng có tiềm năng, lợi thế phát triển
du lịch.
Các sở, ngành, địa phương phối hợp hướng
dẫn, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 10/2021/NQ-HĐND ngày 19 tháng 4 năm
2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành quy định một số chính sách hỗ
trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025.
Công khai rộng rãi, thông tin đầy đủ
trên các phương tiện thông tin đại chúng, Cổng thông tin điện tử của các cơ
quan chuyên môn của tỉnh, tại các hội nghị, các chương trình xúc tiến quảng bá,
giới thiệu du lịch của tỉnh về nội dung quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án thu
hút đầu tư; hỗ trợ nhà đầu tư trong giải phóng mặt bằng, tiếp cận đất đai, giải
quyết nhanh các thủ tục đầu tư theo quy định.
5. Bảo tồn, gìn
giữ, phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc và tài nguyên du lịch khác để phát
triển du lịch
Xây dựng kế hoạch kiểm kê, bảo tồn và
phát huy những di sản văn hóa vật thể, phi vật thể tiêu biểu các dân tộc gắn với
phát triển du lịch.
Xây dựng chính sách hỗ trợ, khuyến
khích các nghệ nhân truyền dạy và bảo tồn giá trị văn hóa cộng đồng. Tiếp tục lập
hồ sơ công nhận danh hiệu “nghệ nhân nhân dân”, “nghệ nhân ưu tú”
để ghi nhận và vinh danh đối với những người am hiểu, tâm huyết, trao truyền vốn di sản văn hóa trong cộng
đồng các dân tộc trên địa bàn tỉnh, góp phần gìn giữ và phát huy có hiệu quả vốn
di sản văn hóa truyền thống gắn với du lịch.
Khuyến khích, hỗ trợ việc tìm hiểu,
thực hành, duy trì, phát triển các điệu múa, làn điệu dân ca, các trò chơi dân
gian của các dân tộc trong giờ ra chơi, hoạt động ngoại khóa tại các trường tiểu
học, trung học cơ sở, trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu đưa vào
khung nội dung giáo dục địa phương trong chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Tăng cường các biện pháp quản lý, bảo
vệ, phát triển, nâng cao giá trị các tài nguyên du lịch khác gắn với bảo vệ môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu tác động đến du lịch, như: Tài nguyên
thiên nhiên, đa dạng sinh học, môi trường sinh thái...; kiểm soát chặt chẽ các
hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên, nhất là tài nguyên khoáng sản, tài
nguyên nước, các dự án xây dựng nhà máy thủy điện để phòng, tránh các tác động
gây ảnh hưởng lớn đến môi trường sinh thái tại các khu, điểm du lịch trọng điểm,
đảm bảo phát triển du lịch bền vững.
6. Đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch hướng đến tính chiều sâu về
chất lượng dịch vụ
Điều tra, đánh giá nguồn nhân lực du
lịch của tỉnh hiện nay để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm với cơ
cấu hợp lý, có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ số phát triển
du lịch sáng tạo, du lịch thông minh. Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực tại chỗ,
đào tạo các kỹ năng cần thiết cho người dân tham gia làm du lịch cộng đồng như:
Hướng dẫn viên du lịch, kỹ năng phục vụ buồng, bàn, bar, bếp, nấu ăn, dịch vụ vận
chuyển du lịch, đặc biệt chú trọng đào tạo trình độ ngoại ngữ và đạo đức nghề
nghiệp cho nhân lực làm du lịch.
Chú trọng đổi mới chương trình,
phương pháp giáo dục nghề nghiệp, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo các ngành
nghề du lịch của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích
doanh nghiệp du lịch tham gia vào hoạt động giáo dục nghề nghiệp, gắn kết giữa
cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp
như tuyển sinh, đào tạo, thực
hành, thực tập, tuyển dụng và sử dụng lao động sau đào tạo.
Thực hiện tốt chính sách khuyến
khích, ưu đãi thu hút cán bộ, giáo viên có trình độ cao để công tác, giảng dạy
trong lĩnh vực du lịch; hướng nghiệp cho sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành du lịch,
ngoại ngữ tiếng Anh về phục vụ trong ngành du lịch; khuyến khích cán bộ trẻ, được
đào tạo chuyên ngành du lịch về công tác tại các vùng du lịch trọng điểm của tỉnh.
