ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 426/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 01
tháng 12 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG DỊCH BỆNH NGUY HIỂM Ở GIA SÚC, GIA CẦM VÀ BỆNH ĐỘNG VẬT THỦY SẢN TỈNH LÀO
CAI NĂM 2024
Căn cứ Luật Thú y 2015; Luật Thủy sản 2017; Luật
Chăn nuôi 2018;
Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày
31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật
trên cạn; Thông tư số 09/2019/TT-BNNPTNT ngày 12/8/2019 và Thông tư số
24/2019/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Căn cứ Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày
10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh cho động
vật thủy sản;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2020/NQ-HĐND ngày
04/12/2020 của HĐND tỉnh Lào Cai ban hành quy định một số chính sách khuyến
khích phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Nghị quyết số
15/2022/NQ-HĐND ngày 18/10/2022 của HĐND tỉnh Lào Cai sửa đổi bổ sung một số điều
Nghị quyết số 26/2020/NQ-HĐND ngày 04/12/2020 ban hành quy định một số chính
sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tăng cường quản lý Nhà nước về công tác thú y;
nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa phương, các cơ quan chuyên môn trong
việc chủ động thực hiện các biện pháp ngăn chặn, cảnh báo, phòng chống dịch bệnh.
- Phát hiện dịch nhanh, kịp thời dập dịch, hạn chế
tối đa thiệt hại do dịch bệnh gây ra, đặc biệt là các bệnh: Dịch tả lợn Châu
Phi (DTLCP), Cúm gia cầm, Lở mồm long móng (LMLM) gia súc, Viêm da nổi cục
(VDNC) ở trâu, bò, Tai xanh, bệnh Dại động vật và dịch bệnh động vật thủy sản...
- Đảm bảo an toàn dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm
và thủy sản của tỉnh, phục vụ sản xuất, ổn định đời sống, bảo vệ sức khỏe con người
và môi trường.
2. Yêu cầu
- Tổ chức thực hiện phải có sự chỉ đạo và phối kết
hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở. Huy động được
toàn dân tích cực tham gia thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Các biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia
cầm và thủy sản phải tuân theo quy định của của Luật Thú y, chỉ đạo của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Cục Thú y.
- Triển khai các biện pháp tổng hợp nhằm ngăn chặn dịch
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm tái phát hoặc lây lan từ bên ngoài vào địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thông tin tuyên truyền các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh bằng nhiều hình thức đến tận thôn, xóm, cơ sở chăn nuôi
hộ gia đình; đảm bảo hiệu quả, không để lãng phí các nguồn lực đầu tư.
- Sử dụng, quản lý kinh phí, vật tư, hóa chất,
trang thiết bị phòng, chống dịch hiệu quả, tiết kiệm, đảm bảo đúng quy định hiện
hành.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Công tác phòng dịch khi chưa
có dịch bệnh xảy ra
a) Điều tra dịch tễ, xác định vùng nguy cơ xảy
ra dịch bệnh
Tập hợp số liệu thống kê tình hình dịch bệnh, xác định
nguồn dịch, đường lây truyền, lấy mẫu giám sát chủ động, nâng cao năng lực dự
tính, dự báo tình hình dịch bệnh trên địa bàn. Điều tra ổ dịch và thực hiện các
biện pháp xử lý ổ dịch, chống dịch theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
b) Thông tin tuyên truyền, tập huấn
- Thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình dịch
bệnh: Cúm gia cầm, LMLM gia súc, Tai xanh, Dịch tả lợn Châu Phi, Dại, Viêm da nổi
cục trên trâu, bò và các dịch bệnh khác ở động vật trên cạn, động vật thủy sản,
trên địa bàn cả nước và của tỉnh.
- Đẩy mạnh tuyên truyền trên các phương tiện thông
tin đại chúng: Báo Lào Cai, Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh, huyện, thị xã,
thành phố; loa truyền thanh của xã, phường, thị trấn; Bản tin; Cổng Thông tin
điện tử; tờ rơi, áp phích để phổ biến cho nhân dân về tính chất nguy hiểm của dịch
bệnh động vật, không chỉ thiệt hại đối với sản xuất mà còn ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe, tính mạng của con người. Nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ
và người dân trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.
- Tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho hệ thống
thú y của tỉnh, huyện, thị xã, thành phố và lực lượng ở xã, phường, thị trấn trực
tiếp tham gia tiêm phòng, giám sát dịch bệnh gia súc, gia cầm tại cơ sở. Tập huấn
cho hộ chăn nuôi về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh và chăn nuôi an toàn
sinh học.
- Tập huấn, tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở,
trang trại chăn nuôi thực hiện sản xuất chăn nuôi an toàn, không sử dụng chất cấm,
hóa chất, kháng sinh cấm; không lạm dụng thuốc thú y, chất xử lý, cải tạo môi
trường.
c) Giám sát dịch bệnh
- Tăng cường hệ thống thông tin giám sát dịch bệnh
đến tận cơ sở, từng thôn, bản, tổ dân phố... có địa chỉ để tiếp nhận những
thông tin khai báo về tình hình dịch bệnh động vật từ người dân. Tổ trưởng tổ
dân phố, Trưởng thôn, bản có trách nhiệm báo cáo kịp thời, chính xác về tình
hình dịch bệnh động vật trên địa bàn với chính quyền cơ sở và thú y cấp xã.
