BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/VBHN-BTC
|
Hà Nội,
ngày 09 tháng 5 năm 2018
|
THÔNG
TƯ[1]
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 51/2010/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 5 NĂM 2010 VÀ NGHỊ ĐỊNH
SỐ 04/2014/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 01 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ HÓA ĐƠN
BÁN HÀNG HÓA, CUNG ỨNG DỊCH VỤ
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3
năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của
Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 6 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng
8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
2. Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015
của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
3. Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 4
năm 2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ
Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 6 năm 2017.
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày
29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17
tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số
13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ; Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:[2]
Chương I
HƯỚNG
DẪN CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về việc in, phát hành
và sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (sau đây gọi chung là hóa
đơn); nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thuế các cấp và các cơ quan, tổ
chức có liên quan đến việc in, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn; quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc in, phát hành
và sử dụng hóa đơn; kiểm tra, thanh tra về hóa đơn.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Người bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, gồm:
a) Tổ chức, hộ, cá nhân Việt Nam kinh doanh
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại Việt Nam hoặc bán ra nước ngoài;
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại Việt Nam hoặc sản xuất kinh doanh ở Việt Nam bán
hàng ra nước ngoài;
c) Tổ chức, hộ, cá nhân Việt Nam hoặc tổ
chức, cá nhân nước ngoài không kinh doanh nhưng có bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ tại Việt Nam.
2. Tổ chức nhận in hóa đơn, tổ chức cung ứng
phần mềm tự in hóa đơn, tổ chức trung gian cung ứng giải pháp hóa đơn điện tử.
3. Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ.
4. Cơ quan quản lý thuế các cấp và các tổ
chức, cá nhân có liên quan đến việc in, phát hành và sử dụng hóa đơn.
Điều 3. Loại và hình
thức hóa đơn
1. Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi
nhận thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật.
2.[3]
Các loại hóa đơn:
a) Hóa
đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3
và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông
tư này) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:
- Bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;
- Hoạt
động vận tải quốc tế;
- Xuất
vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
b) Hóa
đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:
- Tổ chức,
cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán
hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp
được coi như xuất khẩu (mẫu số 3.2 Phụ lục 3
và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông
tư này).
- Tổ
chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào
nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong
khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân
trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3 Phụ lục 5
ban hành kèm theo Thông tư này).
Ví dụ:
- Doanh
nghiệp A là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài.
Doanh nghiệp A sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng trong
nước và không cần lập hóa đơn GTGT cho hoạt động xuất khẩu ra
nước ngoài.
- Doanh
nghiệp B là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động bán hàng cho tổ chức, cá
nhân trong khu phi thuế quan. Doanh nghiệp B sử dụng hóa đơn GTGT cho hoạt động
bán hàng trong nước và cho hoạt động bán hàng vào khu phi thuế quan.
- Doanh
nghiệp C là doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào nội địa và bán hàng hóa
ra nước ngoài (ngoài lãnh thổ Việt Nam) thì sử dụng hóa đơn bán hàng khi bán
vào nội địa, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế
quan”; khi bán hàng hóa ra nước ngoài (ngoài lãnh thổ Việt Nam), doanh nghiệp C
không cần lập hóa đơn bán hàng.
- Doanh nghiệp D là
doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, khi bán
hàng hóa, dịch vụ trong nước, cho khu phi thuế quan, doanh nghiệp D sử dụng hóa
đơn bán hàng. Khi xuất hàng hóa ra nước ngoài, doanh nghiệp D không cần lập hóa
đơn bán hàng.
c) Hóa
đơn khác gồm: tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm...
d) Phiếu
thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế;
chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng..., hình thức và nội dung được lập theo
thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Hình thức hóa đơn.
Hóa đơn được thể hiện bằng các hình
thức sau:
a) Hóa đơn tự in là hóa đơn do các tổ
chức kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại
máy khác khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
b) Hóa đơn điện tử là tập hợp các
thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo,
lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và
các văn bản hướng dẫn thi hành;
c) Hóa đơn đặt in là hóa đơn do các tổ
chức đặt in theo mẫu để sử dụng cho hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ,
hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, hộ, cá nhân.
4. Các chứng từ được in, phát hành, sử
dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu
xuất kho hàng gửi bán đại lý (mẫu số 5.4 và 5.5 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
Điều 4. Nội
dung trên hóa đơn đã lập
1. Nội dung bắt buộc trên hóa đơn đã
lập phải được thể hiện trên cùng một mặt giấy.
a) Tên loại hóa đơn.
Tên loại hóa đơn thể
hiện trên mỗi tờ hóa đơn. Ví dụ: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG, HÓA ĐƠN BÁN HÀNG...
Trường hợp hóa đơn
còn dùng như một chứng từ cụ thể cho công tác hạch toán kế toán hoặc bán hàng
thì có thể đặt thêm tên khác kèm theo, nhưng phải ghi sau tên loại hóa đơn với
cỡ chữ nhỏ hơn hoặc ghi trong ngoặc đơn. Ví dụ: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG - PHIẾU
BẢO HÀNH, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (PHIẾU BẢO HÀNH), HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG -
PHIẾU THU TIỀN, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (PHIẾU THU TIỀN)...
b) Ký hiệu mẫu số hóa
đơn và ký hiệu hóa đơn.
Ký hiệu mẫu số hóa
đơn là thông tin thể hiện ký hiệu tên loại hóa đơn, số liên, số thứ tự mẫu
trong một loại hóa đơn (một loại hóa đơn có thể có nhiều mẫu).
Ký hiệu hóa đơn là
dấu hiệu phân biệt hóa đơn bằng hệ thống chữ cái tiếng Việt và 02 chữ số cuối
của năm.
Đối với hóa đơn đặt
in, 02 chữ số cuối của năm là năm in hóa đơn đặt in. Đối với hóa đơn tự in, 02
chữ số cuối là năm bắt đầu sử dụng hóa đơn ghi trên thông báo phát hành hoặc
năm hóa đơn được in ra.
Ví dụ: Doanh nghiệp X
thông báo phát hành hóa đơn tự in vào ngày 07/6/2014 với số lượng hóa đơn là
500 số, từ số 201 đến hết số 700. Đến hết năm 2014, doanh nghiệp X chưa sử dụng
hết 500 số hóa đơn đã thông báo phát hành. Năm 2015, doanh nghiệp X được tiếp
tục sử dụng cho đến hết 500 số hóa đơn đã thông báo phát nêu trên.
Trường hợp doanh
nghiệp X không muốn tiếp tục sử dụng số hóa đơn đã phát hành nhưng chưa sử dụng
thì thực hiện hủy các số hóa đơn chưa sử dụng và thực hiện Thông báo phát hành
hóa đơn mới theo quy định.
c) Tên liên hóa đơn.
Liên hóa đơn là các
tờ trong cùng một số hóa đơn. Mỗi số hóa đơn phải có từ 2 liên trở lên và tối
đa không quá 9 liên, trong đó:
+ Liên 1: Lưu.
+ Liên 2: Giao cho
người mua.
Các liên từ liên thứ
3 trở đi được đặt tên theo công dụng cụ thể mà người tạo hóa đơn quy định.
Riêng hóa đơn do cơ quan thuế cấp lẻ phải có 3 liên, trong đó liên 3 là liên
lưu tại cơ quan thuế.
Đối với các loại tài
sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan có thẩm quyền thì tổ
chức, cá nhân kinh doanh các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử
dụng với cơ quan có thẩm quyền tạo, phát hành hóa đơn có từ 3 liên trở lên,
trong đó, giao cho người mua 2 liên: liên 2 “giao cho người mua” và một liên
dùng để đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp tổ chức,
cá nhân kinh doanh các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng
chỉ tạo hóa đơn 2 liên thì tổ chức, cá nhân mua tài sản thuộc loại phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng (ô tô, xe máy...) với cơ quan có thẩm quyền mà liên
2 của hóa đơn phải lưu tại cơ quan quản lý đăng ký tài sản (ví dụ: cơ quan công
an...) được sử dụng các chứng từ sau để hạch toán kế toán, kê khai, khấu trừ
thuế, quyết toán vốn ngân sách nhà nước theo quy định: Liên 2 hóa đơn (bản chụp
có xác nhận của người bán), chứng từ thanh toán theo quy định, biên lai trước
bạ (liên 2, bản chụp) liên quan đến tài sản phải đăng ký.
d) Số thứ tự hóa đơn.
Số thứ tự của hóa đơn
là số thứ tự theo dãy số tự nhiên trong ký hiệu hóa đơn, gồm 7 chữ số trong một
ký hiệu hóa đơn.
đ) Tên, địa chỉ, mã
số thuế của người bán;
e) Tên, địa chỉ, mã
số thuế của người mua;
g)[4] Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính; số lượng; đơn giá hàng hóa, dịch vụ;
thành tiền ghi bằng số và bằng chữ. Trường hợp tổ chức kinh doanh có sử dụng
phần mềm kế toán theo hệ thống phần mềm của công ty mẹ là Tập đoàn đa quốc gia
thì chỉ tiêu đơn vị tính được sử dụng bằng tiếng Anh theo hệ thống phần mềm của
Tập đoàn.
h) Người mua, người bán ký và ghi rõ
họ tên, dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập hóa đơn.
i) Tên tổ chức nhận in hóa đơn.
Trên hóa đơn đặt in,
phải thể hiện tên, mã số thuế của tổ chức nhận in hóa đơn, bao gồm cả trường
hợp tổ chức nhận in tự in hóa đơn đặt in.
k)[5]
Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần
ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn (
) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.
Chữ số ghi trên hóa đơn là các chữ số tự nhiên: 0, 1, 2, 3, 4, 5,
6, 7, 8, 9; Người bán được lựa chọn: sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn
tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.), nếu có ghi chữ số sau chữ số hàng
đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị hoặc sử dụng dấu phân cách
số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu
tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị trên chứng từ kế toán;
Dòng tổng tiền thanh toán trên hóa đơn phải được ghi bằng chữ.
Trường hợp chữ trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu thì các chữ viết không
dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa
đơn.
Mỗi mẫu hóa đơn sử dụng của một tổ chức, cá nhân phải có cùng kích
thước (trừ trường hợp hóa đơn tự in trên máy tính tiền được in từ giấy cuộn
không nhất thiết cố định độ dài, độ dài của hóa đơn phụ thuộc vào độ dài của
danh mục hàng hóa bán ra).
2. Nội dung không bắt buộc trên hóa đơn đã
lập.
a) Ngoài nội dung bắt buộc theo hướng dẫn tại
khoản 1 Điều này, tổ chức kinh doanh có thể tạo thêm các thông tin khác phục vụ
cho hoạt động kinh doanh, kể cả tạo lô-gô, hình ảnh trang trí hoặc quảng cáo.
b) Các thông tin tạo thêm phải đảm bảo phù
hợp với pháp luật hiện hành, không che khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc phải
có trên hóa đơn.