7. Đổi mới cách
thức, nâng cao chất lượng công tác quảng bá, xúc tiến phát triển du lịch
Đổi mới cách thức, nội dung, bảo đảm
thực hiện thống nhất, chuyên nghiệp và nâng cao hiệu quả xúc tiến quảng bá du lịch
trong nước và nước ngoài. Tăng cường ứng dụng công nghệ 4.0 trong công tác quảng
bá, xúc tiến du lịch phù hợp với xu hướng mới của thị trường.
Mở rộng các hình thức tuyên truyền thông
trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội và các phương tiện giao
thông vận tải công cộng, tuyên truyền trực quan tại các tuyến giao thông chính,
các khu, điểm du lịch, các ấn phẩm tuyên truyền khác; tuyên truyền thông qua
các cơ quan đại diện ngoại giao, qua việc hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp
du lịch trong và ngoài nước...
Xây dựng chuyên trang, chuyên mục
trên các phương tiện báo chí để tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và
kiến thức về phát triển du lịch trong xã hội; quảng bá hình ảnh đất và người
Yên Bái “thân thiện, nhân ái, đoàn kết, sáng tạo, hội nhập” tới du khách
trong và ngoài nước
Đổi mới cách thức và nội dung tổ chức
hội nghị, hội thảo, diễn đàn chuyên đề về xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch đảm
bảo chuyên nghiệp và hiệu quả; đăng cai tổ chức và tham gia các sự kiện du lịch trong và ngoài nước; liên kết xây
dựng thương hiệu và quảng bá điểm đến tại các thị trường du lịch có tiềm năng
trong nước và nước ngoài; tạo điều kiện cho các đoàn khảo sát của các hãng lữ
hành du lịch, các tập đoàn khách sạn, các khu du lịch lớn, các cơ quan báo chí
đến nghiên cứu, tìm hiểu đầu tư, khai thác phát triển thị trường du lịch tại địa
phương. Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, du lịch, như: Lễ hội văn hóa, du lịch
Mường Lò; Lễ hội khám phá danh thắng quốc gia đặc biệt ruộng bậc thang Mù Cang
Chải, du lịch về miền đất ngọc Lục Yên, khám phá danh thắng hồ Thác Bà... gắn với
hình ảnh độc đáo, mang đậm bản sắc văn hóa các dân tộc Yên Bái.
- Phát huy vai trò của các cơ quan
truyền thông và sự tham gia của toàn xã hội trong hoạt động xúc tiến quảng bá.
Huy động sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam tại nước ngoài trong công tác xúc tiến quảng bá
du lịch.
8. Ứng dụng khoa
học công nghệ trong hoạt động du lịch
Đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án Du
lịch thông minh trong Đề án Đô thị
thông minh đã được phê duyệt; ứng dụng công nghệ hiện đại vào phát triển các phần
mềm, tiện ích thông minh hỗ trợ công tác quản lý và phục vụ khách du lịch; hỗ
trợ doanh nghiệp du lịch kết nối, đổi mới sáng tạo trong hoạt động kinh doanh du lịch. Bảo đảm các điều kiện từ cơ
sở dữ liệu, cơ sở vật chất, hạ tầng để thực hiện hiệu quả dự án này.
Tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý
nhà nước lĩnh vực du lịch, các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch (lưu
trú, ăn uống, vui chơi, giải trí, mua sắm...), đồng thời tuyên truyền, quảng bá
rộng rãi để nhân dân và du khách được tiếp cận, sử dụng và hưởng lợi từ các ứng
dụng thông minh, bảo đảm cho dự án được triển khai một cách đồng bộ.
9. Phát triển du
lịch thông qua các hoạt động liên kết hợp tác với một số địa phương trong và
ngoài nước
Tăng cường, củng cố mối quan hệ, hợp
tác du lịch quốc tế với các tỉnh kết nghĩa, các quốc gia, các khu vực, các vùng
lãnh thổ như: Tỉnh Valdemarne, thành phố Chevilly Larue (Cộng hòa Pháp); tỉnh
Viêng Chăn, Xay Nha Bu Ly (Lào); tỉnh Vân Nam (Trung Quốc); thành phố Mimasaka,
tỉnh Okayama (Nhật Bản); Hàn Quốc, ASEAN; triển khai chương trình hợp tác phát
triển du lịch giữa thành phố Hồ Chí Minh và 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng; mở rộng ký
kết hợp tác với các tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc, kết nối hiệu quả với
du lịch vùng đồng bằng sông Hồng, Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh - Ninh Bình;
các tỉnh phía Nam và một số tỉnh, thành phố trọng điểm du lịch khác.