- Tổ chức thường trực để tiếp nhận thông tin kịp thời
về dịch bệnh động vật tại các Trạm Thú y cấp huyện, Chi cục Chăn nuôi và Thú y
tỉnh và cập nhật kịp thời báo cáo trên Hệ thống quản lý thông tin dịch bệnh động
vật Việt Nam - hệ thống VAHIS.
- Xây dựng kế hoạch lấy mẫu kiểm tra, giám sát sự
lưu hành của vi rút gây bệnh: Cúm gia cầm, Lở mồm long móng, Tai xanh, Dịch tả
lợn Châu Phi, Viêm da nổi cục, Dại và bệnh do vi rút, vi khuẩn, nấm, ký sinh
trùng gây bệnh trên động vật thủy sản (cá hồi, tầm, trắm cỏ, chép, rô phi...);
tổ chức các đợt giám sát để xác định mức độ bảo hộ của vắc xin tiêm phòng.
d) Tiêm phòng vắc xin
- Vắc xin và chỉ tiêu tiêm phòng: Tổ chức tiêm
phòng định kỳ, bổ sung và khẩn cấp các loại vắc xin bắt buộc cho gia súc, gia cầm
theo Thông tư số 07/2016/TT-BNN ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định
về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và theo chỉ đạo của UBND tỉnh, cụ
thể:
+ Vắc xin LMLM trâu, bò: Tỷ lệ tiêm phòng đạt khoảng
80 % tổng đàn thuộc diện tiêm phòng trở lên; mỗi con trâu, bò tiêm phòng 02 liều
trên năm, cách nhau 6 tháng, trường hợp bê, nghé tiêm phòng lần đầu cần tiêm nhắc
lại sau 4 tuần.
+ Vắc xin Tụ huyết trùng trâu, bò: Tỷ lệ tiêm phòng
đạt khoảng 80% tổng đàn thuộc diện tiêm phòng trở lên; mỗi con trâu, bò tiêm
phòng 02 liều trên năm, cách nhau 6 tháng.
+ Vắc xin Dịch tả lợn cổ điển và Tụ huyết trùng lợn:
Tỷ lệ tiêm phòng tại cơ sở chăn nuôi tập trung, hộ chăn nuôi với số lượng lớn đạt
trên 70% tổng đàn tại thời điểm tiêm vắc xin trở lên, hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, thả
rông tỷ lệ đạt 30% tổng đàn trở lên. Sử dụng vắc xin nhược độc Dịch tả lợn đông
khô và vắc xin nhị giá nhược độc Tụ huyết trùng - Phó thương hàn lợn đông khô,
có thể sử dụng kết hợp 02 loại vắc xin trên trong một mũi tiêm (tiêm một mũi
phòng 03 bệnh Dịch tả lợn cổ điển, Tụ huyết trùng và Phó thương hàn lợn; đảm bảo
nguyên tắc bảo hộ của vắc xin và giảm chi phí về công tiêm phòng (01 mũi) cho
người chăn nuôi; giảm phản ứng Stress có hại sau tiêm phòng cho lợn (tiêm 02
mũi giảm xuống còn tiêm 01 mũi).
Đối với lợn nái, đực giống tiêm phòng 02 liều trên
năm, cách nhau 6 tháng; đối với lợn thịt tiêm phòng mỗi loại vắc xin 01 liều/lứa
nuôi.
+ Vắc xin Dại: Tỷ lệ tiêm phòng tại các phường, thị
trấn, trung tâm xã đạt khoảng 85% tổng đàn trở lên, khu vực còn lại đạt trên
80% tổng đàn tại thời điểm tiêm vắc xin; mỗi con chó tiêm phòng 01 liều/năm.
+ Vắc xin Cúm gia cầm: Tỷ lệ tiêm phòng tại cơ sở
chăn nuôi tập trung, hộ chăn nuôi với số lượng lớn đạt 80% tổng đàn trở lên.
+ Triển khai tiêm phòng vắc xin DTLCP theo hình thức
xã hội hóa; người chăn nuôi đầu tư kinh phí mua vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn
của mình.
(Một số loại vắc xin khác, như: Lép tô, Ecoli, Viêm
phổi, Suyễn lợn, Circo, Newcastle, Gumboro, Đậu dê, VDNC trâu bò, DTLCP... các
cơ sở, trang trại, gia trại, hộ chăn nuôi chủ động đầu tư kinh phí mua vắc xin,
hoặc nhận hỗ trợ vắc xin từ các nguồn hợp pháp khác để bảo vệ đàn vật nuôi của
mình).
- Phạm vi tiêm phòng: Tại 152/152 xã, phường, thị
trấn của tỉnh Lào Cai (thực hiện theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và PTNT).
- Thời gian tiêm phòng: Tổ chức tiêm phòng 02 đợt
chính trong năm cho đàn gia súc, gia cầm (đợt 1 vào tháng 3-4, đợt 2 vào tháng
9-10). Ngoài ra tổ chức tiêm phòng bổ sung hàng tháng cho đàn gia súc, gia cầm
mới sinh hoặc mới mua về.
- Loại vắc xin, liều lượng và cách sử dụng, bảo quản
vắc xin theo hướng dẫn của cơ quan thú y và nhà sản xuất.
- Mua sắm dụng cụ tiêm phòng, trang bị tủ lạnh bảo
quản vắc xin, hộp xốp bảo quản vắc xin để phục vụ tốt nhiệm vụ tiêm phòng.
