ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2017/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày
07 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
CẤP PHÒNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công
chức;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24
tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực
ngoại ngữ 06 bậc dùng cho Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 03/2014/TT-BTTT ngày 11
tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quy định
chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;
Căn cứ Thông tư số 19/2014/TT-BNV ngày 04
tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy định, hướng dẫn công
tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 1777/TTr-SNV ngày 27 tháng 7 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu chuẩn chức
danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng trong các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 9 năm 2017 và thay thế Quyết định số 23/2005/QĐ-UBND ngày 06
tháng 10 năm 2005 của UBND tỉnh ban hành Quy định tiêu chuẩn lãnh đạo các cơ
quan chuyên môn, tổ chức sự nghiệp thuộc UBND cấp huyện; các phòng nghiệp vụ, tổ
chức sự nghiệp và các đơn vị trực thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa, Thủ trưởng
các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|
QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU CHUẨN CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP
PHÒNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2017/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý cấp
phòng trong các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng và tương đương, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh.
2. Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng và tương đương, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc
các cơ quan, đơn vị thuộc sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh.
3. Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng và tương đương các cơ quan, đơn vị trực thuộc các đơn vị thuộc UBND cấp
huyện.
Chương II
TIÊU CHUẨN CHUNG
Điều 3.
Tiêu chuẩn
1. Về phẩm chất chính trị
a) Có tinh thần yêu nước; tuyệt đối trung thành
với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ
danh dự tổ quốc và lợi ích Quốc gia;
b) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục
tiêu độc lập dân tộc, chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; có ý thức đấu tranh bảo vệ quan điểm chủ trương, đường
lối của Đảng; chấp hành chính sách, pháp luật của
Nhà nước;
c) Có ý thức tổ chức kỷ luật
và tinh thần trách nhiệm cao; có ý thức học tập, nghiên cứu
để nâng cao kiến thức, trình độ và năng lực công tác.
2. Về phẩm chất đạo đức, lối sống
a) Có đạo đức cách mạng, đoàn kết nội bộ; có
tinh thần trách nhiệm, tận tụy trong công tác và hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao;
b) Liên hệ chặt chẽ và gần
gũi với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân
dân; tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; không hách dịch,
cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho Nhân dân khi thi hành công vụ; chăm lo đời
sống vật chất, tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính đáng của Nhân dân;
c) Gương mẫu trong rèn luyện về đạo đức, lối sống; cần, kiệm, liêm chính, chí công, vô tư trong hoạt động công vụ;
không cơ hội, bè phái, cục bộ; có bản lĩnh, tinh thần đấu tranh với các hiện tượng
tiêu cực, bảo vệ cái đúng; không tham nhũng, quan liêu, lãng phí và kiên quyết
đấu tranh chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí;
d) Luôn đặt lợi ích Đảng,
Nhà nước, lợi ích chung lên trên các lợi ích cá nhân, lợi ích cục bộ của cơ
quan, đơn vị;
đ) Luôn giáo dục gia đình,
tuyên truyền vận động người thân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật; không có
hành vi lợi dụng, lạm dụng uy tín cá nhân mình để hoạt động vi phạm đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
3. Về năng lực, kiến thức và hiểu biết
a) Nắm vững các văn bản pháp luật
về chuyên môn, chuyên ngành;
b) Thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ,
có khả năng nghiên cứu, đề xuất, tham mưu, tổ chức tốt và
có hiệu quả nhiệm vụ được giao;
c) Có khả
năng điều hành, đoàn kết nội bộ và phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ.
d) Hiểu biết về tình hình
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại của đất nước
và tình hình Quốc tế; nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, nhất là ở lĩnh vực được phân công.
4. Về phong cách lãnh đạo, quản lý
a) Có phong cách làm việc khoa học, dân chủ, biết
lắng nghe ý kiến của quần chúng, Nhân dân.
b) Có tinh thần trách nhiệm cao, tính quyết đoán
và dám chịu trách nhiệm trong công việc được giao.
5. Về quan điểm với quần chúng
a) Có quan điểm quần chúng đúng đắn và khả năng
tổ chức tập hợp được quần chúng; tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện quyền
làm chủ và chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước; có bản lĩnh đấu tranh
bảo vệ quyền, lợi ích của Nhà nước, của tập thể và quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của quần chúng;
b) Luôn gần gũi, gắn bó mật thiết với quần
chúng, Nhân dân, được quần chúng tín nhiệm.