10. Bảo đảm an
ninh trật tự, an toàn xã hội và môi trường lành mạnh trong phát triển du lịch
Xây dựng môi trường kinh doanh du lịch
lành mạnh, minh bạch, bình đẳng, thuận lợi cho doanh nghiệp; bảo đảm an ninh,
an toàn cho các hoạt động du lịch. Khuyến khích doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo,
đa dạng hóa loại hình, sản phẩm, dịch vụ du lịch; gắn du lịch với các hoạt động,
sản phẩm văn hóa, nghệ thuật, làng nghề.
Tạo điều kiện thuận lợi để người dân
trực tiếp tham gia kinh doanh và hưởng lợi từ du lịch; xây dựng cộng đồng du lịch
văn minh, thân thiện trong ứng xử với khách du lịch; hỗ trợ phát triển du lịch
cộng đồng, du lịch nông thôn, du lịch sinh thái; phát huy vai trò của các tổ chức
xã hội nghề nghiệp trong phát triển du lịch.
Các ngành thường xuyên trao đổi, phối
hợp trong quản lý, thanh tra, kiểm
tra chuyên ngành và liên ngành, xử lý nghiêm các vi phạm, kiểm soát chất lượng dịch vụ hệ thống khách sạn,
các doanh nghiệp lữ hành, đội ngũ hướng dẫn viên và các cơ sở dịch vụ du lịch;
khẩn trương triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý
thuế, phí để chống thất thu trong hoạt động du lịch. Tiếp nhận và giải quyết kịp
thời các yêu cầu, kiến nghị của khách du lịch, đảm bảo các tổ chức, cá nhân hoạt
động du lịch trên địa bàn tỉnh tuân thủ theo đúng Luật Du lịch và các quy định
hiện hành.
Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội,
vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm tại các khu du lịch, điểm du lịch
(Phân công nhiệm vụ cụ thể tại các
phụ lục 1, 2 kèm theo Kế hoạch này)
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh hướng dẫn, tuyên truyền, vận động
các đoàn viên, hội viên và nhân dân đoàn kết, phấn đấu hoàn thành và hoàn thành
vượt mức các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
2. Căn cứ các nhiệm vụ tại Nghị quyết
số 28-NQ/TU của Tỉnh ủy và Chương trình hành động này yêu cầu Thủ trưởng các sở,
ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
xây dựng kế hoạch chi tiết để triển
khai thực hiện, trong đó:
- Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết
liệt, linh hoạt, hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp trong Chương trình hành động
thuộc chức năng nhiệm vụ của mình.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến
độ và kết quả thực hiện các nhiệm vụ; tăng cường phối hợp triển khai có hiệu quả
giữa các sở, ban, ngành và các huyện, thị xã, thành phố để thực hiện thắng lợi
các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển du lịch.
- Định kỳ hằng năm có báo cáo đánh
giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, những khó khăn, vướng mắc cần
tháo gỡ và đề xuất, kiến nghị, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch trước ngày 20/11).
3. Sở Thông tin và Truyền thông, các
cơ quan thông tin của tỉnh chủ động phối hợp với các ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
các tổ chức đoàn thể thường xuyên cung cấp thông tin, tuyên truyền nhằm tạo đồng
thuận xã hội, phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh
nghiệp và nhân dân để phấn đấu thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ đã thông qua.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc triển khai Chương trình hành động
này. Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ tại Chương trình hành động này của các cơ quan, đơn vị,
địa phương trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, các sở, ngành, địa phương, các cơ quan thông tấn báo chí tổ chức
tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 28-NQ/TU của Tỉnh ủy và Chương trình hành
động này.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Công Thương và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong xúc quảng
bá du lịch.
- Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh (Cổng Thông tin điện tử tỉnh), Sở Thông tin và Truyền thông triển khai
dự án Du lịch thông minh trong Đề án Đô thị thông minh để tăng sức hấp dẫn cho
sản phẩm du lịch, đảm bảo phát triển du lịch bền vững.
- Tổng hợp, đánh giá và báo cáo kết
quả triển khai thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 30/11 hằng năm.