đ) Vệ sinh, khử trùng, tiêu độc
- Phát động trên địa bàn toàn tỉnh 02 đợt tổng vệ
sinh, khử trùng tiêu độc chuồng trại, môi trường chăn nuôi, thực hiện vào tháng
2 - 3 và tháng 9 - 10 năm 2024 và các đợt tổng vệ sinh khử trùng, tiêu độc theo
chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và PTNT; khử trùng, tiêu độc khi có ổ dịch phát sinh
theo quy định.
- Chuẩn bị đầy đủ vật tư hóa chất, trang thiết bị
phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh, cấp phát thành 02 đợt chính và cấp
phát khẩn cấp khi có dịch xảy ra, để các địa phương thực hiện và giám sát sử dụng
đảm bảo hiệu quả cao.
- Địa bàn vệ sinh khử trùng tiêu độc định kỳ 02 đợt
tại 152 xã, phường, thị trấn; chú trọng thực hiện ở khu vực chăn nuôi tập
trung, mật độ cao, ổ dịch cũ, khu vực thu gom, chợ mua bán động vật, sản phẩm động
vật tươi sống, cơ sở giết mổ động vật... theo Phụ lục số 08 Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Nhà nước hỗ trợ hóa chất khử trùng thực hiện vào 02
đợt chính và khi có dịch bệnh nguy hiểm ở gia súc, gia cầm và động vật thủy sản
xảy ra; định kỳ hàng tuần, hàng tháng người chăn nuôi thực hiện vệ sinh và đầu
tư kinh phí mua vôi bột, hóa chất khử trùng tiêu độc, bảo vệ đàn vật nuôi,
phòng dịch bệnh phát sinh và lây lan.
e) Kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ
sinh thú y
- Thực hiện kiểm dịch tận gốc đối với động vật và sản
phẩm động vật; kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật và sản phẩm động vật
ra, vào địa bàn tỉnh theo Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 quy định
về kiểm dịch động vật trên cạn và Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016
của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về kiểm dịch thủy sản, sản phẩm thủy sản.
- Tịch thu, tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật nhập
lậu; động vật có biểu hiện bị bệnh hoặc chết do bệnh.
- Xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn bán,
giết mổ động vật chưa qua kiểm dịch thú y.
- Tăng cường kiểm tra vệ sinh thú y đối với động vật,
sản phẩm động vật tại các chợ và tụ điểm buôn bán.
- Tiếp tục kêu gọi các tổ chức, cá nhân đầu tư xây
dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; cơ sở giết mổ quy mô nhỏ được hỗ
trợ theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế,
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Quyết định
số 1730/QĐ-UBND ngày 14/6/2019 về phê duyệt phương án xây dựng, quản lý các điểm
giết mổ gia súc, gia cầm quy mô nhỏ trên địa bàn tỉnh Lào Cai và Kế hoạch số
176/KH-UBND ngày 13/4/2021 của UBND tỉnh về xây dựng cơ sở giết mổ tập trung
quy mô nhỏ tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021 - 2025. Kế hoạch số 352/KH-UBND ngày
05/9/2023 của UBND tỉnh Lào Cai về triển khai các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng
cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và đảm bảo an toàn thực phẩm
có nguồn gốc động vật tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2023 - 2030.
f) Quản lý hoạt động buôn bán thuốc thú y
- Tổ chức kiểm tra các điều kiện buôn bán thuốc thú
y của các cơ sở; việc thực hiện các quy định pháp luật về buôn bán thuốc thú y;
kiểm tra chất lượng thuốc thú y lưu hành trên thị trường theo quy định của Bộ
Nông nghiệp và PTNT.
- Tổ chức hội nghị tuyên truyền phổ biến chính sách,
pháp luật về thú y cho các hộ buôn bán thuốc thú y, hành nghề thú y, qua đó yêu
cầu người hành nghề thú y thực hiện tốt các quy định về phòng, chống dịch bệnh.
g) Xây dựng và duy trì cơ sở an toàn dịch bệnh
(ATDB)
- Tuyên truyền, hướng dẫn các trang trại, gia trại,
cơ sở chăn nuôi tiếp tục xây dựng và đề nghị công nhận cơ sở ATDB gia súc, gia
cầm.
- Đối với các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
đã được công nhận vùng an toàn dịch bệnh Dại động vật cấp xã, cụ thể: Xã Quang
Kim và thị trấn Bát Xát thuộc huyện Bát Xát; xã Tả Van và phường Sa Pa thuộc thị
xã Sa Pa; xã Cốc San thuộc thành phố Lào Cai; thị trấn Bắc Hà thuộc huyện Bắc
Hà; xã Lùng Vai thuộc huyện Mường Khương tiếp tục thực hiện các biện pháp quản
lý chặt chẽ đàn chó nuôi, thực hiện tiêm phòng triệt để vắc xin dại, xử lý chó
thả rông, chó không tiêm phòng, lấy mẫu xét nghiệm đánh giá kháng thể sau tiêm
phòng..., duy trì vùng an toàn dịch bệnh Dại động vật cấp xã.
- Tùy từng điều kiện thực tế của cơ sở, tiếp tục
xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh đối với một số bệnh nguy hiểm như: Dịch tả lợn,
LMLM gia súc, Cúm gia cầm, Niu- cát- xơn, Dại động vật trên địa bàn tỉnh đảm bảo
theo Kế hoạch số 352/KH-UBND ngày 05/9/2023 của UBND tỉnh Lào Cai.
