TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44297/CTHN-TTHT
V/v kê khai
thuế hoạt động quảng cáo trên Facebook
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 9
năm 2022
|
Kính gửi: Công ty Cổ phần Dịch vụ và
Địa ốc Đất Xanh Miền Bắc
Mã số thuế: 0104794967
Địa chỉ: T18, Center Building, số 1, đường Nguyễn Huy Tưởng, Phường Thanh Xuân
Trung, Quận Thanh Xuân, Thành Phố Hà Nội.
Trả lời công văn số 69/2022/CV-ĐXMB/PKT của Công ty Cổ phần
Dịch vụ và Địa ốc Đất Xanh Miền Bắc (gọi tắt là Công ty) về việc thuế nhà thầu
với Facebook. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại Điều 1 quy định đối tượng áp dụng như sau:
“Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối
tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú
tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài
kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại
Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài)
kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp
đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân
Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện
một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu...”
+ Tại Khoản 2 Điều 4 quy định về người nộp thuế:
“2. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp
luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác
và cá nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả
thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà
thầu phụ; mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản
thương mại quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ
thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Bên
Việt Nam) bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập theo Luật
Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và Luật Hợp tác xã;
…
Người nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4
Chương I có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp hướng dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.”
+ Tại Điều 8 quy định về đối tượng, điều kiện áp dụng nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh
thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế (phương pháp kê khai):
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp
thuế theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối
tượng cư trú tại Việt Nam;
2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà
thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu,
hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng
ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.”
+ Tại Điều 9 quy định về thuế GTGT trong phương pháp kê
khai:
+ Tại Điều 11 quy định về đối tượng, điều kiện áp dụng nộp
thuế GTGT, nộp thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu (phương
pháp trực tiếp)
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không
đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên
Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo
hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II.”
+ Tại Điều 12 quy định về thuế giá trị gia tăng:
+ Tại Điều 13 quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Căn cứ Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý Thuế và Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý Thuế
+ Tại Điều 73 quy định các tổ chức, cá nhân có liên quan
trong việc quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh
dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có
cơ sở thường trú tại Việt Nam:
+ Tại khoản 1 Điều 76 quy định về đăng ký thuế trực tiếp của
nhà cung cấp ở nước ngoài:
+ Tại khoản 1 Điều 77 hướng dẫn về khai thuế, tính thuế trực
tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài:
+ Tại Điều 78 quy định về việc nộp thuế trực tiếp của nhà
cung cấp ở nước ngoài.
+ Tại Điều 79 quy định về ủy quyền thực hiện đăng ký thuế,
khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam của nhà cung cấp ở nước ngoài.
+ Tại khoản 1 Điều 81 quy định về trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân ở Việt Nam có liên quan trong trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ
của nhà cung cấp ở nước ngoài:
“1. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp
luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam mua hàng hóa,
dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài hoặc thực hiện phân phối hàng hóa, cung
cấp dịch vụ thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài mà nhà cung cấp ở nước ngoài
không thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định
tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư này thì tổ chức mua hàng hóa,
dịch vụ hoặc phân phối hàng hóa, dịch vụ thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài có
nghĩa vụ kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài số
thuế phải nộp theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của
Bộ Tài chính...”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại khoản 1 Điều 14 quy định nguyên tắc khấu trừ thuế giá
trị gia tăng đầu vào:
“1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể
cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn
thất…”
+ Tại Điều 15 quy định điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ,
Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC):
“1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng
hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu
hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt
Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với
hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu
đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần
có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo
hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở
kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ
thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng
dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có
chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản
của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức
thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi
hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện
thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả
trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán
mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên
mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).
…”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như
sau:
Trường hợp Công ty Meta - nhà cung cấp ở nước ngoài đã thực
hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế trực tiếp tại Việt Nam theo quy định tại
Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư số 80/2021/TT-BTC thì tổ chức mua
dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài (Công ty Cổ phần Dịch vụ và Địa ốc Đất
Xanh Miền Bắc) không phải thực hiện kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà
cung cấp ở nước ngoài.
Về nguyên tắc thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng
cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ
nếu đáp ứng các điều kiện khấu trừ thuế GTGT quy định tại Điều 15 Thông tư số
219/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số
26/2015/TT-BTC , Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC .
Đề nghị Công ty căn cứ vào quy định pháp luật, đối chiếu với
tình hình thực tế để thực hiện.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn
vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà
Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng
Thanh tra - Kiểm tra số 9 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TTKT9;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT,TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|