Trong quá trình thực hiện Chương
trình hành động này, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành, địa
phương chủ động phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban Đảng trực thuộc Tỉnh Ủy;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh;
- Hội Liên hiệp VHNT tỉnh;
- Báo Yên Bái, Đài PT&TH tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Các chuyên viên tham mưu;
- Lưu: VT, TH, VX.
|
CHỦ
TỊCH
Trần Huy Tuấn
|
PHỤ LỤC 01
CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH GIAI ĐOẠN
2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Chương trình hành động số 05-CTr/TU ngày 25 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực
hiện giai đoạn 2015-2020
|
Mục
tiêu giai đoạn 2020-2025
|
Chia
ra
|
Định
hướng mục tiêu đến năm 2030
|
Ghi
chú
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
1
|
Số khách:
|
Lượt
khách
|
3.353.000
|
6.100.000
|
900.000
|
1.100.000
|
1.250.000
|
1.350.000
|
1.500.000
|
2.500.000
|
|
- Khách nội địa
|
3.126.000
|
4.650.000
|
750.000
|
850.000
|
950.000
|
1.000.000
|
1.100.000
|
1.700.000
|
|
- Khách quốc tế
|
227.000
|
1.450.000
|
150.000
|
250.000
|
300.000
|
350.000
|
400.000
|
800.000
|
|
2
|
Doanh thu
|
Tỷ đồng
|
1.856
|
5.325
|
625
|
800
|
1.100
|
1.300
|
1.500
|
4.300
|
|
3
|
Việc làm:
|
Người
|
7.000
|
12.500
|
8.100
|
9.200
|
10.300
|
11.400
|
12.500
|
33.600
|
|
- Lao động trực tiếp
|
3.000
|
5.000
|
3.200
|
3.700
|
4.000
|
4.500
|
5.000
|
14.400
|
|
- Lao động gián tiếp
|
4.000
|
7.500
|
4.900
|
5.500
|
6.300
|
6.900
|
7.500
|
19.200
|
|
4
|
Số buồng tại cơ sở lưu trú
|
Buồng
|
3.027
|
5.000
|
3.200
|
3.700
|
4.000
|
4.500
|
5.000
|
9.600
trở lên
|
|
PHỤ LỤC 02
MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM GIAI ĐOẠN
2021-2025
(Kèm theo Chương trình hành động số 05/CTr-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Nhiệm
vụ
|
Cơ
quan chủ trì thực hiện
|
Cơ
quan phối hợp thực hiện
|
Thời
gian thực hiện
|
Lãnh
đạo UBND tỉnh chủ trì chỉ đạo
|
Ghi
chú
|
I
|
NHIỆM VỤ
CHUNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
|
|
|
1.
|
Tổ chức quán triệt, triển khai Nghị
quyết số 28-NQ/TU.
|
Các
sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Quý
II, III/ 2021
|
Đ/c
Trần Huy Tuấn - Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
2.
|
Nâng cao chất lượng công tác cải
cách hành chính công khai, minh bạch thông tin về các chính sách, quy hoạch,
đề án du lịch, tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ các doanh nghiệp trong việc lựa
chọn, thực hiện các dự án cho phù hợp.
|
Các
sở, ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
2021
- 2025
|
|
3.
|
Đổi mới cách thức và nội dung tổ chức
hội nghị, hội thảo, diễn đàn chuyên đề về xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch đảm
bảo chuyên nghiệp và hiệu quả; liên kết xây dựng thương hiệu và quảng bá điểm
đến tại các thị trường du lịch có tiềm năng trong nước và nước ngoài;
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Sở VHTTDL, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
các
sở, ban, ngành của tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2021
- 2025
|
|
4.
|
Xây dựng môi trường kinh doanh du lịch
lành mạnh, minh bạch, bình đẳng, thuận lợi cho doanh nghiệp; bảo đảm an ninh,
an toàn cho các hoạt động du lịch. Khuyến khích doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo,
đa dạng hóa loại hình, sản phẩm, dịch vụ du lịch; gắn du lịch với các hoạt động,
sản phẩm văn hóa, nghệ thuật, làng nghề.
|
Các
sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2021
- 2025
|
Đ/c
Vũ Thị Hiền Hạnh - PCT UBND tỉnh
|
|
5.
|
Triển khai Nghị quyết số
10/2021/NQ-HĐND
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
sở, ngành, đơn vị có liên quan
|
2021
- 2025
|
|
6.