3. Một số trường hợp hóa đơn không nhất thiết
có đầy đủ các nội dung bắt buộc:
a)[6] Tổ
chức kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có thể tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn
không nhất thiết phải có chữ ký người mua, dấu
của người bán trong trường hợp sau: hóa đơn điện; hóa đơn nước; hóa đơn dịch vụ
viễn thông; hóa đơn dịch vụ ngân hàng đáp ứng đủ điều kiện tự in theo hướng dẫn
tại Thông tư này.
Trường
hợp kinh doanh dịch vụ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “đơn
vị tính”.
b) Các trường hợp sau không nhất thiết
phải có đầy đủ các nội dung bắt buộc, trừ trường hợp nếu người mua là đơn vị kế
toán yêu cầu người bán phải lập hóa đơn có đầy đủ các nội dung hướng dẫn tại khoản
1 Điều này:
- Hóa đơn tự in của tổ chức kinh doanh
siêu thị, trung tâm thương mại được thành lập theo quy định của pháp luật không
nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký của người mua, dấu của
người bán.
- Đối với tem, vé: Trên tem, vé có
mệnh giá in sẵn không nhất thiết phải có chữ ký người bán, dấu của người bán;
tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký người mua.
- Đối với doanh nghiệp sử dụng hóa đơn
với số lượng lớn, chấp hành tốt pháp luật thuế, căn cứ đặc điểm hoạt động kinh
doanh, phương thức tổ chức bán hàng, cách thức lập hóa đơn của doanh nghiệp và
trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp, Cục thuế xem xét và có văn bản hướng dẫn
hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “dấu của người bán”.
- Các trường hợp khác theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
Chương II
TẠO
VÀ PHÁT HÀNH HÓA ĐƠN
Điều 5.
Nguyên tắc tạo hóa đơn
1. Tạo hóa đơn là hoạt động làm ra mẫu
hóa đơn để sử dụng cho mục đích bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ của tổ chức kinh
doanh thể hiện bằng các hình thức hóa đơn hướng dẫn tại khoản 3 Điều
3 Thông tư này.
2. Tổ chức có thể đồng thời tạo nhiều
hình thức hóa đơn khác nhau (hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in, hóa đơn điện tử)
theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP , Nghị định số 04/2014/NĐ-CP và Thông
tư này.
a) Tổ chức, doanh nghiệp mới thành lập
hoặc đang hoạt động được tạo hóa đơn tự in nếu thuộc các trường hợp hướng dẫn
tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
b) Tổ chức kinh doanh được tạo hóa đơn
tự in nếu đáp ứng điều kiện hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 6
Thông tư này.
c) Tổ chức kinh doanh thuộc đối tượng
nêu tại điểm a, điểm b khoản này nhưng không tự in hóa đơn thì được tạo hóa đơn
đặt in theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này.
d) Tổ chức nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ thuế không thuộc đối tượng nêu tại điểm a, điểm b khoản
này và không thuộc đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế thì được tạo hóa đơn
đặt in theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này.
đ) Tổ chức không phải là doanh nghiệp
nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban
quản lý dự án); hộ, cá nhân kinh doanh; tổ chức và doanh nghiệp khác không
thuộc trường hợp được tự in, đặt in hóa đơn mua hóa đơn đặt in của cơ quan thuế
theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này.
e) Các đơn vị sự nghiệp công lập có
hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật đáp ứng đủ điều kiện
tự in hướng dẫn tại khoản 1 Điều 6 nhưng không tự in hóa đơn
thì được tạo hóa đơn đặt in hoặc mua hóa đơn đặt in của cơ quan thuế.
g) Tổ chức không phải là doanh nghiệp;
hộ, cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng được cơ quan thuế cấp hóa đơn
lẻ.
3. Tổ chức khi tạo hóa đơn không được
tạo trùng số hóa đơn trong cùng ký hiệu.
4. Chất lượng giấy và mực viết hoặc in
trên hóa đơn phải đảm bảo thời gian lưu trữ theo quy định của pháp luật về kế
toán.
Điều 6. Tạo
hóa đơn tự in
1. Đối tượng được tạo hóa đơn tự in
a) Các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp
được tạo hóa đơn tự in kể từ khi có mã số thuế gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy
định của pháp luật trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công
nghệ cao.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập có sản
xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp, Ngân
hàng có mức vốn điều lệ từ 15 tỷ đồng trở lên tính theo số vốn đã thực góp đến
thời điểm thông báo phát hành hóa đơn, bao gồm cả Chi nhánh, đơn vị trực thuộc
khác tỉnh, thành phố với trụ sở chính có thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT.
Ví dụ: Tập đoàn viễn thông VT, trụ sở
chính tại Hà Nội, có mức vốn điều lệ trên 15 tỷ đồng đã thực góp tính đến thời điểm
phát hành hóa đơn. Tập đoàn đã tạo hóa đơn tự in thì các Chi nhánh, đơn vị trực
thuộc Tập đoàn ở khác tỉnh, thành phố với Tập đoàn thực hiện khai, nộp thuế
GTGT tại các tỉnh, thành phố cũng được tự tạo hóa đơn tự in.
b) Doanh nghiệp mới
thành lập từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành có vốn điều lệ dưới 15 tỷ
đồng là doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ có thực hiện đầu tư mua sắm tài sản cố
định, máy móc, thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên ghi trên hóa đơn mua
tài sản cố định, máy móc, thiết bị tại thời điểm thông báo phát hành hóa đơn
được tự in hóa đơn để sử dụng cho việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ nếu có đủ
các điều kiện sau:
- Đã được cấp mã số thuế;
- Có doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ;
- Có hệ thống thiết bị (máy tính, máy
in, máy tính tiền) đảm bảo cho việc in và lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ;
- Là đơn vị kế toán theo quy định của
Luật Kế toán và có phần mềm tự in hóa đơn đảm bảo định kỳ hàng tháng dữ liệu từ
phần mềm tự in hóa đơn phải được chuyển vào sổ kế toán để hạch toán doanh thu
và kê khai trên Tờ khai thuế GTGT gửi cơ quan thuế.
- Không bị xử phạt vi phạm pháp luật
về thuế hoặc đã bị xử phạt và đã chấp hành xử phạt vi phạm pháp luật về thuế mà
tổng số tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế dưới năm mươi (50) triệu đồng trong
vòng ba trăm sáu mươi lăm (365) ngày tính liên tục từ ngày thông báo phát hành
hóa đơn tự in lần đầu trở về trước.
-[7] Có
văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn tự in (Mẫu số
3.14 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và được cơ quan thuế quản lý
trực tiếp xác nhận đủ điều kiện. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận
được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có ý
kiến về điều kiện sử dụng hóa đơn tự in của doanh nghiệp (Mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông
tư này).
Trường hợp sau 02 ngày làm việc cơ quan quản lý thuế trực tiếp
không có ý kiến bằng văn bản thì doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn tự in. Thủ
trưởng cơ quan thuế phải chịu trách nhiệm về việc không có ý kiến bằng văn bản
trả lời doanh nghiệp.
c) Tổ chức nêu tại điểm a, điểm b khoản
này trước khi tạo hóa đơn phải ra quyết định áp dụng hóa đơn tự in và chịu
trách nhiệm về quyết định này.
Quyết định áp dụng hóa đơn tự in gồm
các nội dung chủ yếu sau:
- Tên hệ thống thiết bị (máy tính, máy
in, phần mềm ứng dụng) dùng để in hóa đơn;
- Bộ phận kỹ thuật hoặc tên nhà cung
ứng dịch vụ chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật tự in hóa đơn;
- Trách nhiệm của từng bộ phận trực
thuộc liên quan việc tạo, lập, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa đơn tự in
trong nội bộ tổ chức;
- Mẫu các loại hóa đơn tự in cùng với
mục đích sử dụng của mỗi loại phải có các tiêu thức để khi lập đảm bảo đầy đủ
các nội dung hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Tổ chức được tạo hóa đơn tự in sử
dụng chương trình tự in hóa đơn từ các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các
loại máy khác đảm bảo nguyên tắc:
- Việc đánh số thứ tự trên hóa đơn
được thực hiện tự động. Mỗi liên của một số hóa đơn chỉ được in ra một lần, nếu
in ra từ lần thứ 2 trở đi phải thể hiện là bản sao (copy).
- Phần mềm ứng dụng để in hóa đơn phải
đảm bảo yêu cầu về bảo mật bằng việc phân quyền cho người sử dụng, người không
được phân quyền sử dụng không được can thiệp làm thay đổi dữ liệu trên ứng
dụng.
3. Điều kiện và trách nhiệm của tổ
chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn.
a) Điều kiện
Tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa
đơn phải là doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp), trong đó có ngành nghề lập trình máy vi tính hoặc xuất
bản phần mềm, trừ trường hợp tổ chức tự cung ứng phần mềm tự in hóa đơn để sử
dụng.
b) Trách nhiệm
- Đảm bảo phần mềm tự in hóa đơn cung
cấp cho một đơn vị tuân thủ đúng những quy định về tự in hóa đơn; không in giả
hóa đơn trùng với các mẫu trong phần mềm đã cung cấp cho doanh nghiệp
- Lập báo cáo về việc cung cấp phần
mềm tự in hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Nội dung báo cáo thể
hiện: tên, mã số thuế, địa chỉ tổ chức sử dụng phần mềm tự in hóa đơn (mẫu số 3.7 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư
này).
Báo cáo về việc cung
ứng phần mềm tự in hóa đơn được lập và gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp
theo quý. Báo cáo về việc cung ứng phần mềm tự in hóa đơn Quý I nộp chậm nhất
là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày
30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau.
Trường hợp tổ chức cung ứng phần mềm
tự in hóa đơn ngừng cung ứng phần mềm tự in hóa đơn thì kỳ báo cáo in hóa đơn
cuối cùng bắt đầu từ đầu kỳ báo cáo cuối đến thời điểm tổ chức cung ứng phần
mềm tự in hóa đơn ngừng cung ứng phần mềm tự in hóa đơn, thời hạn nộp báo cáo
về việc cung ứng phần mềm tự in hóa đơn chậm nhất là ngày 20 tháng sau của
tháng ngừng hoạt động cung ứng phần mềm tự in hóa đơn.
Trường hợp tổ chức cung ứng phần mềm
tự in hóa đơn mới bắt đầu hoạt động cung ứng phần mềm tự in hóa đơn hoặc có
hoạt động cung ứng phần mềm tự in hóa đơn sau khi ngừng hoạt động cung ứng phần
mềm tự in hóa đơn thì thời gian báo cáo tính từ ngày bắt đầu hoặc bắt đầu lại
hoạt động cung ứng phần mềm tự in hóa đơn đến hết quý tùy theo thời điểm bắt
đầu hoặc bắt đầu hoạt động cung ứng phần mềm tự in hóa đơn.
Trường hợp tổ chức cung ứng phần mềm
tự in hóa đơn là tổ chức ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp tự tạo phần mềm tự in
hóa đơn để sử dụng thì không phải báo cáo về việc cung ứng phần mềm tự in hóa
đơn.
Cơ quan thuế nhận báo cáo và đưa các
dữ liệu lên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời hạn 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo.
