TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6006/CTTPHCM-TTHT
V/v chính sách thuế
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 15 tháng 6 năm 2021
|
Kính
gửi: Công ty TNHH TNHH QES (Việt Nam)
Địa chỉ: 216-218 Quốc Lộ 13 - Phường Hiệp Bình Chánh - Thành phố
Thủ Đức - TP Hồ Chí Minh
Mã số thuế: 3700796135
Trả lời văn thư
số 0221/CV-21 ngày 11/05/2021 của Công ty về chính sách thuế (Cục Thuế TP nhận
ngày 18/05/2021), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Nghị định số 132/2020/NĐ-CP
ngày 05/11/2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có
giao dịch liên kết:
+ Tại Điều 2 quy định đối tượng áp
dụng:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ (sau đây gọi chung là người nộp thuế) là đối tượng nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp có phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ liên kết theo
quy định tại điều 5 Nghị định này.
…”
+ Tại Điều 14 quy định phương pháp so
sánh tỷ suất lợi nhuận của người nộp thuế với tỷ suất lợi nhuận của các đối
tượng so sánh độc lập:
“…
2. Nguyên tắc áp dụng:
…
d) Trường hợp áp dụng phương pháp so
sánh tỷ suất lợi nhuận thuần: Khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ
suất lợi nhuận thuần như khác biệt về chức năng hoạt động, tài sản, rủi ro;
điều kiện kinh tế; điều kiện hợp đồng và đặc tính sản phẩm theo quy định tại
Điều 10 Nghị định này.
Người nộp thuế thực hiện kinh doanh
với chức năng sản xuất phân phối đơn giản, không có chức năng quyết định chiến
lược và phát sinh giao dịch tạo giá trị gia tăng thấp, không chịu rủi ro hàng
tồn kho, rủi ro thị trường và không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động
khai thác tài sản vô hình thì không gánh chịu lỗ phát sinh
trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ các rủi ro này.
…”
+ Tại Điều 18 quy định quyền và nghĩa
vụ của người nộp thuế trong kê khai, xác định giá giao dịch
liên kết:
“1. Người nộp thuế có giao dịch liên
kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có các quyền theo quy định của
Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019.
2. Người nộp thuế có giao dịch liên
kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có trách nhiệm kê khai, xác định
giá giao dịch liên kết, không làm giảm nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định này.
Người nộp thuế có trách nhiệm chứng
minh việc thực hiện phân tích, so sánh và lựa chọn phương pháp xác định giá
giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này khi Cơ quan có thẩm quyền
yêu cầu.
3. Người nộp thuế có giao dịch liên
kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có trách nhiệm kê khai thông tin
về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định này và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp.
4. Người nộp thuế có trách nhiệm lưu
giữ và cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết là các thông tin, tài
liệu, số liệu, chứng từ gồm:
a) Thông tin về quan hệ liên kết và
giao dịch liên kết theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Hồ sơ quốc gia là các thông tin về
giao dịch liên kết, chính sách và phương pháp xác định giá đối với giao dịch
liên kết được lập và lưu tại trụ sở của người nộp thuế theo danh mục các nội
dung thông tin, tài liệu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này;
c) Hồ sơ toàn cầu là các thông tin về
hoạt động kinh doanh của tập đoàn đa quốc gia, chính sách và phương pháp xác định
giá giao dịch liên kết của tập đoàn trên toàn cầu và chính sách phân bổ thu
nhập và phân bố các hoạt động, chức năng trong chuỗi giá trị của tập đoàn theo
danh mục các nội dung thông tin, tài liệu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định này;
d) Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia
của Công ty mẹ tối cao theo quy định tại khoản 5 Điều này và Phụ lục IV ban
hành kèm theo Nghị định này.
…”
+ Tại Điều 19 quy định các trường hợp
người nộp thuế được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
1. Người nộp thuế được miễn kê khai
xác định giá giao dịch liên kết tại mục III, mục IV Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo
quy định tại Nghị định này trong trường hợp chỉ phát sinh giao dịch với các bên
liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, áp dụng cùng
mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế và không bên nào
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, nhưng phải kê
khai căn cứ miễn trừ tại mục I, mục II tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này.
2. Người nộp thuế có trách nhiệm kê
khai xác định giá giao dịch liên kết theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này nhưng được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết trong các trường
hợp sau:
…
c) Người nộp thuế thực hiện kinh
doanh với chức năng đơn giản, không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động
khai thác, sử dụng tài sản vô hình, có doanh thu dưới 200 tỷ đồng, áp dụng tỷ
suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp
(không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính) trên
doanh thu thuần, bao gồm các lĩnh vực như sau:
- Phân phối: Từ 5% trở lên;
- Sản xuất: Từ 10% trở lên;
- Gia công: Từ 15% trở lên.
Trường hợp người nộp thuế theo dõi,
hạch toán riêng doanh thu, chi phí của từng lĩnh vực thì áp dụng tỷ suất lợi
nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần tương ứng với từng lĩnh vực.
Trường hợp người nộp thuế theo dõi,
hạch toán riêng được doanh thu nhưng không theo dõi, hạch toán riêng được chi
phí phát sinh của từng lĩnh vực trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thì thực
hiện phân bổ chi phí theo tỷ lệ doanh thu của từng lĩnh vực để áp dụng tỷ suất
lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên
doanh thu thuần tương ứng với từng lĩnh vực.
Trường hợp người nộp thuế không theo
dõi, hạch toán riêng được doanh thu và chi phí của từng lĩnh vực hoạt động sản
xuất, kinh doanh để xác định tỷ suất lợi nhuận thuần chưa
trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với từng lĩnh vực
thì áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập
doanh nghiệp trên doanh thu thuần của lĩnh vực có tỷ suất cao nhất.
Trường hợp người nộp thuế không áp
dụng theo mức tỷ suất lợi nhuận thuần quy định tại điểm này thì phải lập Hồ sơ
xác định giá giao dịch liên kết theo quy định.
3. Người nộp thuế thuộc trường hợp được
miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này, việc xác định tổng chi phí lãi
vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh
nghiệp có giao dịch liên kết được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16
Nghị định này.”
Căn cứ các quy định nêu trên:
Trường hợp Công ty theo trình bày có tổng
doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 200 tỷ đồng, nếu hoạt
động kinh doanh của Công ty thuộc chức năng đơn giản và đáp ứng các điều kiện
quy định tại khoản 2.c Điều 19 Nghị định 132/2020/NĐ-CP
nêu trên thì Công ty được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết nhưng
phải kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định này.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình hoạt
động kinh doanh thực tế của đơn vị để áp dụng cho phù hợp.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để
thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích
dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng NVDTPC;
- Phòng TTKT6;
- Lưu: VT, TTHT (vnntrinh, 3b).
869/21
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Thái Minh Giao
|