|
Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về du lịch trên địa bàn tỉnh
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
sở, ngành, đơn vị liên quan
|
2021
- 2025
|
|
7.
|
Tạo điều kiện thuận lợi để người
dân trực tiếp tham gia kinh doanh và hưởng lợi từ du lịch; xây dựng cộng đồng
du lịch văn minh, thân thiện trong ứng xử với khách du lịch; hỗ trợ phát triển
du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn, du lịch sinh thái; phát huy vai trò của
các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong phát triển du lịch.
|
Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
sở, ban, ngành của tỉnh,
|
2021
- 2025
|
Đ/c
Vũ Thị Hiền Hạnh- PCT UBND tỉnh
|
|
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
|
|
|
|
|
8.
|
Tiếp tục triển khai Luật Du lịch và
các văn bản hướng dẫn thi hành luật
|
Sở
VHTTDL
|
Các
sở, ngành, địa phương liên quan
|
2021
- 2025
|
Đ/c
Vũ Thị Hiền Hạnh - PCT UBND tỉnh
|
|
9.
|
Tham mưu xây dựng kế hoạch tổng kiểm
kê di sản văn hóa phi vật thể
|
Sở
VHTTDL
|
Sở
Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
I/2022
|
|
10.
|
Tham mưu xây dựng kế hoạch lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi
vật thể đề nghị đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia
|
Sở
VHTTDL
|
Sở Tài
chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
III/2021
|
|
11.
|
Tạo điều kiện cho các đoàn khảo sát
của các hãng lữ hành du lịch, các tập đoàn khách sạn, các khu du lịch lớn,
các cơ quan báo chí đến nghiên cứu, tìm hiểu đầu tư, khai thác phát triển thị
trường du lịch tại địa phương. Hằng năm, tổ chức đón đoàn Famtrip để giới thiệu
các điểm đến, sản phẩm du lịch của tỉnh Yên Bái.
|
Sở
VHTTDL
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
2021
- 2025
|
|
12.
|
Tham mưu xây dựng Kế hoạch triển khai
các chương trình Liên kết hợp tác trong và ngoài nước về phát triển du lịch;
đăng cai tổ chức và tham gia các sự kiện du lịch trong và ngoài nước;
|
Sở
VHTTDL
|
VP
UBND tỉnh; KH&ĐT; Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2021
- 2025
|
|
13.
|
Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ tại Chương trình hành động này của các cơ quan, đơn vị, địa
phương trên địa bàn tỉnh; tổng hợp, đánh giá và báo cáo kết quả triển khai thực
hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 30/11 hàng năm
|
Sở
VHTTDL
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2021
- 2025
|
Đ/c
Vũ Thị Hiền Hạnh - PCT UBND tỉnh
|
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
|
|
|
|
14.
|
Xây dựng Danh mục các dự án kêu gọi
thu hút đầu tư thuộc lĩnh vực du lịch giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở
KH&ĐT
|
Các
sở, ngành, địa phương có liên quan
|
Quý
III/2021
|
Đ/c
Trần Huy Tuấn - CT UBND tỉnh
|
|
15.
|
Rà soát tiến độ, chất lượng triển khai các dự án liên quan đến lĩnh vực du lịch
trên địa bàn tỉnh; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh việc thu hồi những dự án
đã được cấp chủ trương đầu tư nhưng chậm hoặc không triển khai để cấp cho nhà
đầu tư khác có tiềm lực, có thị trường nguồn khách ổn định.
|
Sở
KH&ĐT
|
Các
sở, ngành, địa phương có liên quan
|
Quý II/2021
|
Đ/c
Nguyễn Thế Phước - PCT UBND tỉnh
|
|
|
Sở Xây dựng
|
|
|
|
|
|
16.
|
Tham mưu xây dựng Đồ án Quy hoạch
chung xây dựng khu du lịch quốc
gia hồ Thác Bà đến năm 2040
|
Sở
Xây dựng
|
Các
sở, ngành liên quan; UBND huyện Yên Bình
|
Quý
IV/2021
|
Đ/c
Nguyễn Thế Phước - PCT UBND tỉnh
|
|
17.
|
Hướng dẫn triển khai Quy hoạch
chung xây dựng khu du lịch quốc gia hồ Thác Bà đến năm 2040
|
Sở
Xây dựng
|
Các
sở, ngành liên quan; UBND huyện Yên Bình
|
Sau
khi Đồ án được phê duyệt
|
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
|
|
|
|
18.
