ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 174/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 27
tháng 03 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRUYỀN
THÔNG VỀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2022-2025
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Căn cứ Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: Từ năm 2021-2025; Thông tư số
02/2022/TT-UBDT ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng - Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc
hướng dẫn thực hiện một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030, giai đoạn 1: Từ năm 2021 đến năm 2025; Quyết định số 495/QĐ-UBDT
ngày 28/7/2022 của Ủy ban Dân tộc phê duyệt kế hoạch truyền thông về Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh Lào Cai ban hành kế hoạch truyền
thông về Chương trình mục tiêu quốc gia dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2022-2025 (viết tắt là Chương trình) trên địa bàn tỉnh Lào Cai, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền vận động; đưa thông tin chính xác, đầy đủ, khách quan, kịp thời góp phần
tạo sự thống nhất cao trong Đảng, sự đồng thuận xã hội để triển khai thực hiện
có hiệu quả đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
về Chương trình.
- Định hướng, nâng cao chất
lượng công tác thông tin tuyên truyền Chương trình; cổ vũ, động viên các cấp,
các ngành, các địa phương, doanh nghiệp và người dân, khơi dậy tinh thần đoàn
kết, thống nhất trong cộng đồng các dân tộc nói chung và dân tộc thiểu số nói
riêng, chủ động, tích cực tham gia thực hiện Chương trình.
2. Yêu cầu
- Công tác tuyên truyền cần bám
sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, triển khai tích cực với các hình
thức linh hoạt, sáng tạo, thiết thực, hiệu quả.
- Đa dạng hoá hình thức tuyên truyền,
phương tiện truyền thông, với hình thức phong phú, phù hợp với đặc điểm tình
hình thực tế từng cơ sở.
- Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi
số và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyên truyền.
- Phân công rõ nhiệm vụ cho
từng cơ quan, đơn vị, địa phương. Nâng cao trách nhiệm của cơ quan chủ trì và
đơn vị phối hợp, tránh sự trùng lặp về nội dung, tốn kém về kinh phí; có sự
phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực
hiện nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền Chương trình trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
II. NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN
Tập trung truyền thông, tuyên
truyền những mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, giải pháp của Đề án tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030 được Quốc hội phê chuẩn tại Nghị quyết 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019
(sau đây viết tắt là Đề án), Chương trình và các nội dung liên quan nhằm cụ thể
hóa Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Kết luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của
Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc trong tình hình mới; Nghị quyết số
10/NQ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ ban hành Chiến lược công tác Dân tộc
giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chỉ thị số 28-CT/TU ngày 01/7/2022
của Tỉnh ủy Lào Cai về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân tộc
trong tình hình mới, trọng tâm là:
- Công tác quản lý, chỉ đạo,
điều hành, triển khai thực hiện Đề án tổng thể và Chương trình.
- Kết quả, hiệu quả trong việc
triển khai công tác dân tộc, chính sách dân tộc, nhấn mạnh ý nghĩa tầm quan
trọng về việc thực hiện chính sách dân tộc, công tác dân tộc trong việc phát
triển kinh tế - xã hội ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là trách
nhiệm của cả hệ thống chính trị, thực hiện nhất quán chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước: “Bảo đảm các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn
trọng, giúp nhau cùng phát triển. Huy động, phân bổ, sử dụng, quản lý hiệu quả
các nguồn lực để đầu tư phát triển tạo chuyển biến căn bản về kinh tế, văn hóa,
xã hội ở vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số, chú trọng tính đặc thù của
vùng dân tộc thiểu số trong hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách dân tộc”
(văn kiện Đại hội XIII của Đảng).
- Việc vận động đồng bào các dân
tộc, các đoàn viên, hội viên của các tổ chức chính trị - xã hội, các thành viên
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tham gia thực hiện có hiệu quả Chương trình
mục tiêu; biểu dương, tôn vinh, nhân rộng các mô hình điển hình, tiên tiến
trong quá trình thực hiện các đề án, dự án trong Chương trình mục tiêu, khẳng
định vai trò và tầm quan trọng của đội ngũ già làng, trưởng bản, người có uy
tín đối với sự phát triển của vùng đồng bào dân tộc thiểu số nói chung và trong
việc tiên phong, gương mẫu, đi đầu thực hiện Chương trình mục tiêu nói riêng.