- Vùng, cơ sở ATDB được công bố trên Website, của Cục
Thú y và của Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Lào Cai, Cổng TTĐT Sở Nông nghiệp
và PTNT; được ưu tiên khi xuất bán sản phẩm chăn nuôi: Nếu xuất ra ngoài tỉnh
trong vòng 01 ngày làm việc sẽ được cấp giấy chứng nhận kiểm dịch; nếu xuất
trong tỉnh được mang kèm theo bản sao Giấy chứng nhận cơ sở ATDB làm căn cứ xác
định nguồn gốc động vật, sản phẩm động vật.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc vùng, cơ sở ATDB về
việc thực hiện biện pháp phòng chống dịch bệnh, tiêm phòng...; tổ chức đánh
giá, giám sát, xét nghiệm huyết thanh định kỳ hoặc đột xuất; nếu phát hiện lỗi ảnh
hưởng đến việc kiểm soát an toàn dịch bệnh, thì yêu cầu có biện pháp và thời hạn
khắc phục; nếu không khắc phục lỗi đúng hạn hoặc không lấy mẫu huyết thanh xét
nghiệm duy trì, thì Giấy chứng nhận an toàn dịch bệnh động vật hết hiệu lực
theo quy định tại Thông tư số 24/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT.
- Năm 2024, xây dựng và công nhận 03 vùng an toàn dịch
bệnh Dại động vật cấp xã; đăng ký với Cục Thú y, đồng thời thực hiện các biện
pháp chuyên môn xây dựng vùng an toàn bệnh Dại tại thành phố Lào Cai và thị xã
Sa Pa, đảm bảo năm 2026 đạt tiêu chí Vùng an toàn bệnh Dại động vật cấp huyện.
h) Quan trắc, cảnh báo phòng chống dịch bệnh động
vật thủy sản
Thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình dịch bệnh;
lấy mẫu, phân tích, kháng sinh đồ đối với các vi khuẩn: Steptococus, Aeromonas,
Edwardsiella và nấm trên cá hồi, cá tầm, cá trắm có, cá chép, cá rô phi... thực
hiện quan trắc môi trường phân tích, xét nghiệm cảnh báo dịch bệnh; dự phòng
hóa chất khi dịch bệnh xảy ra hoặc thiên tai bão lũ.
2. Khi dịch bệnh xảy ra
Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương liên quan kịp thời đề xuất kinh phí, mua sắm vật tư, trang
thiết bị, hóa chất trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt để thực hiện ngay
các biện pháp cấp bách chống dịch, bệnh.
Thực hiện đồng bộ, quyết liệt các biện pháp bao
vây, khống chế, dập dịch theo quy định của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT và
Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp, cụ thể:
a) Công bố dịch, công bố hết dịch
- Thực hiện theo quy định của: Luật Thú y, Thông tư
số 07/2016/TT-BNN và Thông tư số 04/2016/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Khi phát hiện ổ dịch, UBND cấp xã báo cáo khẩn cấp
với UBND cấp huyện và Trạm thú y. Khi có báo cáo của Trạm thú y cấp huyện, Chi
cục Chăn nuôi và Thú y tiến hành xác minh dịch bệnh, lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm.
Trong khi chờ kết quả xét nghiệm, UBND cấp xã tổ chức
triển khai các biện pháp chống dịch như đối với dịch bệnh nguy hiểm đã được
công bố. Căn cứ diễn biến của ổ dịch và kết quả xét nghiệm, Trạm thú y đề nghị
UBND cấp huyện quyết định công bố dịch bệnh động vật theo quy định.
- Thẩm quyền công bố:
+ Đối với bệnh động vật trên cạn: Chủ tịch UBND cấp
huyện quyết định công bố dịch và công bố hết dịch bệnh thuộc phạm vi huyện, thị
xã, thành phố; Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công bố dịch và công bố hết dịch
trên cạn phạm vi từ hai huyện trở lên.
+ Đối với bệnh động vật thủy sản: Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định công bố dịch và công bố hết dịch thuộc phạm vi từ hai huyện trở lên.
b) Xử lý ổ dịch
- Đối với ổ dịch bệnh động vật trên cạn:
+ Đối với ổ dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: Tiêu hủy
lợn chết, lợn mắc bệnh và lợn trong cùng ô chuồng, cách ly triệt để lợn khỏe mạnh,
kiểm soát vận chuyển, khử trùng tiêu độc và thực hiện quyết liệt các biện pháp
chống dịch theo Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt kế hoạch quốc gia phòng chống bệnh DTLCP, giai đoạn 2020 -
2025 và Kế hoạch số 217/KH-UBND ngày 13/8/2020 về phòng, chống bệnh Dịch tả lợn
Châu Phi trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020 - 2025.
+ Đối với ổ dịch Cúm gia cầm: Tổ chức tiêu hủy bắt
buộc gia cầm, sản phẩm gia cầm trong ổ dịch, tiêm phòng khẩn cấp chống dịch
theo Phụ lục 09 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp
và PTNT và Kế hoạch số 169/KH-UBND ngày 24/4/2019 của UBND tỉnh.
+ Đối với ổ dịch LMLM gia súc: Thực hiện tiêu hủy
hoặc nuôi cách ly theo dõi, chăm sóc nuôi dưỡng, tiêm phòng khẩn cấp chống dịch
theo Quyết định số 1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn
2021- 2025” và Kế hoạch số 332/KH-UBND ngày 18/12/2021 của UBND tỉnh về triển
khai Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng tỉnh Lào Cai,
giai đoạn 2021 - 2025.