4. Đối với các doanh
nghiệp có rủi ro cao về thuế theo hướng dẫn tại khoản
2 Điều 11 Thông tư này và không mua hóa đơn đặt in
của cơ quan thuế thì doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in dưới hình thức như sau:
Doanh nghiệp vào Trang Thông tin điện tử của cơ quan thuế (Tổng cục Thuế hoặc
Cục thuế) và sử dụng phần mềm tự in hóa đơn của cơ quan thuế để lập hóa đơn khi
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đảm bảo cơ quan thuế kiểm soát được toàn bộ dữ
liệu của hóa đơn tự in đã lập của doanh nghiệp.
Điều 7. Tạo
hóa đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập,
xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức đã được cấp mã số thuế khi bán hàng
hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy định của pháp
luật về giao dịch điện tử.
2. Hóa đơn điện tử được sử dụng theo
quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
3. Việc quản lý, sử dụng hóa đơn điện
tử được thực hiện theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về khởi tạo, phát
hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
4.[8] Người nộp
thuế (bao gồm cả tổ chức và cá nhân) kinh doanh thuộc trường hợp rủi ro cao về
thuế thì lập hóa đơn điện tử và gửi thông tin trên hóa đơn bằng phương thức
điện tử cho cơ quan thuế để nhận mã xác thực hóa đơn từ cơ quan thuế. Các
trường hợp phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế được
thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Điều 8. Tạo
hóa đơn đặt in
1. Đối tượng được tạo
hóa đơn đặt in:
a) Tổ chức kinh doanh mới thành lập
thuộc đối tượng được tự in hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông
tư này nếu không sử dụng hóa đơn tự in thì được tạo hóa đơn đặt in để sử
dụng cho các hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
b) Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp
không thuộc đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế hướng dẫn tại Điều
11 và Điều 12 Thông tư này được tạo hóa đơn đặt in để sử dụng cho các hoạt
động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Trước khi đặt in hóa đơn lần đầu, tổ
chức kinh doanh, doanh nghiệp phải gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp đề
nghị sử dụng hóa đơn đặt in (Mẫu số 3.14 Phụ
lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của tổ
chức, doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có Thông báo về việc sử
dụng hóa đơn đặt in (Mẫu số 3.15 Phụ lục 3
ban hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp sau 02 ngày làm việc cơ quan quản lý thuế trực tiếp
không có ý kiến bằng văn bản thì doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn đặt in. Thủ
trưởng cơ quan thuế phải chịu trách nhiệm về việc không có ý kiến bằng văn bản
trả lời doanh nghiệp.[9]
c) Cục Thuế tạo hóa đơn đặt in để bán
và cấp cho các đối tượng hướng dẫn tại Điều 11, Điều 12 và Điều
13 Thông tư này.
2. Hóa đơn đặt in được in ra dưới dạng
mẫu in sẵn phải có các tiêu thức đảm bảo khi lập hóa đơn có đầy đủ nội dung bắt
buộc theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Đối tượng được tạo hóa đơn đặt in tự
quyết định mẫu hóa đơn đặt in.
Tổ chức kinh doanh đặt in hóa đơn phải
in sẵn tên, mã số thuế vào tiêu thức “tên, mã số thuế người bán” trên tờ hóa
đơn.
Trường hợp tổ chức kinh doanh đặt in
hóa đơn cho các đơn vị trực thuộc thì tên tổ chức kinh doanh phải được in sẵn
phía trên bên trái của tờ hóa đơn. Các đơn vị trực thuộc đóng dấu hoặc ghi tên,
mã số thuế, địa chỉ vào tiêu thức “tên, mã số thuế, địa chỉ người bán hàng” để
sử dụng.
Đối với hóa đơn do Cục Thuế đặt in,
tên Cục Thuế được in sẵn phía trên bên trái của tờ hóa đơn.
3. In hóa đơn đặt in
a) Hóa đơn đặt in được in theo hợp
đồng giữa tổ chức kinh doanh hoặc Cục Thuế với tổ chức nhận in hóa đơn đủ điều
kiện tại điểm a khoản 4 Điều này.
b) Hợp đồng in hóa
đơn được thể hiện bằng văn bản theo quy định của Luật Dân sự. Hợp đồng ghi cụ
thể loại hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng, số thứ tự
hóa đơn đặt in (số thứ tự bắt đầu và số thứ tự kết thúc), kèm theo hóa đơn mẫu,
thông báo của cơ quan thuế về việc chuyển sang sử dụng hóa đơn đặt in của doanh
nghiệp.
c) Trường hợp tổ chức nhận in hóa đơn
tự in hóa đơn đặt in để sử dụng cho mục đích bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ,
phải có quyết định in hóa đơn của thủ trưởng đơn vị. Quyết định in phải đảm bảo
các nội dung quy định như loại hóa đơn, mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số
lượng, số thứ tự hóa đơn đặt in (số thứ tự bắt đầu và số thứ tự kết thúc), kèm
theo hóa đơn mẫu.
4. Điều kiện và trách nhiệm của tổ
chức nhận in hóa đơn
a) Điều kiện
Tổ chức nhận in hóa đơn phải là doanh
nghiệp có đăng ký kinh doanh còn hiệu lực và có giấy phép hoạt động ngành in
(bao gồm cả in xuất bản phẩm và không phải xuất bản phẩm).
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập
có hoạt động sản xuất kinh doanh như doanh nghiệp, có giấy phép hoạt động ngành
in, có máy móc thiết bị ngành in thì được nhận in hóa đơn đặt in của các tổ
chức.
b) Trách nhiệm
- In hóa đơn theo đúng hợp đồng in đã
ký, không được giao lại toàn bộ hoặc bất kỳ khâu nào trong quá trình in hóa đơn
cho tổ chức in khác thực hiện;
- Quản lý, bảo quản các bản phim, bản
kẽm và các công cụ có tính năng tương tự trong việc tạo hóa đơn đặt in theo
thỏa thuận với tổ chức đặt in hóa đơn. Trường hợp muốn sử dụng các bản phim,
bản kẽm để in cho các lần sau thì phải niêm phong lưu giữ các bản phim, bản
kẽm;
- Hủy hóa đơn in thử, in sai, in
trùng, in thừa, in hỏng; các bản phim, bản kẽm và các công cụ có tính năng tương
tự trong việc tạo hóa đơn đặt in theo thỏa thuận với tổ chức, cá nhân đặt in;
- Thanh lý hợp đồng in với tổ chức đặt
in hóa đơn;
- Lập báo cáo về việc nhận in hóa đơn
cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Nội dung báo cáo thể hiện: tên, mã số thuế,
địa chỉ tổ chức đặt in; loại, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, số lượng
hóa đơn đã in (từ số... đến số) cho từng tổ chức (mẫu số 3.7 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông
tư này).
Báo cáo về việc nhận
in hóa đơn được lập và gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quý, báo cáo
Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III
nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau.
Trường hợp tổ chức nhận in hóa đơn
ngừng hoạt động in hóa đơn thì kỳ báo cáo in hóa đơn cuối cùng bắt đầu từ đầu
kỳ báo cáo cuối đến thời điểm tổ chức nhận in ngừng hoạt động in hóa đơn, thời
hạn nộp báo cáo về việc nhận in hóa đơn chậm nhất là ngày 20 tháng sau của
tháng ngừng hoạt động in hóa đơn.
Trường hợp tổ chức nhận in hóa đơn mới
bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc có hoạt động in hóa đơn sau khi
ngừng hoạt động in thì thời gian báo cáo về việc nhận in hóa đơn đầu tiên tính
từ ngày bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc bắt đầu lại hoạt động in đến
hết quý tùy theo thời điểm bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc bắt đầu
hoạt động in.
Cơ quan thuế nhận báo cáo và đưa các
dữ liệu lên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời hạn 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo.
Điều 9. Phát
hành hóa đơn của tổ chức kinh doanh
1. Tổ chức kinh doanh trước khi sử
dụng hóa đơn cho việc bán hàng hóa, dịch vụ, trừ hóa đơn được mua, cấp tại cơ
quan thuế, phải lập và gửi Thông báo phát hành hóa đơn (mẫu số 3.5 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư
này), hóa đơn mẫu cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
2.[10] Nội dung Thông báo phát hành hóa đơn gồm: tên đơn vị phát
hành hóa đơn, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hóa đơn phát hành (tên
loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số
lượng hóa đơn thông báo phát hành (từ số... đến số...)), tên và mã số thuế của
doanh nghiệp in hóa đơn (đối với hóa đơn đặt in), tên và mã số thuế (nếu có)
của tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn (đối với hóa đơn tự in), tên và mã
số thuế (nếu có) của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử (đối
với hóa đơn điện tử); ngày lập Thông báo phát hành, tên, chữ ký của người đại
diện theo pháp luật và dấu của đơn vị.
Trường hợp các ngân hàng, tổ chức tín dụng và các chi nhánh ngân
hàng, tổ chức tín dụng sử dụng chứng từ giao dịch kiêm hóa đơn thu phí dịch vụ
tự in thì gửi Thông báo phát hành hóa đơn kèm theo hóa đơn mẫu đến cơ quan thuế
quản lý, đăng ký cấu trúc tạo số hóa đơn, không phải đăng ký trước số lượng
phát hành.
Đối với các số hóa đơn đã thực hiện thông báo phát hành nhưng chưa
sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ trên tờ hóa đơn, khi có sự thay đổi tên, địa
chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ
chức kinh doanh vẫn có nhu cầu sử dụng hóa đơn đã đặt in thì thực hiện đóng dấu
tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử
dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến
cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.13 Phụ
lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ
quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức có nhu cầu tiếp tục sử dụng số hóa đơn
đã phát hành chưa sử dụng hết thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
với cơ quan thuế nơi chuyển đi và đóng dấu địa chỉ mới lên hóa đơn, gửi bảng kê
hóa đơn chưa sử dụng (mẫu số 3.10 Phụ lục 3
ban hành kèm theo Thông tư này) và thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo
phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế nơi chuyển đến (trong đó nêu rõ số hóa đơn
đã phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng). Nếu tổ chức không có nhu cầu
sử dụng số hóa đơn đã phát hành nhưng chưa sử dụng hết thì thực hiện hủy các số
hóa đơn chưa sử dụng và thông báo kết quả hủy hóa đơn với cơ quan thuế nơi
chuyển đi và thực hiện thông báo phát hành hóa đơn mới với cơ quan thuế nơi
chuyển đến.
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, tổ
chức kinh doanh phải thực hiện thông báo phát hành mới theo hướng dẫn tại khoản
này.
3. Hóa đơn mẫu là bản in thể hiện
đúng, đủ các tiêu thức trên liên của hóa đơn giao cho người mua loại được phát
hành, có số hóa đơn là một dãy các chữ số 0 và in hoặc đóng chữ “Mẫu” trên tờ
hóa đơn. Hóa đơn mẫu kèm thông báo phát hành để gửi cơ quan Thuế và để niêm yết
tại các cơ sở sử dụng bán hàng hóa, dịch vụ là liên giao cho người mua hàng.