- Tiềm năng, thế mạnh, các
chính sách thu hút đầu tư phát triển vùng dân tộc thiểu số và miền núi của các
địa phương.
- Những giá trị đặc sắc, công
tác bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc Việt Nam
trong thời kỳ hội nhập và phát triển.
- Phổ biến, kiến thức pháp
luật, hướng dẫn áp dụng khoa học, kỹ thuật tiên tiến, các kinh nghiệm phát
triển kinh tế, giảm nghèo vào cuộc sống, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo,
phát triển, sử dụng nguồn nhân lực ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Các hoạt động thông tin đối
ngoại thuộc lĩnh vực công tác dân tộc, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước;
thể hiện tính nhất quán, xuyên suốt, ưu việt trên tất cả các lĩnh vực nhằm bảo
vệ chủ quyền an ninh, biên giới quốc gia, xây dựng tuyến biên giới hòa bình,
hữu nghị, hợp tác và phát triển; các hoạt động và hiệu quả chính sách ngoại
giao nhân dân, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội giữ vững an ninh, chính
trị, trật tự, an toàn xã hội trong vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh
sống dọc tuyến biên giới; quảng bá hình ảnh cộng đồng các dân tộc Việt Nam,
những thành tựu về công cuộc xóa đói, giảm nghèo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu
số với bạn bè quốc tế.
- Truyền thống tốt đẹp, sức
mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc; chống lại các luận điệu lợi dụng vấn
đề về dân chủ, nhân quyền ở Việt Nam của các thế lực thù địch trong âm mưu diễn
biến hòa bình, củng cố niềm tin của đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà
nước.
- Phản ánh tâm tư, nguyện vọng,
tiếng nói của đồng bào các dân tộc với cấp ủy, chính quyền ở địa phương và Trung
ương; những tồn tại, hạn chế, bất cập, đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách
trong quá trình triển khai thực hiện Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu
nói riêng và các nội dung liên quan nói chung.
III. HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG,
THỜI GIAN TUYÊN TRUYỀN
1. Hình thức tuyên truyền
Tuyên truyền bằng nhiều hình
thức đa dạng, phong phú, phù hợp với đặc điểm tình hình của từng địa phương,
trong đó chú trọng các hình thức như:
- Duy trì thông tin thường
xuyên trên ấn phẩm báo chí của địa phương.
- Tăng cường thông tin tuyên
truyền trên mạng Internet (Cổng/trang thông tin điện tử, Fanpage, mạng xã
hội,…).
- Tuyên truyền thông qua các cơ
quan báo chí Trung ương; tại hội nghị, hội thảo trực tiếp, trực tuyến...; bằng
hình thức sân khấu hóa, tổ chức các sự kiện,...; tuyên truyền miệng, tuyên
truyền qua hệ thống truyền thanh cơ sở; tuyên truyền qua các phương thức khác:
Biên soạn và xuất bản các tài liệu tuyên truyền; pa nô, áp phích, băng zôn, tờ
rơi, tờ gấp; cẩm nang, sổ tay, băng đĩa; ảnh, banner tuyên truyền...
2. Đối tượng tuyên truyền
- Người dân vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi.
- Cán bộ, công chức, viên chức
trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc.
- Cán bộ, công chức, viên chức
được giao nhiệm vụ phổ biến giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng
bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
- Lãnh đạo tổ chức đảng, chính quyền,
đoàn thể ở xã; thôn, bản; già làng, trưởng thôn, bản, người có uy tín, các chức
sắc, chức việc tôn giáo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; các điển
hình tiên tiến trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có nhiều đóng
góp trên các lĩnh vực của đời sống xã hội trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc và hội nhập quốc tế của địa phương.
- Các tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội, hợp tác xã, doanh nghiệp tham gia tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Chương
trình mục tiêu quốc gia tại địa phương.