|
Tuyên truyền rộng rãi việc thực hiện
các cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư lĩnh vực du lịch
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ngành có liên quan
|
2021
- 2025
|
Đ/c
Vũ Thị Hiền Hạnh - PCT UBND tỉnh
|
|
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
|
|
|
|
|
19.
|
Tham mưu xây dựng kế hoạch đưa các
làn điệu dân ca, dân vũ, trò chơi dân gian tiêu biểu của các dân tộc vào các
cấp học tại các vùng du lịch trọng điểm
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Sở
VHTTDL; UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan
|
Quý
III/2021
|
Đ/c
Vũ Thị Hiền Hạnh - PCT UBND tỉnh
|
|
|
Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự
tỉnh
|
|
|
|
|
|
20.
|
Đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn
xã hội tại các sự kiện lễ hội trên địa bàn tỉnh
|
Công
an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
2021
- 2025
|
Đ/c
Trần Huy Tuấn - Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
|
Báo Yên Bái, Đài PTTH tỉnh
|
|
|
|
|
|
21.
|
Xây dựng chuyên trang, chuyên mục
trên các phương tiện báo chí để tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và
kiến thức về phát triển du lịch trong xã hội; quảng bá hình ảnh đất và người
Yên Bái “thân thiện, nhân ái, đoàn kết, sáng tạo, hội nhập” tới du khách
trong và ngoài nước
|
Báo
Yên Bái, Đài PTTH tỉnh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2021
- 2025
|
Đ/c
Nguyễn Chiến Thắng - PCT UBND tỉnh
|
|
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
|
|
|
|
|
22.
|
Hướng dẫn triển khai hạng mục dự án
“Du lịch thông minh” trên địa bàn tỉnh
|
VP
UBND tỉnh (Cổng TTĐT tỉnh)
|
Sở
VHTTDL; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
IV/2021
|
Đ/c
Nguyễn Chiến Thắng - PCT UBND tỉnh
|
|
|
Trường CĐ VHNT&DL và Các
doanh nghiệp kinh doanh du lịch
|
|
|
|
|
|
23.
|
Ký kết hợp tác giữa cơ sở giáo dục
nghề nghiệp với doanh nghiệp trong tuyển dụng lao động
|
Trường
CĐ VHNT&DL và Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh
|
Sở,
ngành, địa phương có liên quan
|
2021
- 2025
|
Đ/c
Vũ Thị Hiền Hạnh - PCT UBND tỉnh
|
|
II
|
NHIỆM VỤ
CỤ THỂ TẠI CÁC VÙNG DU LỊCH TRỌNG ĐIỂM
|
|
|
1.
|
Nâng cao chất lượng phục vụ, cải tạo
cảnh quan tại các di tích lịch sử - văn hóa, làng nghề, các điểm du lịch...
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở
VHTTDL
|
2021
- 2025
|
Đ/c
Vũ Thị Hiền Hạnh - PCT UBND tỉnh
|
|
|
Vùng du lịch hồ Thác Bà và dọc
sông Chảy (gồm huyện Yên Bình và huyện Lục Yên)
|
|
|
|
|
|
2.
|
Hỗ trợ đầu tư các mô hình homestay
theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7800:2017 tại các xã Vũ Linh, (huyện Yên Bình);
xã Khai Trung (huyện Lục Yên)
|
UBND
các huyện: Lục Yên, Yên Bình
|
Sở
VHTTDL
|
2021
- 2025
|
Đ/c
Vũ Thị Hiền Hạnh - PCT UBND tỉnh
|
|
3.
|
Nâng cao chất lượng các sự kiện du
lịch thường niên: về miền đất ngọc Lục Yên; Khám phá danh thắng hồ Thác Bà; bằng
hình thức sáng tạo, linh hoạt, bảo đảm tính chuyên nghiệp, hấp dẫn khách du lịch;
khuyến khích áp dụng các hình thức mới mẻ, phù hợp với tình hình thực tế
|
Sở
VHTTDL và các sở, ngành, đơn vị có liên quan
|
2021
- 2025
|
|
4.
|
Huy động nguồn lực xã hội hóa để hình thành các khu du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, chữa bệnh tại thị trấn Yên Bình thị trấn Thác Bà, các
xã: Thịnh Hưng, Đại Đồng, Tân Hương...