Trường hợp tổ chức khi thay đổi tên,
địa chỉ thông báo phát hành số lượng hóa đơn còn tiếp tục sử dụng không có hóa
đơn mẫu hoặc các chi nhánh trực thuộc sử dụng chung mẫu hóa đơn với trụ sở chính
khi thông báo phát hành hóa đơn không đủ hóa đơn mẫu thì được sử dụng 01 số hóa
đơn đầu tiên sử dụng theo tên, địa chỉ mới hoặc được phân bổ để làm hóa đơn mẫu.
Trên hóa đơn dùng làm mẫu gạch bỏ số thứ tự đã in sẵn và đóng chữ “Mẫu” để làm
hóa đơn mẫu. Các hóa đơn dùng làm hóa đơn mẫu không phải thực hiện thông báo
phát hành (không kê khai vào số lượng hóa đơn phát hành tại Thông báo phát hành
hóa đơn).
4.[11] Thông báo phát hành hóa đơn và hóa đơn mẫu phải được gửi
đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất hai (02) ngày trước khi tổ chức
kinh doanh bắt đầu sử dụng hóa đơn. Thông báo phát hành hóa đơn gồm cả hóa đơn mẫu
phải được niêm yết rõ ràng ngay tại các cơ sở sử dụng hóa đơn để bán hàng hóa,
dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn, Cơ quan quản lý thuế có trách
nhiệm hướng dẫn tổ chức kinh doanh thanh lý hợp đồng in khi đã lập tờ Thông báo
phát hành hóa đơn đối với hợp đồng đặt in hóa đơn không quy định thời hạn
thanh lý hợp đồng (đối với hóa đơn đặt in) và không bị xử phạt.
Trường hợp tổ chức kinh doanh khi gửi thông báo phát hành từ lần
thứ 2 trở đi, nếu không có sự thay đổi về nội dung và hình thức hóa đơn phát
hành thì không cần phải gửi kèm hóa đơn mẫu.
Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng
chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng khai thuế giá trị gia tăng riêng thì từng
đơn vị trực thuộc, chi nhánh phải gửi Thông báo phát hành cho cơ quan thuế quản
lý trực tiếp. Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng
chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng tổ chức thực hiện khai thuế giá trị gia
tăng cho đơn vị trực thuộc, chi nhánh thì đơn vị trực thuộc, chi nhánh không
phải Thông báo phát hành hóa đơn.
Tổng cục Thuế có trách nhiệm căn cứ nội dung phát hành hóa đơn của
tổ chức để xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về hóa đơn trên trang thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế để tổ chức, cá nhân tra cứu được nội dung cần thiết
về hóa đơn đã thông báo phát hành của tổ chức.
Trường hợp khi nhận được Thông báo phát hành do tổ chức gửi đến,
cơ quan Thuế phát hiện thông báo phát hành không đảm bảo đủ nội dung theo đúng
quy định thì trong thời hạn hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông
báo, cơ quan thuế phải có văn bản thông báo cho tổ chức biết. Tổ chức có trách
nhiệm điều chỉnh để thông báo phát hành mới.
Điều 10. Phát
hành hóa đơn của Cục Thuế
1. Hóa đơn do Cục Thuế đặt in trước
khi bán, cấp lần đầu phải lập thông báo phát hành hóa đơn.
2. Nội dung thông báo phát hành hóa
đơn, hóa đơn mẫu thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3
Điều 9 Thông tư này và theo mẫu số 3.6 Phụ
lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Thông báo phát hành hóa đơn phải
được gửi đến tất cả các Cục Thuế trong cả nước trong thời hạn mười (10) ngày
làm việc, kể từ ngày lập thông báo phát hành và trước khi cấp, bán. Thông báo
phát hành hóa đơn niêm yết ngay tại các cơ sở trực thuộc Cục Thuế trong suốt
thời gian thông báo phát hành còn hiệu lực tại vị trí dễ thấy khi vào cơ quan
thuế.
Trường hợp Cục Thuế đã đưa nội dung
Thông báo phát hành hóa đơn lên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì
không phải gửi thông báo phát hành hóa đơn đến Cục Thuế khác.
4. Trường hợp có sự thay đổi về nội
dung đã thông báo phát hành, Cục Thuế phải thực hiện thủ tục thông báo phát
hành mới theo hướng dẫn tại khoản 2 và 3 Điều này.
Điều 11. Đối
tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế
1. Cơ quan
thuế bán hóa đơn cho các đối tượng sau:
a) Tổ chức không phải là doanh nghiệp
nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban
quản lý dự án).
Tổ chức không phải là doanh nghiệp
nhưng có hoạt động kinh doanh là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng
không được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh
doanh chuyên ngành khác.
b) Hộ, cá nhân kinh
doanh;
c) Tổ chức
kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ %
nhân với doanh thu.
d) Doanh
nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế;
đ) Doanh
nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử
lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Doanh nghiệp hướng
dẫn tại điểm d, đ khoản này mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời gian 12
tháng. Hết thời gian 12 tháng, căn cứ tình hình sử dụng hóa đơn, việc kê khai,
nộp thuế của doanh nghiệp và đề nghị của doanh nghiệp, trong thời hạn 5 ngày
làm việc, cơ quan thuế có văn bản thông báo doanh nghiệp chuyển sang tự tạo hóa
đơn để sử dụng hoặc tiếp tục mua hóa đơn của cơ quan thuế nếu không đáp ứng điều
kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn (mẫu số 3.15 Phụ
lục 3
ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Doanh
nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế tại điểm d khoản 1 Điều này là các doanh
nghiệp có vốn chủ sở hữu dưới 15 tỷ đồng và có một trong các dấu hiệu sau:
a) Không có quyền sở
hữu, quyền sử dụng hợp pháp các cơ sở vật chất sau: nhà máy; xưởng sản xuất;
kho hàng; phương tiện vận tải; cửa hàng và các cơ sở vật chất khác.
b) Doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực khai thác đất, đá, cát, sỏi.
c) Doanh nghiệp có
giao dịch qua ngân hàng đáng ngờ theo quy định của pháp luật về phòng, chống
rửa tiền.
d) Doanh nghiệp có
doanh thu từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp khác mà
chủ các doanh nghiệp này có mối quan hệ cha mẹ, vợ chồng, anh chị em ruột hoặc
quan hệ liên kết sở hữu chéo chiếm tỷ trọng trên 50% trên tổng doanh thu kinh
doanh trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN của năm quyết toán.
đ) Doanh nghiệp không
thực hiện kê khai thuế theo quy định: Không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ
khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ
ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh theo giấy phép đăng ký kinh doanh; nghỉ kinh
doanh quá thời hạn đã thông báo tạm nghỉ kinh doanh với cơ quan thuế và cơ quan
thuế kiểm tra xác nhận doanh nghiệp có sản xuất kinh doanh nhưng không kê khai
thuế; không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh và không
khai báo với cơ quan thuế hoặc cơ quan thuế kiểm tra không xác định được nơi
đăng ký thường trú, tạm trú của người đại diện theo pháp luật, chủ doanh
nghiệp.
e) Người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp bị khởi tố về tội trốn thuế, tội in, phát hành,
mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước.
g) Doanh nghiệp đang
sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh từ 2 lần trở
lên trong vòng 12 tháng mà không khai báo theo quy định hoặc không kê khai, nộp
thuế ở nơi đăng ký mới theo quy định.
h) Doanh nghiệp có
dấu hiệu bất thường khác theo tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế của cơ quan
thuế.
Cơ quan thuế quản lý
trực tiếp có trách nhiệm căn cứ hướng dẫn tại khoản này định kỳ trước ngày 05
hàng tháng, rà soát, kiểm tra thực tế, lập danh sách doanh nghiệp thuộc loại
rủi ro cao về thuế. Cục thuế có trách nhiệm tổng hợp danh sách doanh nghiệp
thuộc loại rủi ro cao về thuế của Chi cục thuế và doanh nghiệp thuộc quản lý
của Cục thuế.
Ngày 15 hàng tháng,
Cục trưởng Cục thuế ban hành Quyết định kèm theo Danh sách doanh nghiệp thuộc
loại rủi ro cao về thuế, công bố công khai “Danh sách doanh nghiệp thuộc loại
rủi ro cao về thuế thực hiện mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành” trên Trang
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, đồng thời thông báo bằng văn bản cho doanh
nghiệp biết.
Sau 15 ngày kể từ
ngày Cục trưởng Cục thuế ban hành Quyết định và thông báo cho doanh nghiệp
biết, doanh nghiệp phải dừng việc sử dụng hóa đơn tự in, đặt in và chuyển sang
sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm bán hóa đơn
cho doanh nghiệp để sử dụng ngay sau khi có thông báo cho doanh nghiệp về việc
dừng sử dụng hóa đơn đặt in, tự in.
3. Doanh
nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn tại điểm
đ khoản 1 Điều này là doanh nghiệp cố ý hoặc có chủ ý sử dụng hóa đơn bất hợp
pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn để trốn thuế, gian lận thuế và bị xử lý
vi phạm hành chính đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế; doanh nghiệp được
cơ quan có liên quan (Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ, Công an và các
cơ quan liên quan theo quy định của pháp luật) thông báo cho cơ quan Thuế nơi
doanh nghiệp đóng trụ sở về việc có hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Thời điểm không được
sử dụng hóa đơn tự in, đặt in của doanh nghiệp được tính từ ngày Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế có hiệu lực thi
hành. Khi ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế,
gian lận thuế, cơ quan thuế ghi rõ tại Quyết định xử phạt thời điểm doanh
nghiệp không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in mà phải chuyển sang mua hóa đơn
của cơ quan thuế.
4. Sau 30
ngày, kể từ ngày Cục trưởng Cục Thuế có văn bản thông báo cho doanh nghiệp biết
đối với doanh nghiệp hướng dẫn tại khoản 2 Điều này và kể từ ngày Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế có hiệu lực thi
hành đối với doanh nghiệp hướng dẫn tại khoản 3 Điều này, doanh nghiệp lập báo
cáo hóa đơn hết giá trị sử dụng (mẫu
số 3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Doanh nghiệp thực hiện hủy các hóa đơn tự in, đặt in hết giá trị sử dụng và
thông báo kết quả hủy hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo hướng dẫn
tại Điều 29 Thông tư này.
Căn cứ báo cáo tình hình
sử dụng hóa đơn của tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp, kể từ thời điểm doanh
nghiệp bắt đầu mua hóa đơn của cơ quan thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp
thực hiện thông báo hóa đơn đặt in không còn giá trị sử dụng đối với những hóa
đơn đặt in đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng của doanh nghiệp khi
chuyển sang mua hóa đơn của cơ quan thuế nêu trên.
Điều 12.
Bán hóa đơn do Cục Thuế đặt in
1. Hóa đơn do Cục
Thuế đặt in được bán theo giá bảo đảm bù đắp chi phí gồm: giá đặt in và phí
phát hành. Cục trưởng Cục Thuế quyết định và niêm yết giá bán hóa đơn theo
nguyên tắc trên. Cơ quan thuế các cấp không được thu thêm bất kỳ khoản thu nào
ngoài giá bán đã niêm yết.