6. Sức khỏe
Có đủ sức khỏe để đảm nhận và hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao.
Điều 4.
Điều kiện
1. Là công chức, viên chức đã được cấp có thẩm
quyền quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức.
2. Có hồ sơ, lý lịch cá nhân đầy đủ, rõ ràng và
phải đảm bảo tiêu chuẩn chính trị quy định của từng chức danh; có bản kê khai
tài sản theo quy định.
3. Nằm trong quy hoạch chức danh dự kiến bổ nhiệm
hoặc quy hoạch chức danh tương đương.
4. Được cấp có thẩm quyền đánh giá hoàn thành tốt
nhiệm vụ trở lên trong 03 năm liền kề gần nhất.
5. Không đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật,
đang bị điều tra, truy tố, xét xử; không trong thời gian bị thi hành kỷ
luật từ khiển trách trở lên; không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ
theo quy định của pháp luật.
6. Đã qua các lớp bồi dưỡng chương trình quản lý
Nhà nước, lý luận chính trị, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh, bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Chương III
TIÊU CHUẨN CỤ THỂ
Điều 5.
Tiêu chuẩn Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương, Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị sự
nghiệp thuộc UBND tỉnh
1. Tiêu chuẩn
a) Về trình độ chuyên
môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên có chuyên ngành
phù hợp;
b) Về trình độ lý
luận chính trị:
Đối với các chức danh Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương trực thuộc sở, ban, ngành, UBND cấp huyện,
đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh: Cao cấp lý luận chính trị trở lên;
Đối với các chức danh Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh: Trung cấp lý luận chính trị trở lên;
c) Đang giữ ngạch chuyên viên
và tương đương (hoặc chức danh nghề nghiệp hạng III) trở
lên;
d) Có chứng chỉ ngoại ngữ với
trình độ bậc 2 trở lên khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam hoặc tương đương (tương đương trình độ B);
đ) Có chứng chỉ tin học với
trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản trở lên (tương đương trình độ A);
e) Có chứng
chỉ quản lý Nhà nước ngạch chuyên viên trở lên (trừ những người có bằng đại học
ngành hành chính học, thạc sỹ quản lý hành chính công, tiến sỹ quản lý hành
chính công) hoặc chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp;
g) Có chứng
chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng;
h) Có chứng
chỉ bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh.
2. Điều kiện
a) Tuổi bổ nhiệm lần đầu không
quá 50 tuổi đối với nam, không quá 45 tuổi đối với nữ. Riêng các chức vụ cấp
trưởng, phó các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố và
tương đương, tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 45 tuổi (đối với cả nam và nữ).
b) Có thời
gian công tác trong lĩnh vực quản lý Nhà nước, sự nghiệp công lập từ đủ 03 năm trở lên.
Điều 6.
Tiêu chuẩn Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương, Thủ trưởng, Phó thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc sở, ban, ngành,
đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh
1. Tiêu chuẩn
a) Về trình độ chuyên
môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên có chuyên ngành
phù hợp;
b) Về trình độ lý
luận chính trị: Trung cấp lý luận chính trị trở lên;
c) Đang giữ ngạch chuyên viên
và tương đương (hoặc chức danh nghề nghiệp hạng III) trở lên;
d) Có chứng chỉ ngoại ngữ với
trình độ bậc 2 trở lên khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam hoặc tương đương (tương đương trình độ B);
đ) Có chứng chỉ tin học với
trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản (tương
đương trình độ A);
e) Có chứng
chỉ quản lý Nhà nước ngạch chuyên viên trở lên (trừ những người có bằng đại học
ngành hành chính học, thạc sỹ quản lý hành chính công, tiến sỹ quản lý hành
chính công) hoặc chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.
g) Có chứng
chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng;
h) Có chứng
chỉ bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh.
2. Điều kiện
a) Tuổi bổ nhiệm lần đầu không
quá 50 tuổi đối với nam, không quá 45 tuổi đối với nữ.
b) Có thời
gian công tác trong lĩnh vực quản lý Nhà nước, sự nghiệp công lập từ đủ 03 năm trở lên.
