ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 193/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 8 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
SƠ KẾT NGHỊ ĐỊNH SỐ 80/2011/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CÁC BIỆN PHÁP BẢO
ĐẢM TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ, GIAI ĐOẠN
2011 - 2017
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính
Phủ, Bộ Công an về việc tổ chức sơ kết Nghị định số 80/2011/NĐ-CP của Chính phủ
quy định các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành
xong án phạt tù (Nghị định 80/CP) giai đoạn 2011-2017; để có cơ sở đánh giá những
ưu điểm, tồn tại, khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Nghị
định 80/CP của Chính phủ, UBND thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch tổ chức thực
hiện công tác sơ kết như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Đánh giá toàn diện tình hình, kết
quả thực hiện Nghị định 80/CP của các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị xã hội,
đoàn thể, UBND các quận, huyện, thị xã, xã, phường thị trấn theo chức năng nhiệm
vụ được giao; làm rõ những ưu điểm, kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế,
nguyên nhân; bài học kinh nghiệm; những cách làm hay, mô hình hiệu quả trong
quá trình tổ chức thực hiện; trên cơ sở đó đề xuất những kiến nghị, giải pháp
nhằm nâng cao trách nhiệm, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị
để tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị định 80/CP trong thời gian tới.
2. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, các ban ngành, đoàn thể
trong lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện các biện pháp tái hòa nhập cộng đồng đối với
người chấp hành xong án phạt tù; kịp thời biểu dương khen thưởng các tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác tham mưu, chỉ đạo, triển khai thực
hiện Nghị định 80/CP.
3. Việc sơ kết
phải thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm, tránh hình thức và bảo đảm thời gian, nội
dung, yêu cầu đề ra.
II. NỘI DUNG SƠ KẾT
UBND Thành phố yêu cầu các sở, ban,
ngành, UBND các quận huyện, thị xã tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện
theo các nội dung, nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch số 35/KH-UBND ngày
21/3/2012 của UBND Thành phố về thực hiện Nghị định số 80/CP của Chính phủ quy
định các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong
án phạt tù, đồng thời tập trung vào một số nội dung cụ thể như sau:
1. Đánh giá việc tổ chức quán triệt,
triển khai thực hiện Nghị định 80/CP đến các cấp ủy, chi bộ, đảng viên, cán bộ,
các sở, ban ngành, tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể, UBND các quận, huyện, thị
xã, UBND các xã, phường, thị trấn; công tác phối hợp của các lực lượng, các sở,
ban, ngành... trong quá trình thực hiện.
2. Công tác thông tin, tuyên truyền để
nâng cao nhận thức trong các tầng lớp nhân dân về chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong
án phạt tù.
3. Công tác tiếp nhận, quản lý, giáo
dục người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương của chính quyền
các cấp, các cơ quan đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Công tác tổ chức đào tạo, dạy nghề,
giới thiệu và giải quyết việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù; quan
tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện về vật chất tinh thần cho những người chấp hành
xong án phạt tù có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ổn định cuộc sống.
5. Việc ban hành các cơ chế, chính
sách tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, các cơ sở, tổ chức, cá nhân
sản xuất kinh doanh tham gia thực hiện các hoạt động tư vấn, dạy nghề, giới thiệu
việc làm, giúp đỡ những người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.
Vận động khuyến khích việc tiếp nhận
người chấp hành xong án phạt tù vào làm việc trong các cơ quan, tổ chức, cơ sở
sản xuất kinh doanh.
6. Đánh giá những tồn tại khó khăn,
vướng mắc; ưu điểm, tồn tại, hạn chế, bài học kinh nghiệm rút ra trong quá
trình tổ chức triển khai thực hiện Nghị định 80/CP từ khi ban hành đến nay. Kiến
nghị, đề xuất các giải pháp và đề ra phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm nhằm nâng
cao hiệu quả công tác tái hòa nhập cộng
đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù trong thời gian tới.
III. THỜI GIAN,
PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
1. Mốc thời
gian sơ kết: Tính từ khi Nghị định 80/CP có hiệu lực thi hành (16/11/2011 đến 30/6/2017).
2. Phương
pháp tiến hành và thời gian thực hiện:
- Việc sơ kết Nghị định 80/CP được tiến
hành từ cấp huyện.
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các quận, huyện, thị xã căn cứ chức năng nhiệm vụ được phân công, xây dựng kế
hoạch tổ chức sơ kết Nghị định 80/CP, báo cáo kết quả thực hiện về Công an
Thành phố (qua Phòng PC81) trước ngày 31/8/2017 để tập hợp chung.