Cơ quan thuế quản lý
trực tiếp thực hiện bán hóa đơn cho các đối tượng hướng dẫn tại khoản
1 Điều 11 Thông tư này.
2. Bán hóa đơn tại cơ
quan thuế
a) Trách nhiệm của tổ
chức, hộ, cá nhân
Doanh
nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng được mua hóa đơn do cơ
quan thuế phát hành khi mua hóa đơn phải có đơn đề nghị mua hóa đơn (mẫu số 3.3 Phụ lục 3 ban
hành kèm theo Thông tư này) và kèm theo các giấy tờ sau:
- Người mua hóa đơn
(người có tên trong đơn hoặc người được doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, chủ
hộ kinh doanh ủy quyền bằng giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật) phải
xuất trình giấy chứng minh nhân dân còn trong thời hạn sử dụng theo quy định
của pháp luật về giấy chứng minh nhân dân.
- Tổ chức, hộ, cá
nhân mua hóa đơn lần đầu phải có văn bản cam kết (Mẫu số 3.16 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông
tư này) về địa chỉ sản xuất, kinh doanh phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành
lập của cơ quan có thẩm quyền.
Khi đến mua hóa đơn,
doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành phải tự
chịu trách nhiệm ghi hoặc đóng dấu: tên, địa chỉ, mã số thuế trên liên 2 của
mỗi số hóa đơn trước khi mang ra khỏi cơ quan thuế nơi mua hóa đơn.
b)[12] Trách
nhiệm của cơ quan thuế
Cơ quan thuế bán hóa đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh theo
tháng.
Số lượng hóa đơn bán cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh lần đầu
không quá một quyển năm mươi (50) số cho mỗi loại hóa đơn. Trường hợp chưa hết
tháng đã sử dụng hết hóa đơn mua lần đầu, cơ quan thuế căn cứ vào thời gian, số
lượng hóa đơn đã sử dụng để quyết định số lượng hóa đơn bán lần tiếp theo.
Đối với các lần mua hóa đơn sau, căn cứ đề nghị mua hóa đơn trong
đơn đề nghị mua hóa đơn, cơ quan thuế giải quyết bán hóa đơn cho tổ chức, hộ,
cá nhân kinh doanh trong ngày, số lượng hóa đơn bán cho tổ chức, hộ, cá nhân
kinh doanh không quá số lượng hóa đơn đã sử dụng của tháng mua trước đó.
Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh không có nhu cầu sử dụng hóa đơn
quyển nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ thì cơ quan thuế bán cho hộ, cá nhân
kinh doanh hóa đơn lẻ (01 số) theo từng lần phát sinh và không thu tiền.
Tổ chức, doanh nghiệp thuộc đối tượng mua hóa đơn do cơ quan thuế
phát hành chuyển sang tự tạo hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in hoặc hóa đơn điện tử
để sử dụng thì phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế kể từ ngày bắt
đầu sử dụng hóa đơn tự tạo theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư
này.
Điều 13. Cấp
hóa đơn do Cục Thuế đặt in
1. Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ
chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát
sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách
hàng.
Trường hợp tổ chức không phải là doanh
nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng
không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp
thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn.
2. Hóa đơn do cơ quan thuế cấp theo
từng số tương ứng với đề nghị của tổ chức, hộ và cá nhân không kinh doanh gọi
là hóa đơn lẻ.
Tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ
và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ
là loại hóa đơn bán hàng.
Trường hợp doanh nghiệp sau khi đã
giải thể, phá sản, đã quyết toán thuế, đã đóng mã số thuế, phát sinh thanh lý
tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ
là loại hóa đơn bán hàng.
Riêng đối với tổ chức, cơ quan nhà
nước không thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
có bán đấu giá tài sản, trường hợp giá trúng đấu giá là giá bán đã có thuế giá
trị gia tăng được công bố rõ trong hồ sơ bán đấu giá do cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt thì được cấp hóa đơn giá trị gia tăng để giao cho người mua.
3. Cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ cho
việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được xác định như sau:
- Đối với tổ chức: Cơ quan thuế quản
lý địa bàn nơi tổ chức đăng ký mã số thuế hoặc nơi tổ chức đóng trụ sở hoặc nơi
được ghi trong quyết định thành lập.
- Đối với hộ và cá nhân không kinh
doanh: Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi cấp mã số thuế hoặc nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú trên sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) còn
hiệu lực hoặc nơi cư trú do hộ, cá nhân tự kê khai (không cần có xác nhận của
chính quyền nơi cư trú).
Trường hợp tổ chức, hộ và cá nhân
không kinh doanh có bất động sản cho thuê thì cơ quan thuế quản lý địa bàn có
bất động sản thực hiện cấp hóa đơn lẻ.
Tổ chức, hộ, cá nhân có nhu cầu sử
dụng hóa đơn lẻ phải có đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ (mẫu số 3.4 Phụ lục 3 ban hành
kèm theo Thông tư này). Căn cứ đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ và các chứng từ mua bán kèm
theo, cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn người nộp thuế xác định số thuế
phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế. Riêng trường hợp được cấp hóa đơn
giá trị gia tăng lẻ thì số thuế giá trị gia tăng phải nộp là số thuế giá trị
gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng cấp lẻ.
Người đề nghị cấp hóa đơn lẻ lập hóa
đơn đủ 3 liên tại cơ quan thuế và phải nộp thuế đầy đủ theo quy định trước khi
nhận hóa đơn lẻ. Sau khi có chứng từ nộp thuế của người đề nghị cấp hóa đơn, cơ
quan thuế có trách nhiệm đóng dấu cơ quan thuế vào phía trên bên trái của liên
1, liên 2 và giao cho người đề nghị cấp hóa đơn, liên 3 lưu tại cơ quan thuế.
Điều 14. Hóa
đơn in trực tiếp từ máy tính tiền
1. Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng máy
tính tiền khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ để in và xuất hóa đơn cho khách
hàng thì hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền phải có các chỉ tiêu và đảm bảo
các nguyên tắc sau:
- Tên, địa chỉ, mã số thuế của cơ sở
kinh doanh (người bán);
- Tên cửa hàng, quầy hàng thuộc cơ sở
kinh doanh (trường hợp có nhiều cửa hàng, quầy hàng);
- Tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số
lượng, giá thanh toán. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, tiền
thuế GTGT, tổng tiền thanh toán có thuế GTGT;
- Tên nhân viên thu ngân, số thứ tự
của phiếu (là số nhảy liên tục), ngày, giờ in hóa đơn.
- Hóa đơn in từ máy tính tiền phải
giao cho khách hàng.
- Dữ liệu hóa đơn in từ máy tính tiền
phải được chuyển đầy đủ, chính xác vào sổ kế toán để hạch toán doanh thu và
khai thuế giá trị gia tăng theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh có hành
vi vi phạm không kết chuyển đủ dữ liệu bán hàng từ phần mềm tự in hóa đơn vào
sổ kế toán để khai thuế (tức thiếu doanh thu để trốn thuế) thì doanh nghiệp sẽ
bị xử phạt theo quy định của pháp luật về thuế.
Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng máy tính
tiền khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải gửi Thông báo phát hành hóa đơn
kèm theo hóa đơn mẫu đến cơ quan thuế quản lý, không phải đăng ký trước số
lượng phát hành.
2.[13] Người nộp thuế (bao gồm cả tổ chức và cá
nhân) kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, siêu thị và một số hàng
hóa, dịch vụ khác có sử dụng hệ thống máy tính tiền, hệ thống cài đặt phần mềm
bán hàng để thanh toán thì thực hiện kết nối với cơ quan thuế để gửi thông tin
cho cơ quan thuế theo lộ trình triển khai của cơ quan thuế.
Điều 15. Các
hình thức ghi ký hiệu để nhận dạng hóa đơn
1. Tổ chức khi in, phát hành hóa đơn
quy ước các ký hiệu nhận dạng trên hóa đơn do mình phát hành để phục vụ việc
nhận dạng hóa đơn trong quá trình in, phát hành và sử dụng hóa đơn.
Tuỳ thuộc vào quy mô, đặc điểm hoạt
động kinh doanh và yêu cầu quản lý, tổ chức có thể chọn một hay nhiều hình thức
sau để làm ký hiệu nhận dạng như: dán tem chống giả; dùng kỹ thuật in đặc biệt;
dùng giấy, mực in đặc biệt; đưa các ký hiệu riêng vào trong từng đợt in hoặc
đợt phát hành loại hóa đơn cụ thể, in sẵn các tiêu thức ổn định trên tờ hóa đơn
(như tên, mã số thuế, địa chỉ người bán; loại hàng hóa, dịch vụ; đơn giá...),
chữ ký và dấu của người bán khi lập hóa đơn...
2. Trường hợp phát hiện các dấu hiệu
vi phạm có liên quan đến việc in, phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn, tổ chức
phát hiện phải báo ngay cơ quan thuế. Khi cơ quan thuế và cơ quan nhà nước có
thẩm quyền yêu cầu xác nhận hóa đơn đã phát hành, tổ chức in, phát hành hóa đơn
phải có nghĩa vụ trả lời bằng văn bản trong thời hạn mười (10) ngày kể từ khi
nhận được yêu cầu.
Chương III
SỬ
DỤNG HÓA ĐƠN
Điều 16. Lập hóa
đơn
1. Nguyên tắc lập hóa đơn
a) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh chỉ
được lập và giao cho người mua hàng hóa, dịch vụ các loại hóa đơn theo hướng
dẫn tại Thông tư này.
b)[14] Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả
các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng
hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao
động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình
sản xuất).
Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát
sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không
phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng,
không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có).
Trường hợp hóa đơn tự in hoặc hóa đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần
còn trống trên hóa đơn thì không phải gạch chéo.
c)[15]
Hóa đơn được lập một lần thành nhiều liên. Nội dung lập trên hóa đơn phải được
thống nhất trên các liên hóa đơn có cùng một số.
Đối với
hóa đơn thu cước dịch vụ viễn thông, hóa đơn tiền điện, hóa đơn tiền nước, hóa
đơn thu phí của các ngân hàng, vé vận tải hành khách của các đơn vị vận tải,
các loại tem, vé, thẻ và một số trường hợp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, khi
lập hóa đơn được thay thế liên 1 bằng bảng kê chi tiết số hóa đơn thực tế đã
lập. Chi tiết mỗi số hóa đơn giao khách hàng được thể hiện trên một dòng của Bảng
kê với đầy đủ các tiêu thức đã được đăng ký tại hóa đơn mẫu gửi cùng Thông báo
phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Bảng kê
được lập hàng tháng, được in ra giấy để lưu trữ bảo quản hoặc lưu trữ bằng
phương tiện điện tử (Ví dụ như: bút nhớ (đĩa flash USB), đĩa CD và DVD, đĩa
cứng gắn ngoài, đĩa cứng gắn trong). Việc bảo quản, lưu trữ bảng kê thực hiện
theo quy định hiện hành về bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán. Nếu lưu trữ bằng
giấy thì bảng kê phải có đầy đủ tên, chữ ký người lập bảng kê; tên, chữ ký thủ
trưởng đơn vị; dấu đơn vị. Nếu lưu trữ bằng phương tiện điện tử thì bảng kê
phải có chữ ký điện tử của đơn vị và nội dung bảng kê phải đảm bảo có thể truy
cập kết xuất và in ra giấy khi cần tham chiếu. Các đơn vị phải chịu trách nhiệm
về tính chính xác và đầy đủ thông tin trên bảng kê hóa đơn đã lập trong ngày,
trong tháng và phải đảm bảo lưu trữ để cung cấp cho cơ quan thuế và các cơ quan
chức năng khác khi có yêu cầu.
d) Hóa đơn được lập theo thứ tự liên
tục từ số nhỏ đến số lớn.