+ Đối với ổ dịch Viêm da nổi cục trên trâu, bò: Xử
lý ổ dịch theo Quyết định số 1814/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên
trâu, bò, giai đoạn 2022-2030; Kế hoạch số 415/KH-UBND ngày 13/12/2021 của UBND
tỉnh về phòng, chống bệnh VDNC trên trâu bò tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2022 -
2030.
+ Đối với ổ dịch Tai xanh ở lợn: Tiêu hủy lợn chết
và mắc bệnh không có khả năng hồi phục; cách ly triệt để lợn ốm, điều trị tích
cực, tiêm phòng khẩn cấp chống dịch theo Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư
số 07/2016/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
+ Đối với ổ dịch bệnh Dịch tả lợn cổ điển: Tiêu hủy
lợn chết và mắc bệnh, cách ly triệt để, tiêm phòng vắc xin vào ổ dịch và xung
quanh theo Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Đối với ổ dịch Dại động vật: Thực hiện theo Quyết
định số 2151/QĐ-TTg ngày 21/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022 - 2030 và Kế hoạch
số 41/KH-UBND ngày 28/01/2022 của UBND tỉnh về triển khai Chương trình quốc gia
phòng, chống bệnh Dại, tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2022 - 2030.
- Đối với ổ dịch bệnh động vật thủy sản xử lý theo
quy định tại Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT và Kế hoạch số 338/KH-UBND ngày 26/8/2021 của UBND tỉnh về phòng, chống
một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021 -
2030; chú trọng một số nội dung sau:
+ Thu hoạch thủy sản mắc bệnh: Thực hiện thu hoạch
đối với thủy sản đạt kích cỡ thương phẩm, có thể sử dụng làm thực phẩm, thức ăn
chăn nuôi hoặc các mục đích khác (trừ thủy sản làm giống hoặc thức ăn tươi sống
cho thủy sản khác). Chủ cơ sở nuôi thu hoạch thủy sản trong ổ dịch phải thực hiện
theo đúng hướng dẫn, chịu sự giám sát của cơ quan thú y đảm bảo an toàn dịch bệnh
trong quá trình thu hoạch, vận chuyển đến cơ sở sơ chế, chế biến thủy sản nhiễm
bệnh;
+ Điều trị thủy sản mắc bệnh: Thực hiện điều trị đối
với thủy sản mắc bệnh được Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh xác định có thể điều
trị và chủ cơ sở nuôi có nhu cầu điều trị thủy sản mắc bệnh;
+ Tiêu hủy thủy sản mắc bệnh: Thực hiện tiêu hủy đối
với thủy sản mắc bệnh chưa đạt kích cỡ thương phẩm, thủy sản giống hoặc thức ăn
tươi sống cho thủy sản khác bằng các loại hóa chất trong danh mục được phép lưu
hành tại Việt Nam;
+ Khử trùng sau thu hoạch, tiêu hủy đối với ổ dịch:
Thực hiện khử trùng nước trong bể, ao, vùng nuôi; khử trùng công cụ, dụng cụ, lồng
nuôi, lưới; xử lý nền đáy, diệt giáp xác và các vật chủ trung gian truyền bệnh
bằng hóa chất sau khi thu hoạch hoặc tiêu hủy thủy sản, đảm bảo không còn mầm bệnh,
dư lượng hóa chất và đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Đối với ổ dịch các loại dịch bệnh khác: Thực hiện
theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
c) Tiêm phòng khẩn cấp vắc xin chống dịch
Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối hợp với Phòng Nông
nghiệp và PTNT/Kinh tế các huyện, thị xã, thành phố xác định phạm vi, đối tượng
tổ chức tiêm phòng khẩn cấp khi có dịch bệnh xảy ra theo Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng,
chống dịch bệnh động vật trên cạn.
d) Vệ sinh, tiêu độc ổ dịch
Khử trùng, tiêu độc chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi,
môi trường chăn nuôi, phương tiện vận chuyển động vật nhiễm bệnh của hộ có động
vật bị mắc bệnh, nơi tiêu hủy động vật và khu vực xung quanh (thôn/bản, xã, phường),
người tham gia tiêu hủy động vật nhiễm bệnh theo hướng dẫn của cơ quan Thú y và
quy định Bộ Nông nghiệp và PTNT.
đ) Thành lập các Tổ, Chốt kiểm soát tạm thời
Thành lập các Chốt kiểm soát tạm thời, Tổ kiểm soát
cơ động để kiểm soát vận chuyển động vật và sản phẩm động vật mẫn cảm tại các đầu
mối giao thông ra, vào ổ dịch. Tùy thuộc vào phạm vi và mức độ ổ dịch, cơ quan
thú y đề nghị thành lập Tổ, Chốt ở các cấp với từng vị trí, địa điểm, thời gian
khác nhau đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
e) Kiểm soát biên giới
Các địa phương có đường biên giới tổ chức kiểm soát
triệt để việc xuất, nhập lậu động vật, sản phẩm động vật ra, vào địa bàn. Thành
lập các Tổ kiểm soát cơ động do lực lượng Biên phòng chủ trì tăng cường kiểm
tra; trọng tâm là cửa khẩu Quốc tế Lào Cai và 02 bên (phải, trái) cửa khẩu; cửa
khẩu chính, cửa khẩu phụ, lối mở, đường qua lại tạm thời (nếu có); các tụ điểm,
chợ thuộc các huyện, thành phố có đường biên giới. Xử lý triệt để tình trạng xuất,
nhập lậu và gắn trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, nếu để xảy ra tình trạng
nhập lậu động vật, sản phẩm động vật làm lây lan dịch bệnh.
g) Thực hiện tái đàn chăn nuôi trở lại sau khi hết
dịch
Tùy từng dịch bệnh, như: Dịch tả lợn Châu Phi, Cúm
gia cầm, Lở mồm long móng, Viêm da nổi cục, Dịch tả lợn cổ điển... thực hiện
tái đàn chăn nuôi trở lại sau khi hết dịch, đảm bảo nguyên tắc phát triển chăn
nuôi an toàn sinh học, bền vững, đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn về chăn nuôi
theo quy định của Luật Chăn nuôi.