Điều 7. Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các cơ quan, đơn vị trực thuộc các đơn vị
thuộc UBND cấp huyện
1. Tiêu chuẩn
a) Về trình độ chuyên
môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp trung cấp trở lên có chuyên ngành phù hợp;
b) Đang giữ ngạch cán sự và
tương đương (hoặc chức danh nghề nghiệp hạng IV) trở lên;
c) Có chứng chỉ ngoại ngữ với
trình độ bậc 1 trở lên khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam hoặc tương đương (tương đương trình độ A);
d) Có chứng chỉ tin học với
trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản (tương
đương trình độ A);
đ) Có chứng
chỉ quản lý Nhà nước ngạch cán sự trở lên hoặc chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp.
2. Điều kiện
a) Tuổi bổ nhiệm lần đầu không
quá 55 tuổi đối với nam, không quá 50 tuổi đối với nữ;
b) Có thời
gian công tác trong lĩnh vực quản lý Nhà nước, sự nghiệp công lập từ đủ 03 năm trở lên.
Chương IV
QUY ĐỊNH CHUYỂN
TIẾP
Điều 8.
Đối với các cơ quan, đơn vị có đặc thù ngành, ngoài
việc áp dụng các tiêu chuẩn, điều kiện tại Quy định này, còn phải thực hiện
theo các quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý theo ngành, lĩnh vực.
Điều 9.
Đối với công chức, viên chức tuổi công tác còn đủ 02
nhiệm kỳ trở lên bổ nhiệm lần đầu giữ các chức vụ cấp phó quy định tại Điều 5,
tiêu chuẩn chính trị là trung cấp lý luận chính trị trở lên. Trong thời gian giữ
chức vụ lần đầu (05 năm), cấp có thẩm quyền bổ nhiệm phải xây dựng kế hoạch cử
công chức, viên chức đi học cao cấp lý luận chính trị để đảm bảo các tiêu chuẩn
theo quy định. Thời hạn áp dụng quy định tại Điều này đến năm 2020.
Điều 10.
Đối với công chức, viên chức bổ nhiệm lần đầu giữ
các chức vụ cấp phó quy định tại Điều 5, trong năm 2017 nếu chưa có chứng chỉ bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo quản lý thì có thể được xem xét bổ nhiệm,
sau năm 2017 phải thực hiện theo đúng quy định tại Điều 5 Quy định này. Đối với công chức, viên chức bổ nhiệm lần đầu giữ các
chức vụ quy định tại Điều 6 trong năm 2017, 2018 nếu chưa có chứng chỉ bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo quản lý thì có thể được xem xét bổ nhiệm, sau
năm 2018 phải thực hiện theo đúng quy định tại Điều 6 Quy định này. Trong thời
gian giữ chức vụ lần đầu (05 năm), cấp có thẩm quyền bổ nhiệm phải xây dựng kế
hoạch cử công chức, viên chức đi học bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo
quản lý để đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định.
Điều 11. Trường hợp đang giữ chức danh lãnh đạo, quản
lý trước khi quy định này có hiệu lực thi hành, nếu còn thiếu tiêu chuẩn theo
quy định tại Quy định này thì cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức, viên chức
có trách nhiệm cử các trường hợp này tham gia các khóa học, dự thi nâng ngạch
hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp để bổ sung những tiêu chuẩn còn thiếu so
với quy định, thời hạn bổ sung là 05 năm kể từ ngày Quy định này có hiệu lực
thi hành. Trong thời hạn 05 năm này, nếu đến thời hạn bổ nhiệm lại nhưng chưa bổ
sung đủ chuẩn thì vẫn được bổ nhiệm lại. Trường hợp đã quá thời hạn 05 năm mà vẫn
còn thiếu chuẩn thì không được bổ nhiệm lại.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm của Giám đốc sở, ban, ngành; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm triển
khai thực hiện Quy định này tại cơ quan, đơn vị mình quản
lý.
2. Phối hợp
với Sở Nội vụ trong công tác tham mưu bồi dưỡng công chức, viên chức trước khi
bổ nhiệm theo quy định.
Điều 13.
Trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện Quy định này.
2. Tổng hợp các phản ánh, kiến
nghị của sở, ban, ngành; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh;
UBND huyện, thị xã, thành phố trình UBND tỉnh kịp
thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.