3. Thời gian tuyên truyền:
Giai đoạn 2022-2025.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Ngân sách nhà nước bố trí cho
các hoạt động truyền thông thực hiện Chương trình theo phân cấp hiện hành và
các nguồn tài chính hợp pháp khác.
- Hằng năm, căn cứ vào kinh phí
Chương trình được Trung ương giao, cơ quan chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh giao kinh
phí cho các cơ quan, đơn vị.
- Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh
căn cứ chức năng nhiệm vụ, lập dự toán kinh phí chi tiết gửi Ban Dân tộc tỉnh
và Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình
UBND tỉnh theo quy định.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch truyền thông về
Chương trình.
- Chủ trì, hướng dẫn các sở,
ban, ngành; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã
hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, dự toán các hoạt động
tuyên truyền về Chương trình phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và nguồn kinh phí được
phân bổ hằng năm.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông triển khai công tác đặt hàng với các cơ quan báo chí Trung ương, địa
phương tuyên truyền về Chương trình phù hợp về nội dung, đối tượng tuyên truyền.
- Tổ chức triển khai, theo dõi,
đôn đốc thực hiện kế hoạch; hằng năm báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch
truyền thông về Chương trình và gửi về UBND tỉnh, Ủy ban Dân tộc theo quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Ban dân tộc tỉnh
hướng dẫn các cơ quan báo chí thông tin tuyên truyền về Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân
tộc tỉnh triển khai công tác đặt hàng với các cơ quan báo chí Trung ương, địa phương
tuyên truyền về Chương trình phù hợp về nội dung, đối tượng tuyên truyền.
- Triển khai tuyên truyền về
Chương trình trên Cổng thông tin đối ngoại tỉnh Lào Cai (http://doingoailaocai.vn) và các cụm thông tin đối ngoại trên
địa bàn tỉnh.
- Hằng năm, báo cáo tình hình
thực hiện nhiệm vụ về Chương trình, gửi Ban Dân tộc tỉnh báo cáo UBND tỉnh và
Uỷ ban Dân tộc theo quy định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh:
- Phối hợp tuyên truyền, vận
động các tầng lớp nhân dân, giám sát việc triển khai thực hiện các Đề án,
Chương trình.
- Tuyên truyền, vận động doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh hỗ trợ, đóng góp nguồn lực cho việc tổ
chức triển khai thực hiện Chương trình.
- Hằng năm, tổng hợp báo cáo
tình hình thực hiện nhiệm vụ về Chương trình, gửi Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
4. Các sở, ban, ngành thuộc
UBND tỉnh
- Căn cứ Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: Từ năm 2021-2025, phối hợp với Ban
Dân tộc tỉnh đề xuất các hoạt động tuyên truyền, dự toán kinh phí triển khai
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, lồng ghép các nội dung truyền thông của Sở,
ngành đề tổ chức tuyên truyền sâu rộng tới cán bộ, đảng viên và nhân dân.
- Hằng năm, tổng hợp báo cáo
tình hình thực hiện nhiệm vụ về Chương trình, gửi Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban Dân tộc theo quy định.
5. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Chủ trì xây dựng kế hoạch và
tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các hoạt động truyền thông; tổ chức các
loại hình tuyên truyền đến mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn bằng các loại
hình phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số.
- Bố trí nguồn lực và chỉ đạo
kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện nhiệm vụ truyền
thông các Chương trình mục tiêu quốc gia. Định kỳ 6 tháng, hằng năm, gửi báo
cáo kết quả thực hiện công tác truyền thông Chương trình về Ban Dân tộc tỉnh để
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban dân tộc.
Căn cứ nội dung kế hoạch, các
sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đề nghị các tổ chức
liên quan phối hợp triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Ban Tuyên giáo, Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- Ban Dân tộc tỉnh, BCH BĐBP tỉnh;
- Báo, Đài PTTH, Cổng TTĐT tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, PCVP2;
- Lưu: VT, TH4, NLN(1,2), VX(1,3).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng Thị Dung
|