3. Cơ chế chính sách và kinh
phí thực hiện
a) Cơ chế chính sách
- Ngân sách Trung ương:
+ Trường hợp dịch bệnh bùng phát, có chiều hướng
lây lan diện rộng, địa phương không đảm bảo đủ lượng vắc xin, hóa chất để kịp
thời phòng, chống dịch bệnh, UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định
xuất cấp hỗ trợ từ nguồn dự trữ quốc gia theo quy định của Luật Dự trữ quốc
gia.
+ Trường hợp năm 2024 có các cơ chế, chính sách hỗ
trợ của Trung ương, Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì tham mưu UBND tiếp nhận sử dụng
hiệu quả nguồn lực (vật tư và kinh phí).
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ: Vắc xin tiêm phòng các loại
bệnh bắt buộc theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT; Kinh phí tuyên truyền
phòng chống dịch bệnh, vật tư, hóa chất, dụng cụ thú y, trang bị bảo hộ sinh học,
công tiêm phòng theo quy định (Nghị quyết số 26/2020/NQ-HĐND ngày 04/12/2020 và
Nghị quyết số 15/2022/NQ-HĐND ngày 18/10/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào
Cai và kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đặc thù khác phục vụ công tác phòng, chống
dịch bệnh).
+ Khi có bệnh: DTLCP, VDNC, Tai xanh xảy ra có chiều
hướng lây lan trên diện rộng, Sở Nông nghiệp và PTNT chịu trách nhiệm xác định
số lượng nhu cầu vắc xin chống dịch, tham mưu UBND tỉnh xem xét, hỗ trợ kinh
phí mua vắc xin đáp ứng nhu cầu phòng, chống dịch bệnh (nếu cần thiết).
- Ngân sách cấp huyện: Hỗ trợ tiêu hủy gia súc, gia
cầm; hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh theo quy định hiện hành.
- Nhân dân thực hiện: Ngoài phần hỗ trợ của nhà nước,
để đảm bảo thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh, người chăn nuôi đầu
tư kinh phí mua thuốc thú y, hóa chất, vôi bột và các loại vắc xin: Xoắn khuẩn,
Sưng phù đầu, Viêm phổi màng phổi, Suyễn; LMLM lợn, DTLCP, VDNC, Tai xanh,
Cicro trên lợn; Niu - cát - xơn; Tụ huyết trùng, Gum- bô - rô, Dịch tả vịt...
b) Khái toán kinh phí thực hiện phòng, chống dịch
Căn cứ cụ thể tổng đàn gia súc, gia cầm, phạm vi, đối
tượng phải tiêm phòng vắc xin; tình hình phát sinh dịch bệnh, nhu cầu thực tế sử
dụng hóa chất, bảo hộ phòng, chống dịch bệnh. Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo cơ
quan chuyên môn có trách nhiệm lập dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định,
trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
Tùy mức độ cụ thể của từng dịch, bệnh, UBND các huyện,
thị xã, thành phố tổng hợp kinh phí phòng chống dịch gửi Sở Nông nghiệp và
PTNT, Sở Tài chính để báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.
Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với Sở Tài chính,
các đơn vị có liên quan xác định kinh phí thực hiện trình UBND tỉnh xem xét,
phê duyệt; đồng thời báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Tài chính để hỗ trợ địa
phương trong trường hợp cần thiết.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Chịu trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực
hiện công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản trên địa bàn tỉnh,
đảm bảo khống chế, ngăn chặn hiệu quả dịch bệnh động vật.
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện Kế
hoạch này; xác định phương thức, phạm vi vệ sinh khử trùng tiêu độc, hóa chất sử
dụng; phạm vi, đối tượng tiêm phòng vắc xin từ nguồn ngân sách nhà nước, đảm bảo
việc sử dụng kinh phí ngân sách tiết kiệm, hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành liên
quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác phòng, chống dịch trên
địa bàn toàn tỉnh. Tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch định kỳ
hằng tháng, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Chuẩn bị đầy đủ và cung ứng kịp thời vắc xin, vật
tư bảo hộ, hóa chất, trang thiết bị bảo quản vắc xin, bình máy phục vụ công tác
phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông hướng dẫn,
thông tin tuyên truyền kịp thời, chính xác về tình hình dịch bệnh gia súc, gia
cầm, thủy sản; nguy cơ phát dịch và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh. Cập
nhật kịp thời báo cáo dịch bệnh trên Hệ thống quản lý thông tin dịch bệnh động
vật Việt Nam - hệ thống VAHIS.
- Phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức tiêm
phòng vắc xin định kỳ và bổ sung hàng tháng cho đàn gia súc, gia cầm. Xây dựng
kế hoạch lấy mẫu kiểm tra giám sát sau tiêm phòng, phát hiện kịp thời sự lưu
hành của vi rút Cúm gia cầm, LMLM, Dịch tả lợn Châu Phi, Dại; xác định bảo hộ của
vắc xin sau tiêm phòng.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và
các ngành liên quan hướng dẫn xây dựng các cơ sở giết mổ, kinh doanh gia súc,
gia cầm; kiểm tra, đánh giá xếp loại các cơ sở buôn bán thuốc thú y đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng và vệ sinh an toàn thực phẩm của người dân trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức năng, nhiệm
vụ được giao.