Trường hợp tổ chức kinh doanh có nhiều
đơn vị trực thuộc trực tiếp bán hàng hoặc nhiều cơ sở nhận ủy nhiệm cùng sử
dụng hình thức hóa đơn đặt in có cùng ký hiệu theo phương thức phân chia cho
từng cơ sở trong toàn hệ thống thì tổ chức kinh doanh phải có sổ theo dõi phân
bổ số lượng hóa đơn cho từng đơn vị trực thuộc, từng cơ sở nhận ủy nhiệm. Các
đơn vị trực thuộc, cơ sở nhận ủy nhiệm phải sử dụng hóa đơn theo thứ tự từ số
nhỏ đến số lớn trong phạm vi số hóa đơn được phân chia.
Trường hợp tổ chức kinh doanh có nhiều
cơ sở bán hàng hoặc nhiều cơ sở được ủy nhiệm đồng thời cùng sử dụng một loại
hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử có cùng ký hiệu theo phương thức truy xuất ngẫu
nhiên từ một máy chủ thì tổ chức kinh doanh phải có quyết định phương án cụ thể
về việc truy xuất ngẫu nhiên của các cơ sở bán hàng và đơn vị được ủy nhiệm.
Thứ tự lập hóa đơn được tính từ số nhỏ đến số lớn cho hóa đơn truy xuất toàn hệ
thống của tổ chức kinh doanh.
2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể
trên hóa đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa
đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa
là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người
mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch
vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền
hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền
trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với hoạt động
cung cấp điện sinh hoạt, nước sinh hoạt, dịch vụ viễn thông, dịch vụ truyền
hình thực hiện chậm nhất không quá bảy (7) ngày kế tiếp kể từ ngày ghi chỉ số
điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ hoặc ngày kết thúc kỳ quy ước đối với việc
cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng
hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp dịch vụ viễn
thông, truyền hình với người mua.
Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp
đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối
lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa
thu được tiền.
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc
bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao
đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương
ứng.
Trường hợp tổ chức kinh doanh bất động
sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng có thực hiện
thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng
thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
... (được bãi
bỏ)[16]
Trường hợp bán xăng dầu tại các cửa
hàng bán lẻ cho người mua thường xuyên là tổ chức, cá nhân kinh doanh; cung cấp
dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, ngày lập hóa đơn thực hiện định kỳ theo hợp
đồng giữa hai bên kèm bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của hai bên, nhưng
chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động mua bán hàng hóa hoặc
cung cấp dịch vụ.
Ngày lập hóa đơn đối với việc bán dầu
thô, khí thiên nhiên, dầu khí chế biến và một số trường hợp đặc thù thực hiện
theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
b)[17] Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”,
“tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”
Người bán phải ghi đúng tiêu thức “mã số thuế” của người mua và
người bán.
Tiêu thức “tên, địa chỉ” của người bán, người mua phải viết đầy
đủ, trường hợp viết tắt thì phải đảm bảo xác định đúng người mua, người bán.
Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán
được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: "Phường" thành
"P"; "Quận" thành "Q", "Thành phố"
thành "TP", "Việt Nam" thành "VN" hoặc "Cổ
phần" là "CP", "Trách nhiệm Hữu hạn" thành
"TNHH", "khu công nghiệp" thành "KCN", "sản
xuất" thành "SX", "Chi nhánh" thành "CN"...
nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành
phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký
kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.
Trường hợp tổ chức bán hàng có đơn vị trực thuộc có mã số thuế
trực tiếp bán hàng thì ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của đơn vị trực thuộc.
Trường hợp đơn vị trực thuộc không có mã số thuế thì ghi mã số thuế của trụ sở
chính.
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở
lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã
số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn”
hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”.
Riêng đối với các đơn vị bán lẻ xăng dầu, nếu người mua không yêu
cầu lấy hóa đơn, cuối ngày đơn vị phải lập chung một hóa đơn cho tổng doanh thu
người mua không lấy hóa đơn phát sinh trong ngày.
Trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua
nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên lập biên bản điều chỉnh và
không phải lập hóa đơn điều chỉnh. Các trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót
khác thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư số
39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
c) Tiêu thức “Số thứ tự, tên hàng hóa,
dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền”: ghi theo thứ tự tên hàng
hóa, dịch vụ bán ra; gạch chéo phần bỏ trống (nếu có). Trường hợp hóa đơn tự in
hoặc hóa đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hóa đơn
thì không phải gạch chéo.
Trường hợp người bán quy định mã hàng
hóa, dịch vụ để quản lý thì khi ghi hóa đơn phải ghi cả mã hàng hóa và tên hàng
hóa.
Các loại hàng hóa cần phải đăng ký
quyền sử dụng, quyền sở hữu thì phải ghi trên hóa đơn các loại số hiệu, ký hiệu
đặc trưng của hàng hóa mà khi đăng ký pháp luật có yêu cầu. Ví dụ: số khung, số
máy của ô tô, mô tô; địa chỉ, cấp nhà, chiều dài, chiều rộng, số tầng của ngôi
nhà hoặc căn hộ...
Các loại hàng hóa, dịch vụ đặc thù như
điện, nước, điện thoại, xăng dầu, bảo hiểm... được bán theo kỳ nhất định thì
trên hóa đơn phải ghi cụ thể kỳ cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
d) Tiêu thức “người bán hàng (ký, đóng
dấu, ghi rõ họ tên)”
Trường hợp thủ trưởng đơn vị không ký
vào tiêu thức người bán hàng thì phải có giấy ủy quyền của thủ trưởng đơn vị
cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của tổ chức
vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn.
đ) Tiêu thức “người mua hàng (ký, ghi
rõ họ tên)”
Riêng đối với việc mua hàng không trực
tiếp như: Mua hàng qua điện thoại, qua mạng, FAX thì người mua hàng không nhất
thiết phải ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn. Khi lập hóa đơn tại tiêu thức “người
mua hàng (ký, ghi rõ họ tên)”, người bán hàng phải ghi rõ là bán hàng qua điện
thoại, qua mạng, FAX.
Khi lập hóa
đơn cho hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn
không nhất thiết phải có chữ ký của người mua nước ngoài.
e) Đồng tiền ghi trên hóa đơn
Đồng tiền ghi trên hóa đơn là đồng
Việt Nam.
Trường hợp người bán được bán hàng thu
ngoại tệ theo quy định của pháp luật, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng
nguyên tệ, phần chữ ghi bằng tiếng Việt.
Ví dụ: 10.000 USD - Mười nghìn đô la
Mỹ.
Người bán đồng thời ghi trên hóa đơn
tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân của thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
lập hóa đơn.
Trường hợp ngoại tệ thu về là loại
không có tỷ giá với đồng Việt Nam thì ghi tỷ giá chéo với một loại ngoại tệ
được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá.
Hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa,
dịch vụ trong một số trường hợp thực hiện theo Phụ lục 4 ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều 17. Ủy
nhiệm lập hóa đơn
1. Người bán hàng được ủy nhiệm cho
bên thứ ba lập hóa đơn cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ. Hóa đơn được ủy
nhiệm cho bên thứ ba lập vẫn phải ghi tên đơn vị bán là đơn vị ủy nhiệm và đóng
dấu đơn vị ủy nhiệm phía trên bên trái của tờ hóa đơn (trường hợp hóa đơn tự in
được in từ thiết bị của bên được ủy nhiệm hoặc hóa đơn điện tử thì không phải
đóng dấu của đơn vị ủy nhiệm). Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản
giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm.
2. Nội dung văn bản ủy nhiệm phải ghi
đầy đủ các thông tin về hóa đơn ủy nhiệm (hình thức hóa đơn, loại hóa đơn, ký
hiệu hóa đơn và số lượng hóa đơn (từ số... đến số...)); mục đích ủy nhiệm; thời
hạn ủy nhiệm; phương thức giao nhận hoặc phương thức cài đặt hóa đơn ủy nhiệm
(nếu là hóa đơn tự in hoặc hóa đơn điện tử); phương thức thanh toán hóa đơn ủy
nhiệm.
3. Bên ủy nhiệm phải lập thông báo ủy
nhiệm có ghi đầy đủ các thông tin về hóa đơn ủy nhiệm, mục đích ủy nhiệm, thời
hạn ủy nhiệm dựa trên văn bản ủy nhiệm đã ký kết, có tên, chữ ký, dấu (nếu có)
của đại diện bên ủy nhiệm cho bên nhận ủy nhiệm. Thông báo ủy nhiệm phải được
gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm, chậm
nhất là ba (03) ngày trước khi bên nhận ủy nhiệm lập hóa đơn...
4. Bên nhận ủy nhiệm phải niêm yết
thông báo ủy nhiệm tại nơi bán hàng hóa, dịch vụ được ủy nhiệm lập hóa đơn để
người mua hàng hóa, dịch vụ được biết.
5. Khi hết thời hạn ủy nhiệm hoặc chấm
dứt trước hạn ủy nhiệm lập hóa đơn, hai bên phải xác định bằng văn bản và bên
nhận ủy nhiệm phải tháo gỡ ngay các thông báo đã niêm yết tại nơi bán hàng hóa,
dịch vụ.
6. Bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm
phải tổng hợp báo cáo định kỳ việc sử dụng các hóa đơn ủy nhiệm. Bên ủy nhiệm
phải thực hiện báo cáo sử dụng hóa đơn (trong đó có các hóa đơn ủy nhiệm) hàng
quý theo hướng dẫn tại Thông tư này. Bên nhận ủy nhiệm không phải thực hiện
thông báo phát hành hóa đơn ủy nhiệm và báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ủy
nhiệm.
Điều 18. Bán
hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn
1. Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá
thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp
người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.
2. Khi bán hàng hóa, dịch vụ không
phải lập hóa đơn hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, người bán phải lập Bảng kê bán
lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán,
tên hàng hóa, dịch vụ, giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ
ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị
gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng
kê theo thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu số 5.6
Phụ lục 5
ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập
một hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và
giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức
“Tên, địa chỉ người mua” trên hóa đơn này ghi là “bán lẻ không giao hóa đơn”.