- Từ ngày 01/9/2017 đến 30/10/2017: Tổng
hợp tình hình, báo cáo kết quả sơ kết Nghị định 80/CP của các đơn vị; tổ chức Hội
nghị của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc sơ kết Nghị định 80/CP giai đoạn
2011 - 2017.
3. Khen
thưởng: Các đơn vị căn cứ Luật thi đua, khen thưởng đề xuất
UBND các cấp xem xét, quyết định việc khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong quá trình thực hiện Nghị định 80/CP giai đoạn 2011 -
2017.
4. Kinh
phí thực hiện: Kinh phí tổ chức sơ kết Nghị định 80/CP được cân đối bố trí
trong nguồn kinh phí thường xuyên hàng năm UBND Thành phố cấp và các nguồn kinh
phí khác.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giao
Công an Thành phố là cơ quan thường trực, phối hợp với Văn phòng UBND Thành phố
có trách nhiệm:
- Chỉ đạo lực lượng Công an các cấp tổ
chức sơ kết kết quả thực hiện Nghị định 80/CP của Chính phủ
theo nhiệm vụ được giao, đồng thời phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể,
UBND các cấp sơ kết đạt kết quả.
- Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban,
ngành, UBND các quận, huyện, thị xã sơ kết thực hiện Nghị định 80/CP đạt kết quả,
đúng tiến độ đề ra. Tập hợp báo cáo của các đơn vị, xây dựng báo cáo sơ kết Nghị
định 80/CP giai đoạn 2011 - 2017 của UBND Thành phố (xong trước ngày
20/9/2017).
- Đề xuất thời gian, nội dung tổ chức
Hội nghị sơ kết của UBND Thành phố; đề xuất UBND Thành phố, Bộ Công an khen thưởng
các tổ chức, cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong thực hiện Nghị định
80/CP giai đoạn 2011-2017 của Chính Phủ.
2. Sở Lao động - Thương binh và xã hội:
Tập trung đánh giá công tác phối hợp với các sở, ngành có liên quan, tham mưu,
đề xuất trong việc ban hành cơ chế, chính sách về hỗ trợ dạy nghề, cho vay vốn,
tạo việc làm để hỗ trợ, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng
đồng ổn định cuộc sống; chỉ đạo, hướng dẫn phòng Lao động, Thương binh và xã hội
các quận, huyện, thị xã phối hợp với cơ quan chức năng của địa phương tổ chức
đào tạo dạy nghề, giới thiệu và giải quyết việc làm cho người chấp hành xong án
phạt tù; quan tâm giúp đỡ về vật chất, tinh thần cho những người chấp hành xong
án phạt tù có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn sớm ổn định cuộc sống.
3. Sở Thông tin và Truyền thông: Đánh
giá công tác chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng, cơ quan thông tấn báo
chí Trung ương và Hà Nội tuyên truyền về đường lối chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước đối với người chấp hành xong án phạt tù; kêu gọi trách nhiệm của
các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và cá nhân trong việc xóa bỏ thái độ,
hành vi, định kiến, kỳ thị đối với người chấp hành xong án phạt tù và quan tâm
tạo điều kiện giúp đỡ họ ổn định cuộc sống.
4. Sở Tư pháp: Sơ kết, đánh giá công
tác chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan thi hành án dân sự các cấp lập hồ sơ đề nghị
xét, miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự đối với người chấp hành xong án phạt
tù khi có đủ điều kiện và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự
theo quy định của pháp luật; Công tác cập nhật thông tin về xóa án tích và thực
hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Tạo điều kiện cho người chấp hành xong án
tái hòa nhập cộng đồng.
5. Sở Tài chính: Đánh giá công tác
tham mưu; hướng dẫn các đơn vị lập dự toán và bố trí nguồn kinh phí để thực hiện
các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt
tù theo phân cấp nhà nước hiện hành.
6. Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt
Nam Thành phố: Đánh giá kết quả công tác chỉ đạo, hướng dẫn, thực hiện của Mặt
trận tổ quốc các cấp phối hợp với chính quyền địa phương, các đoàn thể, trong
công tác tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù,
động viên số người này cũng như gia đình họ sớm ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng
đồng.
7. Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã (phụ lục số 01, 02 gửi kèm)
- Sơ kết, đánh giá kết quả công tác tổ
chức thực hiện và chỉ đạo các cơ quan, đoàn thể, các tổ chức xã hội, UBND cấp
xã quan tâm tạo điều kiện tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành
xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng; tổ chức chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết
việc làm, xóa đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động từ thiện, nhân đạo giúp người
chấp hành xong án phạt tù ổn định cuộc sống; chỉ đạo UBND các xã, phường, thị
trấn tổ chức thực hiện công tác tiếp nhận, phân công tổ chức, cá nhân chịu
trách nhiệm quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù trở về
tái hòa nhập cộng đồng; công tác vận động và tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp, cơ sở, tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh tiếp nhận, giúp đỡ việc
làm cho người chấp hành xong án phạt tù...(nêu số liệu
về kết quả công tác tiếp nhận, phân công người quản lý, giáo dục, hướng dẫn làm
thủ tục hành chính, hỗ trợ tìm kiếm việc làm...)