3. Các sở, ngành liên quan
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Căn cứ kế hoạch UBND tỉnh
phê duyệt, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT phân bổ nguồn lực
ngân sách để thực hiện.
- Sở Tài chính: Căn cứ kế hoạch UBND tỉnh phê duyệt
và khả năng cân đối ngân sách, chủ trì thẩm định kinh phí phòng, chống dịch bệnh
thuộc trách nhiệm bố trí của ngân sách tỉnh trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính để tổng hợp trình Thủ tướng
Chính phủ hỗ trợ kinh phí vắc xin LMLM, vật tư theo Quyết định số 1632/QĐ-TTg
ngày 22/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia
phòng, chống bệnh lở mồm long móng giai đoạn 2021-2025 và các quy định khác có
liên quan (nếu có), đảm bảo đủ kinh phí mua vắc xin tiêm phòng đúng thời gian
quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Công an tỉnh: Chỉ đạo lực lượng trong ngành từ tỉnh
đến cơ sở tham gia tích cực công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; cử
cán bộ tham gia các Chốt, Tổ cơ động các cấp khi có dịch bệnh xảy ra trên địa
bàn; xử lý đối tượng vi phạm trong việc vận chuyển buôn bán động vật và các sản
phẩm động vật ra, vào vùng dịch; việc sử dụng thuốc, vắc xin, vật tư hóa chất
theo quy định của pháp luật.
- Cục Quản lý thị trường: Thường xuyên kiểm soát vận
chuyển, lưu thông động vật, sản phẩm động vật và công tác phòng, chống dịch bệnh
tại địa phương; cử cán bộ tham gia các Chốt kiểm dịch, Tổ cơ động các cấp khi
có dịch xảy ra trên địa bàn tỉnh.
- Sở Y tế: Phối hợp với ngành Nông nghiệp trong việc
thông tin, báo cáo kịp thời, chủ động thực hiện biện pháp phòng, chống bệnh lây
truyền từ động vật sang người. Rà soát, chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, trang
thiết bị, thuốc chữa bệnh sẵn sàng ứng phó khi có dịch xảy ra trên người.
- Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT (trực tiếp là Chi cục Chăn nuôi và Thú y) hướng dẫn và chỉ
đạo tổ chức thông tin kịp thời và chính xác về nguy cơ, tác hại và diễn biến dịch
bệnh gia súc, gia cầm. Chỉ đạo các đơn vị trong ngành đẩy mạnh các hình thức
tuyên truyền như: Phát thanh, truyền thanh, khẩu hiệu, pa nô, áp phích, tuyên
truyền lưu động...
- Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Lào Cai: Phối
hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT (trực tiếp là Chi cục Chăn nuôi và Thú y) xây dựng
nội dung, chuyên mục cho chương trình truyền thông đại chúng về các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh động vật.
- Đề nghị các tổ chức, đoàn thể, chính trị xã hội:
Chỉ đạo trong hệ thống từ tỉnh đến cơ sở, vận động hội viên, đoàn viên thực hiện
công tác phòng chống dịch trong gia đình và cộng đồng. Tham gia giám sát các
nguồn kinh phí được ngân sách hỗ trợ cho phòng, chống dịch để tránh thất thoát,
lãng phí.
4. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Chịu trách nhiệm về công tác phòng, chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm trên địa bàn quản lý. Tăng cường chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm ở các cấp. Xây dựng kế hoạch chi tiết, bố trí nguồn kinh phí của
địa phương, chuẩn bị đầy đủ lực lượng, vật tư; chủ động, kịp thời phục vụ công
tác phòng, chống dịch.
- Chỉ đạo, tổ chức tốt việc phối hợp giữa các lực
lượng trên địa bàn: Công an, Quản lý thị trường, Biên phòng, Thú y và chính quyền
cơ sở kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc buôn bán, vận chuyển trái phép động vật
sản phẩm động vật, làm lây lan dịch bệnh.
- Thông tin, tuyên truyền trên hệ thống truyền
thanh, truyền hình của địa phương để nâng cao nhận thức của người dân về công
tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; đưa tin đầy đủ, kịp thời, chính
xác về diễn biến, nguy cơ dịch bệnh và biện pháp phòng, chống; hướng dẫn các biện
pháp chăn nuôi an toàn sinh học, dấu hiệu để phát hiện dịch bệnh, biện pháp an
toàn khi tiếp xúc với gia súc, gia cầm để người dân tự bảo vệ bản thân, bảo vệ
cộng đồng và chủ động trong công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn quản lý đàn
gia súc, gia cầm; triển khai công tác quy hoạch chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia
cầm tập trung, đảm bảo vệ sinh môi trường; tổ chức giám sát tình hình dịch bệnh
xảy ra trên đàn gia súc, gia cầm, phát hiện sớm các ổ dịch nhằm kịp thời bao
vây, khống chế không để dịch lây lan; thực hiện giám sát dịch bệnh gia súc, gia
cầm đến tận thôn, bản, hộ chăn nuôi; thường xuyên vệ sinh, khử trùng môi trường.