|
UBND
huyện Yên Bình
|
Sở
VHTTDL
|
2021-2025
|
|
|
Vùng du lịch thành phố Yên Bái
và phụ cận (gồm thành phố Yên Bái và phía nam của huyện Trấn Yên)
|
|
|
|
|
|
5.
|
Thu hút đầu tư các tổ hợp dự án lớn
để có thể đăng cai các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch mang tầm quốc gia
và quốc tế, phát triển du lịch MICE
|
UBND
thành phố Yên Bái
|
Sở
KH&ĐT, Sở VHTTDL.
|
2021
- 2025
|
Đ/c
Vũ Thị Hiền Hạnh - PCT UBND tỉnh
|
|
6.
|
Đầu tư hình thành và duy trì tổ chức
hoạt động tuyến phố đi bộ, chợ đêm phục vụ khách du lịch
|
UBND
thành phố Yên Bái
|
Sở
Công Thương; VHTTDL
|
2021
- 2025
|
Đ/c
Vũ Thị Hiền Hạnh - PCT UBND tỉnh
|
|
7.
|
Phối hợp, hướng dẫn các nhà đầu tư
khảo sát, nghiên cứu thực hiện các dự án sinh thái, nghỉ dưỡng tại khu vực đầm
Vân Hội (xã Vân Hội) và Đầm Hậu (xã Minh Quân)
|
UBND huyện Trấn yên
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan
|
2021
- 2025
|
|
8.
|
Đầu tư các điểm tham quan
du lịch làng nghề và các phòng trưng bày gắn với khu, điểm du lịch, làng nghề,
khuyến khích sản xuất những mặt hàng lưu niệm, đặc sản của địa phương (tại xã
Giới Phiên).
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở NN&PTNN, các sở, ngành liên quan
|
2021
- 2025
|
|
|
Vùng du lịch miền Tây (gồm các
huyện: Văn Chấn, Trạm Tấu, Mù Cang Chải và thị xã Nghĩa Lộ
|
|
|
|
|
|
9.
|
Hỗ trợ đầu tư các mô hình homestay
theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7800:2017 tại các xã xã Hát Lừu, xã Bản Công, bản Cu Vai (huyện Trạm Tấu);
xã Suối Giàng, xã Tú Lệ (huyện Văn Chấn); xã Nghĩa An, xã Nghĩa Lợi (thị xã
Nghĩa Lộ); Bản Thái Khim Nọi (thị trấn Mù Cang Chải), xã La Pán Tẩn, xã Nậm
Khắt (huyện Mù Cang Chải)
|
UBND
các huyện: Văn Yên, Trạm Tấu, Văn Chấn, Mù Cang Chải, thị xã Nghĩa Lộ
|
Sở
VHTTDL
|
2021
- 2025
|
Đ/c
Vũ Thị Hiền Hạnh - PCT UBND tỉnh
|
|
10.
|
Đầu tư hình thành và duy trì tổ chức
hoạt động tuyến phố đi bộ, chợ đêm phục vụ khách du lịch
|
thị
xã Nghĩa Lộ, huyện Mù Cang Chải
|
Sở
Công Thương; VHTTDL
|
2021
- 2025
|
|
11.
|
Tham mưu xây dựng Đề án xây dựng thị
xã Nghĩa Lộ trở thành thị xã văn hóa, du lịch giai đoạn 2021 - 2025
|
UBND
thị xã Nghĩa Lộ
|
Sở
VHTTDL, Sở KH&ĐT
|
Quý
II/2021
|
|
12.
|
Triển khai Đề án xây dựng thị xã
Nghĩa Lộ trở thành thị xã văn hóa, du lịch giai đoạn 2021 - 2025
|
UBND
thị xã Nghĩa Lộ
|
Sở
VHTTDL
|
Quý
III/2021 - 2025
|
Đ/c
Vũ Thị Hiền Hạnh - PCT UBND tỉnh
|
|
13.
|
Tham mưu xây dựng Đề án xây dựng
phát triển huyện Mù Cang Chải thành huyện du lịch giai đoạn 2021 - 2025
|
UBND
huyện Mù Cang Chải
|
Sở
VHTTDL, Sở KH&ĐT
|
Quý II/2021
|
|
14.
|
Triển khai Đề án xây dựng phát triển
huyện Mù Cang Chải thành huyện du lịch giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở
VHTTDL
|
Quý
III/2021 - 2025
|
|
15.