- Kết quả công
tác xây dựng, nhân rộng mô hình, cá nhân điển hình về tái hòa nhập cộng đồng:
Công tác tham mưu, đề xuất của lực lượng Công an và các sở, ban, ngành, đoàn thể
trong xây dựng, nhân rộng mô hình, cá nhân điển hình; tổng số mô hình, cá nhân
điển hình đang hoạt động hiệu quả ở địa phương; số mô hình, cá nhân điển hình
được xây dựng, nhân rộng sau khi triển khai thực hiện Nghị định 80/CP; nêu các
mô hình tiêu biểu (tên mô hình, thời gian thành lập, cơ quan quyết định thành lập,
cơ quan (tổ chức) chủ trì thực hiện, hiệu quả của mô hình) và các cá nhân điển
hình về tại hòa nhập cộng đồng.
- Đánh giá việc xây dựng, ban hành cơ
chế chính sách của địa phương để thực hiện công tác tại hòa nhập cộng đồng (lập
quỹ hỗ trợ giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù, chính sách khuyến khích doanh nghiệp tiếp nhận người chấp hành xong án phạt
tù vào làm việc,...); công
tác phối hợp của các lực lượng, ban, ngành đoàn thể trong quản lý, giáo dục
giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù...
Quá trình tổ chức thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã báo cáo về
Công an Thành phố (qua phòng PC81) để kịp thời, hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
- TTTU, TT HĐ Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Tổng cục VIII-BCA; (Để báo cáo)
- PCT UBND TP Lê Hồng Sơn;
- Các cơ quan, đơn vị có tên trong kế hoạch;
- VPUB: CVP, các PCVP: P.C.Công, N.N.Kỳ, NC, TKBT, TH, KHVX;
- Lưu: VT, CATP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Sơn
|
PHỤ LỤC SỐ 1
Đề
cương BÁO CÁO
Sơ kết kết quả thực hiện Nghị
định 80/CP của Chính phủ, giai đoạn 2011-2017
(Kèm theo Kế hoạch số
193/KH-UB ngày 25/8/2017 của
UBND TP)
Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ; hướng
dẫn của Bộ Công an; Kế hoạch số....của UBND TP ngày ….,
UBND quận, huyện, thị xã (sở, ban, ngành....) báo cáo sơ kết kết quả triển khai
thực hiện Nghị định 80/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính phủ quy định các biện
pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù
(Nghị định 80/CP), giai đoạn 2011-2017 như sau:
I. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo.
1. Các
văn bản UBND cấp huyện ban hành chỉ đạo triển khai thực hiện
Nghị định 80/CP; Kế hoạch số 35/KH-UBND ngày 21/3/2017 của
UBND Thành phố về thực hiện Nghị định 80/CP của Chính phủ quy định các biện
pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù.
2. Công
tác tham mưu và phối hợp tổ chức thực hiện của lực lượng Công an với các sở,
ban, ngành, tổ chức đoàn thể ở địa phương trong triển khai thực hiện Nghị định.
3. Kế hoạch
triển khai thực hiện của các sở, ban, ngành.
II. Kết quả triển khai thực
hiện Nghị định 80/CP
1. Công tác thông tin, truyền thông:
Nêu rõ nội dung, hình thức, cơ quan thực hiện công tác thông tin, truyền thông
và kết quả đạt được
2. Công tác tiếp nhận, quản lý, giáo
dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương (nêu rõ số liệu
về kết quả công tác tiếp nhận, phân công người quản lý, giáo dục, hướng dẫn làm
các thủ tục hành chính, hỗ trợ tìm kiếm, tạo việc làm...); nêu những cách làm
sáng tạo, hiệu quả trong tổ chức tiếp nhận quản lý, giúp đỡ người chấp hành
xong án phạt tù của chính quyền và lực lượng Công an địa phương.
3. Công tác xây dựng, nhân rộng mô
hình, cá nhân điển hình về tái hòa nhập cộng đồng:
- Công tác tham mưu, đề xuất của lực
lượng Công an và các sở, ban, ngành, đoàn thể trong xây dựng, nhân rộng mô
hình, cá nhân điển hình.