- Chỉ đạo điều tra số lượng gia súc, gia cầm tại địa
phương, đăng ký số lượng vắc xin tiêm phòng cho từng loại gia súc, gia cầm ở địa
phương, báo cáo trước ngày 01/3/2024 và ngày 20/8/2024 (qua Chi cục Chăn nuôi
và Thú y để tổng hợp, đáp ứng nhu cầu vắc xin tiêm phòng).
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn ban quản lý
các chợ phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra việc chăn nuôi, vận chuyển,
kinh doanh, giết mổ gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm nhập lậu không
rõ nguồn gốc, không có giấy chứng nhận kiểm dịch, buôn bán không đúng nơi quy định.
- Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định tiêu hủy động
vật thủy sản mắc bệnh trong diện phải tiêu hủy khi đã được Chi cục Chăn nuôi và
Thú y xác định và thực hiện các biện pháp phòng, chống kịp thời, hiệu quả.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thống kê tổng hợp
báo cáo diện tích phun hóa chất, nghiệm thu, quyết toán hóa chất được hỗ trợ, đảm
bảo việc quản lý, sử dụng hóa chất phun tiêu độc khử trùng định kỳ thường xuyên
và trong trường hợp có dịch xảy ra đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
- Chỉ đạo đăng ký xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch
bệnh về Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Chăn nuôi và thú y).
- Chỉ đạo thực hiện dịch vụ sự nghiệp công đối với
công tác thú y theo Quyết định số 3011/QĐ-UBND ngày 26/9/2019; nhất là đối với
dịch vụ tiêm phòng vắc xin, phun hóa chất tiêu độc, khử trùng môi trường chăn
nuôi phòng chống dịch bệnh, đảm bảo công tác phòng chống dịch hiệu quả, phù hợp
với quy định hiện hành.
- Bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch, đảm bảo hiệu
quả công tác phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm ở gia súc, gia cầm của địa
phương.
5. UBND các xã, phường, thị trấn
- Trực tiếp thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh gia súc, gia cầm đến thôn, bản, hộ chăn nuôi trên địa bàn.
- Thành lập tổ giám sát hoặc giao cho trưởng thôn,
cán bộ thú y cơ sở theo dõi, giám sát, tiếp nhận và báo cáo thông tin về dịch bệnh
ở động vật.
- Huy động các tổ chức đoàn thể ở địa phương, vận động
nhân dân hưởng ứng và tham gia thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo
quy định. Tăng cường tuyên truyền trên loa truyền thanh về công tác phòng, chống
dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản.
- Chủ tịch UBND cấp xã quyết định tiêu hủy đàn gia
súc, gia cầm bị bệnh trong diện phải tiêu hủy khi đã được Chi cục Chăn nuôi và
Thú y xác định và thực hiện các biện pháp phòng, chống kịp thời, hiệu quả.
- Thống kê đàn gia súc, gia cầm, lập kế hoạch tiêm
phòng trong các đợt theo kế hoạch của tỉnh, huyện; thông báo cho người chăn
nuôi kế hoạch tiêm phòng để hộ chăn nuôi chủ động phối hợp, thực hiện và tham
gia bắt giữ gia súc, gia cầm trong quá trình tiêm.
- Chỉ đạo ghi chép sổ theo dõi tổng đàn vật nuôi,
thống kê chăn nuôi theo từng quý, từng kỳ tiêm phòng và từng năm theo quy định
của Luật Chăn nuôi.
- Giám sát, sử dụng và quản lý chặt chẽ vắc xin, vật
tư, hóa chất và kinh phí được hỗ trợ, đảm bảo chi đúng đối tượng theo quy định.
- Kiên quyết xử lý các trường hợp không chấp hành về
phòng, chống dịch bệnh, tiêm phòng bắt buộc theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm
ở gia súc, gia cầm và động vật thủy sản tỉnh Lào Cai năm 2024, yêu cầu Thủ trưởng
các đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch
nghiêm túc triển khai, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT. UBND tỉnh;
- Cục Thú y, Chi cục TY Vùng I;
- Các sở, ngành liên quan trong KH;
- UBND các huyện, TX,TP;
- Lãnh đạo VP;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- Lưu: VT, BBT, TH1, NLN2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
BIỂU.
TỔNG ĐÀN GIA SÚC, GIA CẦM TẠI THỜI ĐIỂM ĐĂNG KÝ NHU CẦU VẮC XIN TIÊM PHÒNG
(THÁNG 7 NĂM 2023)
(Kèm theo Kế hoạch
số: 426/KH-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2023 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT
|
Tổng đàn gia
súc, gia cầm
|
ĐVT
|
Tổng
|
TP Lào Cai
|
Bát Xát
|
Bảo Thắng
|
Sa Pa
|
Văn Bàn
|
Bảo Yên
|
Mường Khương
|
Bắc Hà
|
Si Ma Cai
|
1
|
Trâu, bò
|
Con
|
99.507
|
4.546
|
18.996
|
10.428
|
7.368
|
17.437
|
8.929
|
12.245
|
10.200
|
9.358
|
2
|
Lợn
|
Con
|
248.548
|
11.998
|
36.760
|
77.140
|
4.943
|
34.916
|
27.192
|
31.300
|
13.275
|
11.024
|
3
|
Chó
|
Con
|
90.459
|
11.627
|
7.619
|
22.968
|
6.040
|
13.512
|
13.671
|
5.668
|
6.294
|
3.060
|
4
|
Gia cầm
|
Con
|
3.357.880
|
74.010
|
282.723
|
1.785.730
|
|
438.211
|
533.706
|
243.500
|
|
|