|
Nâng cao chất lượng các sự kiện du
lịch thường niên: Lễ hội văn hóa, du lịch Mường Lò; Lễ hội khám phá danh thắng
quốc gia đặc biệt ruộng bậc thang Mù Cang Chải; ... bằng hình thức sáng tạo,
linh hoạt, bảo đảm tính chuyên nghiệp, hấp dẫn khách du lịch; khuyến khích áp
dụng các hình thức mới mẻ, phù hợp với tình hình thực tế
|
UBND thị xã Nghĩa Lộ, huyện Mù Cang
Chải,
|
Sở
VHTTDL và các sở, ngành, đơn vị
có liên quan
|
2021
- 2025
|
|
16.
|
Đầu tư xây dựng hình thành điểm du
lịch mạo hiểm tại đèo Khau Phạ, huyện Mù Cang Chải; điểm du lịch mạo hiểm leo
núi tại Tà Xùa, Tà Chì Nhù, huyện
Trạm Tấu.
|
UBND
huyện Mù Cang Chải, Trạm Tấu
|
Sở
VHTTDL
|
2021
- 2022
|
|
17.
|
Tổ chức hoạt động du lịch khám phá, treckking tại khu bảo tồn loài và
sinh cảnh Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải;
|
UBND
huyện Mù Cang Chải
|
Sở VHTTDL
|
2021-2025
|
|
18.
|
Huy động nguồn lực xã hội hóa để
hình thành các khu du lịch sinh thái, khoáng nóng, nghỉ dưỡng, chữa bệnh.
|
UBND
các huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải,
|
Sở
VHTTDL
|
2021-2025
|
|
19.
|
Nghiên cứu, lựa chọn địa điểm trồng hoa, cây dược liệu tạo cảnh quan du
lịch tại các huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải, Văn Chấn
|
UBND
huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải, Văn Chấn
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2021-2025
|
Đ/c
Vũ Thị Hiền Hạnh - PCT UBND tỉnh
|
|
|
Vùng du lịch Bắc Trấn Yên - Văn
Yên
|
|
|
|
|
|
20.
|
Nâng cao chất lượng các sự kiện du
lịch thường niên: Lễ hội Quế Văn Yên và Festival thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu
Thượng Ngàn... bằng hình thức
sáng tạo, linh hoạt, bảo đảm tính chuyên nghiệp, hấp dẫn khách du lịch; khuyến
khích áp dụng các hình thức mới mẻ, phù hợp với tình hình thực tế
|
UBND
huyện Văn Yên
|
Sở
VHTTDL và các sở, ngành, đơn vị
có liên quan
|
2021
- 2025
|
Đ/c
Vũ Thị Hiền Hạnh - PCT UBND tỉnh
|
|
21.
|
Tổ chức hoạt động du lịch khám phá,
treckking tại tại khu vực rừng nguyên sinh Nà Hẩu, huyện Văn Yên.
|
UBND huyện Văn Yên
|
Sở
VHTTDL và các sở, ngành, đơn vị
có liên quan
|
2021
- 2025
|
|
22.
|
Huy động nguồn lực xã hội hóa để
hình thành các khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, chữa bệnh (tại thị trấn Mậu
A).
|
UBND huyện Văn Yên
|
Sở
VHTTDL và các sở, ngành, đơn vị
có liên quan
|
2021
- 2025
|
|
23.
|
Phát triển mô hình du lịch Homestay
gắn với giá trị văn hóa truyền thống dân tộc Dao, Mông và nghề truyền thống
vùng quế tại các xã: Quang Minh, Phong Dụ Thượng, Nà Hẩu.
|
UBND
huyện Văn Yên
|
Sở
VHTTDL và các sở, ngành, đơn vị có liên quan
|
2021
- 2025
|
|
24.
|
Phát triển làng nghề trồng dâu nuôi
tằm gắn với phát triển du lịch, hình thành điểm đến tham quan, trải nghiệm
cho du khách tại các xã: Việt Thành, Tân Đồng, Báo Đáp.
|
UBND
huyện Trấn Yên
|
Sở
VHTTDL và các sở, ngành, đơn vị có liên quan
|
2021
- 2025
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[1] Theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7800:2017 về
nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê (homestay) do Bộ Khoa học và Công nghệ
công bố trên cơ sở xây dựng, đề nghị của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và thẩm
định của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Việt Nam.