- Việc tổ chức thực hiện và kết quả đạt
được: tổng số mô hình, cá nhân điển hình đang hoạt động hiệu quả ở địa phương;
số mô hình, cá nhân điển hình được xây dựng, nhân rộng sau
khi triển khai thực hiện Nghị định 80/CP; nêu 03 mô hình tiêu biểu (tên mô
hình, thời gian thành lập, cơ quan quyết định thành lập, cơ quan tổ chức chủ
trì thực hiện, hiệu quả của mô hình...) và 3-5 cá nhân điển hình về tái hòa nhập
cộng đồng.
4. Việc xây dựng, ban hành cơ chế
chính sách của địa phương để thực hiện công tác tái hòa nhập
cộng đồng (lập quỹ hỗ trợ giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù, chính sách
khuyến khích doanh nghiệp tiếp nhận người chấp hành xong án phạt tù vào làm việc...).
5. Công tác phối hợp của các lực lượng, ban, ngành, đoàn thể trong quản lý, giáo dục giúp đỡ người chấp
hành xong án phạt tù; công tác giáo dục, tư vấn, hướng
nghiệp dạy nghề, giới thiệu việc làm cho phạm nhân sắp chấp
hành xong án phạt tù.
III. Nhận xét đánh giá và
bài học kinh nghiệm.
1. Nhận xét, đánh giá
- Đánh giá tình hình công tác tái hòa
nhập cộng đồng trước khi có Nghị định 80/CP và sau khi triển khai thực hiện Nghị
định 80/CP cho đến nay (nhận thức, trách nhiệm của chính quyền các cấp, các sở,
ban, ngành, đoàn thể ở địa phương, cộng đồng xã hội; số lượng các mô hình, cá
nhân điển hình được xây dựng nhân rộng...
- Đánh giá tác động tích cực của công
tác tái hòa nhập cộng đồng đến công tác bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội của địa phương; nêu số liệu so sánh tỷ lệ tái phạm tội, vi phạm
pháp luật của người chấp hành xong án phạt tù và tình trạng vi phạm pháp luật
nói chung tại địa phương, tăng hay giảm so từng thời điểm trước và sau khi triển
khai Nghị định 80/CP cho đến nay...(tỷ lệ tái phạm tội, vi phạm pháp luật trong
năm là tỷ lệ % của số người chấp hành xong án phạt tù chưa được xóa án tích tái
phạm, vi phạm pháp luật trong năm đó trên tổng số người chấp
hành xong án phạt tù chưa được xóa án tích đang được quản lý tại thời điểm
tính).
2. Những tồn tại, khó khăn vướng mắc,
nguyên nhân (chủ quan, khách quan)
3. Bài học kinh nghiệm (công tác tham
mưu, chỉ đạo; công tác tuyên truyền, tiếp nhận quản lý, xây dựng nhân rộng mô
hình, cá nhân điển hình...)
IV, Kiến nghị, đề xuất: Nêu các kiến nghị, đề xuất đối với Chính phủ, các Bộ ngành về cơ chế,
chính sách, pháp luật; sự phối hợp liên ngành trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện
Nghị định 80/CP...
V. Phương hướng, nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu trong thời gian tới.
PHỤ LỤC SỐ 2
(Kèm
theo Kế hoạch số 193/KH-UBND ngày 25/8/2017 của
UBND thành phố Hà Nội)
NĂM
|
Tổng số người CHXAPT đang cư trú tại địa phương
|
Số người CHXAPT chưa xóa án tích
|
Số tiếp nhận quản lý trong năm
|
Số lượt người CHXAPT được thực hiện các biện pháp hỗ
trợ, giúp đỡ
|
Tự tìm việc làm
|
Chưa có việc làm
|
Tình trạng vi phạm pháp luật
|
Cấp CMND, CCCD
|
Đăng ký cư trú
|
Vay vốn từ
Quỹ hỗ trợ THNCD
(nếu có)
|
Vay vốn từ Ngân hàng CSXH,
Quỹ khác
|
Giới thiệu, bố trí việc làm
|
Được đào tạo nghề
|
Tư vấn
|
Xử lý vi phạm hành chính
|
Xử lý hình sự
|
Tỷ lệ tái phạm, vi phạm
pháp luật (%)
|
2012
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2013
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2014
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2015
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2016
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 T đầu
năm 2017
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cán bộ thống kê
(ký, ghi rõ họ, tên)
|
……, ngày …… tháng
…… năm 2017
TM. UBND Quận, huyện, thị xã
CHỦ TỊCH
(ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: Tỷ lệ % tái phạm, vi phạm pháp luật
|
=
|
Số người bị xử lý vi
phạm hành chính + Số bị xử lý hình sự
|
X 100
|
Tổng số người
CHXAPT chưa được xóa án tích trong năm
|