Điều 19. Lập
hóa đơn khi danh mục hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn số dòng của một số hóa đơn
Trường hợp khi bán hàng hóa, dịch vụ
nếu danh mục hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn số dòng của một số hóa đơn, người bán
hàng có thể lập thành nhiều hóa đơn hoặc lựa chọn một trong hai hình thức sau:
1. Người bán hàng ghi liên tiếp nhiều
số hóa đơn. Dòng ghi hàng hóa cuối cùng của số hóa đơn trước ghi cụm từ “tiếp
số sau” và dòng ghi hàng hóa đầu số hóa đơn sau ghi cụm từ “tiếp số trước”. Các
hóa đơn liệt kê đủ các mặt hàng theo thứ tự liên tục từ hóa đơn này đến hóa đơn
khác. Thông tin người bán, thông tin người mua được ghi đầy đủ ở số hóa đơn đầu
tiên. Chữ ký và dấu người bán (nếu có), chữ ký người mua, giá thanh toán, phụ
thu, phí thu thêm, chiết khấu thương mại, thuế giá trị gia tăng được ghi trong
hóa đơn cuối cùng và gạch chéo phần còn trống (nếu có).
Trường hợp cơ sở kinh doanh sử dụng
hóa đơn tự in, việc lập và in hóa đơn thực hiện trực tiếp từ phần mềm và số
lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của một trang hóa đơn, Cục
thuế xem xét từng trường hợp cụ thể để chấp thuận cho cơ sở kinh doanh được sử
dụng hóa đơn nhiều hơn một trang nếu trên phần đầu của trang sau của hóa đơn có
hiển thị: cùng số hóa đơn như của trang đầu (do hệ thống máy tính cấp tự động);
cùng tên, địa chỉ, MST của người mua, người bán như trang đầu; cùng mẫu và ký
hiệu hóa đơn như trang đầu; kèm theo ghi chú bằng tiếng Việt không dấu “tiep
theo trang truoc - trang X/Y” (trong đó X là số thứ tự trang và Y là tổng số
trang của hóa đơn đó).”
2. Người bán hàng được sử dụng bảng kê
để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn.
a) Nội dung ghi trên hóa đơn
Hóa đơn phải ghi rõ “kèm theo bảng kê
số..., ngày..., tháng.... năm...”. Mục “tên hàng” trên hóa đơn chỉ ghi tên gọi
chung của mặt hàng.
Các tiêu thức khác ghi trên hóa đơn
thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b) Nội dung trên bảng kê
Bảng kê do người bán hàng tự thiết kế
phù hợp với đặc điểm, mẫu mã, chủng loại của các loại hàng hóa nhưng phải đảm
bảo các nội dung chính như sau:
+ Tên người bán hàng, địa chỉ liên
lạc, mã số thuế
+ Tên hàng, số lượng, đơn giá, thành
tiền. Trường hợp người bán hàng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ thì bảng kê phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng”, “tiền thuế giá
trị gia tăng”. Tổng cộng tiền thanh toán (chưa có thuế giá trị gia tăng) đúng
với số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo hóa đơn
số... Ngày... tháng.... năm” và có đầy đủ các chữ ký của người bán hàng, chữ ký
của người mua hàng như trên hóa đơn.
Trường hợp bảng kê có hơn một (01)
trang thì các bảng kê phải được đánh số trang liên tục và phải đóng dấu giáp
lai. Trên bảng kê cuối cùng phải có đầy đủ chữ ký của người bán hàng, chữ ký
của người mua hàng như trên hóa đơn.
Số bảng kê phát hành phù hợp với số
liên hóa đơn. Bảng kê được lưu giữ cùng với hóa đơn để cơ quan thuế kiểm tra,
đối chiếu khi cần thiết.
Người bán hàng và người mua hàng thực
hiện quản lý và lưu giữ bảng kê kèm theo hóa đơn theo quy định.
Điều 20. Xử
lý đối với hóa đơn đã lập
1. Trường hợp lập hóa đơn chưa giao
cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, người bán gạch chéo các liên và
lưu giữ số hóa đơn lập sai.
2. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao
cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn đã lập và
giao cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai
phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của số hóa
đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được lý do thu hồi hóa
đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hóa đơn lập sai và lập lại hóa
đơn mới theo quy định.
3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao
cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê
khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên
bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa
đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng
hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng..., tiền thuế giá trị gia tăng
cho hóa đơn số..., ký hiệu... Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người
mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều
chỉnh không được ghi số âm (-).
4. Hướng dẫn xử lý đối với hóa đơn đã
lập trong một số trường hợp cụ thể thực hiện theo Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 21. Xử
lý hóa đơn trong các trường hợp không tiếp tục sử dụng
1. Tổ chức, hộ, cá nhân thông báo với
cơ quan thuế hóa đơn không tiếp tục sử dụng trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức, hộ, cá nhân được cơ quan
thuế chấp thuận ngưng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số thuế) phải dừng
việc sử dụng các loại hóa đơn đã thông báo phát hành còn chưa sử dụng.
b) Tổ chức, hộ, cá nhân phát hành loại
hóa đơn thay thế phải dừng sử dụng các số hóa đơn bị thay thế còn chưa sử dụng.
c) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh mua
hóa đơn của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng thì tổ chức, hộ, cá nhân mua
hóa đơn phải tiến hành hủy hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông
tư này.
d) Hóa đơn mất, cháy, hỏng theo hướng
dẫn tại Điều 24 Thông tư này.
2. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có
trách nhiệm thông báo hết giá trị sử dụng của các hóa đơn sau:
- Hóa đơn không tiếp tục sử dụng do tổ
chức, hộ, cá nhân thông báo với cơ quan thuế thuộc các trường hợp nêu tại khoản
1 Điều này.
- Hóa đơn chưa lập mà tổ chức, hộ, cá
nhân kinh doanh bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh mà không thông báo với cơ quan
thuế;
- Hóa đơn chưa lập của tổ chức, hộ, cá
nhân tự ý ngừng kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế;
- Hóa đơn mua của cơ quan thuế mà tổ
chức, hộ, cá nhân có hành vi cho, bán.
Điều 22. Sử
dụng hóa đơn bất hợp pháp
Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp là việc
sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng.
Hóa đơn giả là hóa đơn được in hoặc
khởi tạo theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in,
khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn.
Hóa đơn chưa có giá trị sử dụng là hóa
đơn đã được tạo theo hướng dẫn tại Thông tư này, nhưng chưa hoàn thành việc thông
báo phát hành.
Hóa đơn hết giá trị sử dụng là hóa đơn
đã làm đủ thủ tục phát hành nhưng tổ chức, cá nhân phát hành thông báo không
tiếp tục sử dụng nữa; các loại hóa đơn bị mất sau khi đã thông báo phát hành
được tổ chức, cá nhân phát hành báo mất với cơ quan thuế quản lý trực tiếp; hóa
đơn của các tổ chức, cá nhân đã ngừng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số
thuế).
Điều 23. Sử
dụng bất hợp pháp hóa đơn
1. Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn là
việc lập khống hóa đơn; cho hoặc bán hóa đơn chưa lập để tổ chức, cá nhân khác
lập khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (trừ các trường hợp được sử dụng hóa đơn
do cơ quan thuế bán hoặc cấp và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn theo hướng
dẫn tại Thông tư này); cho hoặc bán hóa đơn đã lập để tổ chức, cá nhân khác hạch
toán, khai thuế hoặc thanh toán vốn ngân sách; lập hóa đơn không ghi đầy đủ các
nội dung bắt buộc; lập hóa đơn sai lệch nội dung giữa các liên; dùng hóa đơn
của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác.
2. Một số trường hợp cụ thể được xác
định là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn:
- Hóa đơn có nội dung được ghi không
có thực một phần hoặc toàn bộ.
- Sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân
khác để bán ra, để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ
hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra để gian lận thuế, để bán hàng hóa nhưng không kê
khai nộp thuế.
- Sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân
khác để bán hàng hóa, dịch vụ, nhưng không kê khai nộp thuế, gian lận thuế; để
hợp thức hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ.
- Hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị
hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa
đơn.
- Sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, dịch
vụ mà cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã kết luận
là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.
Điều 24. Xử
lý trong trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn
1. Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh nếu
phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa lập phải lập báo cáo về việc
mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.8 Phụ lục 3 ban hành
kèm theo Thông tư này) chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy,
hỏng hóa đơn. Trường hợp ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo
quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp
theo của ngày nghỉ đó.
2. Trường hợp khi bán hàng hóa, dịch
vụ người bán đã lập hóa đơn theo đúng quy định nhưng sau đó người bán hoặc
người mua làm mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn bản gốc đã lập thì người bán và
người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 của hóa
đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của
người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có)
trên biên bản và người bán sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người
đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho người mua.
Người mua được sử dụng hóa đơn bản sao có ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) của
người bán kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng
từ kế toán và kê khai thuế. Người bán và người mua phải chịu trách nhiệm về
tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn
liên 2 đã sử dụng có liên quan đến bên thứ ba (ví dụ: bên thứ ba là bên vận
chuyển hàng hoặc bên chuyển hóa đơn) thì căn cứ vào việc bên thứ ba do người
bán hoặc người mua thuê để xác định trách nhiệm và xử phạt người bán hoặc người
mua theo quy định.
Điều 25. Sử
dụng hóa đơn của người mua hàng
1. Người mua được sử dụng hóa đơn hợp
pháp theo quy định pháp luật để chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu hàng
hóa, dịch vụ; hưởng chế độ khuyến mãi, chế độ hậu mãi, xổ số hoặc được bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; được dùng để hạch toán kế toán
hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai
các loại thuế; đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu và để kê khai thanh toán vốn
ngân sách nhà nước theo các quy định của pháp luật.
2. Hóa đơn được sử dụng trong các
trường hợp tại khoản 1 phải là:
- Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ bản
gốc, liên 2 (liên giao khách hàng), trừ các trường hợp nêu tại khoản
1 Điều 4 và Điều 24 Thông tư này.
- Hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu, nội
dung theo quy định và phải nguyên vẹn.
- Số liệu, chữ viết, đánh máy hoặc in
trên hóa đơn phải rõ ràng, đầy đủ, chính xác theo đúng quy định, không bị tẩy
xóa, sửa chữa.
- Hóa đơn không thuộc các trường hợp
nêu tại Điều 22 và Điều 23 Thông tư này.
Chương IV
QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HÓA ĐƠN
Điều 26.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ
1. Tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hóa,
dịch vụ có quyền:
a) Tạo hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in
để sử dụng nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo hướng dẫn tại Thông tư này;
b) Mua hóa đơn do Cục Thuế phát hành
nếu thuộc đối tượng được mua hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này;
c) Sử dụng hóa đơn hợp pháp để phục vụ
cho các hoạt động kinh doanh;
d) Từ chối cung cấp các số liệu về in,
phát hành, sử dụng hóa đơn cho các tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật;
đ) Khiếu kiện các tổ chức, cá nhân có
hành vi xâm phạm các quyền tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn hợp pháp.
2. Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, dịch
vụ có nghĩa vụ:
a) Quản lý các hoạt động tạo hóa đơn
theo hướng dẫn tại Thông tư này;
b) Ký hợp đồng đặt in hóa đơn với các
tổ chức nhận in có đủ điều kiện hướng dẫn tại khoản 4 Điều 8 Thông
tư này trong trường hợp đặt in hóa đơn; ký hợp đồng mua phần mềm tự in hóa
đơn với các tổ chức cung ứng phần mềm đủ điều kiện hướng dẫn tại khoản
3 Điều 6 Thông tư này trong trường hợp sử dụng hóa đơn tự in;
c) Lập và gửi Thông báo phát hành hóa
đơn theo quy định;
d) Lập và giao hóa đơn khi bán hàng
hóa, dịch vụ cho khách hàng, trừ trường hợp không bắt buộc phải lập hóa đơn
theo hướng dẫn tại Thông tư này;
đ) Thường xuyên tự kiểm tra việc sử
dụng hóa đơn, kịp thời ngăn ngừa các biểu hiện vi phạm;
e) Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo hướng dẫn tại Điều 27 Thông
tư này.
Điều 27. Báo
cáo tình hình sử dụng hóa đơn
Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân bán
hàng hóa, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có trách nhiệm
nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, kể cả
trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Quý
I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp
chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau (mẫu số 3.9 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông
tư này). Trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn, tại Báo cáo tình hình sử
dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (=0)
Riêng
doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử
dụng hóa đơn tự in, đặt in, doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thuộc
diện mua hóa đơn của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này thực hiện nộp Báo
cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.[18]
Thời hạn nộp Báo cáo tình hình sử dụng
hóa đơn theo tháng chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo. Việc nộp Báo cáo
tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng được thực hiện trong thời gian 12 tháng kể
từ ngày thành lập hoặc kể từ ngày chuyển sang diện mua hóa đơn của cơ quan
thuế. Hết thời hạn trên, cơ quan thuế kiểm tra việc báo cáo tình hình sử dụng
hóa đơn và tình hình kê khai, nộp thuế để thông báo doanh nghiệp chuyển sang
Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý. Trường hợp chưa có thông báo của cơ
quan thuế, doanh nghiệp tiếp tục báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.
Tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hóa,
dịch vụ có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn khi chia, tách,
sáp nhập, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê
doanh nghiệp nhà nước cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế.
Trường hợp tổ chức, hộ, cá nhân chuyển
địa điểm kinh doanh đến địa bàn khác địa bàn cơ quan thuế đang quản lý trực
tiếp thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn với cơ quan thuế nơi chuyển
đi.
Hóa đơn thu cước dịch vụ viễn thông,
hóa đơn tiền điện, hóa đơn tiền nước, hóa đơn thu phí dịch vụ của các ngân
hàng, vé vận tải hành khách của các đơn vị vận tải, các loại tem, vé, thẻ và
một số trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính không phải báo cáo đến
từng số hóa đơn mà báo cáo theo số lượng (tổng số) hóa đơn. Cơ sở kinh doanh
phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của số lượng
hóa đơn còn tồn đầu kỳ, tổng số đã sử dụng, tổng số xóa bỏ, mất, hủy và phải
đảm bảo cung cấp được số liệu hóa đơn chi tiết (từ số... đến số) khi cơ quan
thuế yêu cầu.
Điều 28. Lưu
trữ, bảo quản hóa đơn
1. Hóa đơn tự in chưa lập được lưu trữ
trong hệ thống máy tính theo chế độ bảo mật thông tin.
2. Hóa đơn đặt in chưa lập được lưu
trữ, bảo quản trong kho theo chế độ lưu trữ bảo quản chứng từ có giá.
3. Hóa đơn đã lập trong các đơn vị kế
toán được lưu trữ theo quy định lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
4. Hóa đơn đã lập trong các tổ chức,
hộ, cá nhân không phải là đơn vị kế toán được lưu trữ và bảo quản như tài sản
riêng của tổ chức, hộ, cá nhân đó.
Điều 29. Hủy
hóa đơn
1. Hóa đơn được xác định đã hủy
- Hóa đơn in thử, in sai, in trùng, in
thừa, in hỏng; các bản phim, bản kẽm và các công cụ có tính năng tương tự trong
việc tạo hóa đơn đặt in được xác định đã hủy xong khi không còn nguyên dạng của
bất kỳ một tờ hóa đơn nào hoặc không còn chữ trên tờ hóa đơn để có thể lắp
ghép, sao chụp hoặc khôi phục lại theo nguyên bản.
- Hóa đơn tự in được xác định đã hủy
xong nếu phần mềm tạo hóa đơn được can thiệp để không thể tiếp tục tạo ra hóa
đơn.
2. Các trường hợp hủy hóa đơn
a) Hóa đơn đặt in bị in sai, in trùng,
in thừa phải được hủy trước khi thanh lý hợp đồng đặt in hóa đơn.
b) Tổ chức, hộ, cá nhân có hóa đơn
không tiếp tục sử dụng phải thực hiện hủy hóa đơn. Thời hạn hủy hóa đơn chậm
nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế. Trường hợp cơ
quan thuế đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng (trừ trường hợp thông báo do
thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế), tổ chức, hộ, cá nhân phải hủy hóa đơn,
thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là mười (10) ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông
báo hết giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được hóa đơn đã mất.
c) Các loại hóa đơn đã lập của các đơn
vị kế toán được hủy theo quy định của pháp luật về kế toán.
d) Các loại hóa đơn chưa lập nhưng là
vật chứng của các vụ án thì không hủy mà được xử lý theo quy định của pháp
luật.
3. Hủy hóa đơn của tổ chức, hộ, cá
nhân kinh doanh
a) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh
phải lập Bảng kiểm kê hóa đơn cần hủy.
b) Tổ chức kinh doanh phải thành lập
Hội đồng hủy hóa đơn. Hội đồng hủy hóa đơn phải có đại diện lãnh đạo, đại diện
bộ phận kế toán của tổ chức.
Hộ, cá nhân kinh doanh không phải
thành lập Hội đồng khi hủy hóa đơn.
c) Các thành viên Hội đồng hủy hóa đơn
phải ký vào biên bản hủy hóa đơn và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có sai
sót.
d) Hồ sơ hủy hóa đơn gồm:
- Quyết định thành lập Hội đồng hủy
hóa đơn, trừ trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh;
- Bảng kiểm kê hóa đơn cần hủy ghi chi
tiết: tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng hóa đơn
hủy (từ số... đến số... hoặc kê chi tiết từng số hóa đơn nếu số hóa đơn cần hủy
không liên tục);
- Biên bản hủy hóa đơn;
- Thông báo kết quả hủy hóa đơn phải
có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng hóa đơn hủy từ số... đến số, lý do hủy,
ngày giờ hủy, phương pháp hủy (mẫu số
3.11 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Hồ sơ hủy hóa đơn được lưu tại tổ
chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn. Riêng Thông báo kết quả hủy hóa
đơn được lập thành hai (02) bản, một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan thuế quản
lý trực tiếp chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày thực hiện hủy hóa đơn.
4. Hủy hóa đơn của cơ quan thuế
Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn do
Cục thuế đặt in đã thông báo phát hành chưa bán hoặc chưa cấp nhưng không tiếp
tục sử dụng.
Tổng cục Thuế có trách nhiệm quy định
quy trình hủy hóa đơn do Cục thuế đặt in.
Chương V
KIỂM
TRA, THANH TRA VỀ HÓA ĐƠN
Điều 30. Kiểm
tra việc in, phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn
1. Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế
a) Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra
việc in, phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn trên báo cáo tình hình sử dụng hóa
đơn của các tổ chức, hộ, cá nhân.
b) Trường hợp cơ quan thuế qua kiểm
tra phát hiện có dấu hiệu vi phạm, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ
ngày phát hiện, cơ quan thuế có văn bản yêu cầu tổ chức, hộ, cá nhân báo cáo
giải trình.
2. Kiểm tra hóa đơn tại trụ sở của tổ
chức, hộ, cá nhân sử dụng hóa đơn
a) Trường hợp tổ chức, hộ, cá nhân
không giải trình hoặc giải trình không thỏa đáng, cơ quan thuế ban hành quyết
định kiểm tra hóa đơn tại trụ sở của tổ chức, cá nhân.
b) Nội dung kiểm tra hóa đơn được quy
định cụ thể trong quyết định kiểm tra tại trụ sở hoặc điểm bán hàng của đơn vị
gồm: căn cứ pháp lý để kiểm tra; đối tượng kiểm tra; nội dung, phạm vi kiểm
tra; thời gian tiến hành kiểm tra; trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên của
đoàn kiểm tra; quyền hạn và trách nhiệm của đoàn kiểm tra và đối tượng kiểm
tra.
c) Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý
trực tiếp tổ chức, hộ, cá nhân ra quyết định kiểm tra và chịu trách nhiệm về
quyết định kiểm tra.
d) Chậm nhất là năm (05) ngày làm việc
kể từ ngày ký quyết định, quyết định kiểm tra hóa đơn tại trụ sở của tổ chức,
hộ, cá nhân phải được gửi cho tổ chức, hộ, cá nhân. Trong thời gian ba (03)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định kiểm tra hóa đơn hoặc trước thời điểm
tiến hành kiểm tra hóa đơn tại trụ sở tổ chức, hộ, cá nhân, nếu tổ chức, hộ, cá
nhân chứng minh được việc lập, phát hành, sử dụng hóa đơn đúng quy định thì Thủ
trưởng cơ quan thuế ra quyết định bãi bỏ quyết định kiểm tra hóa đơn.
đ) Việc kiểm tra phải được tiến hành
trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành quyết
định kiểm tra. Trường hợp khi nhận được quyết định kiểm tra hóa đơn, tổ chức,
hộ, cá nhân đề nghị hoãn thời gian tiến hành kiểm tra thì phải có văn bản gửi
cơ quan thuế nêu rõ lý do và thời gian hoãn để cơ quan thuế xem xét quyết định.
Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hoãn
thời gian kiểm tra, cơ quan thuế thông báo cho tổ chức, hộ, cá nhân biết về
việc chấp nhận hay không chấp nhận về việc hoãn thời gian kiểm tra.
Thời gian kiểm tra hóa đơn tại trụ sở,
cửa hàng của tổ chức, hộ, cá nhân không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày
bắt đầu kiểm tra. Trong trường hợp cần thiết Thủ trưởng cơ quan thuế có thể gia
hạn thời gian kiểm tra một lần, thời gian gia hạn không quá năm (05) ngày làm
việc.
Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc kiểm tra, đoàn kiểm tra phải lập Biên bản kiểm tra.
Tổ chức, hộ, cá nhân bị kiểm tra được
quyền nhận biên bản kiểm tra hóa đơn, yêu cầu giải thích nội dung Biên bản kiểm
tra và bảo lưu ý kiến trong Biên bản kiểm tra (nếu có).
e) Xử lý kết quả kiểm
tra
- Chậm nhất năm (05)
ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra với tổ chức, cá nhân bị kiểm tra,
trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo người ra quyết định kiểm tra về kết quả kiểm
tra. Trường hợp phát sinh hành vi vi phạm phải xử phạt vi phạm hành chính thì
trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản, Thủ
trưởng cơ quan thuế phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Tổ chức, hộ,
cá nhân bị kiểm tra có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử lý kết quả kiểm tra .
- Trường hợp qua kiểm
tra phát hiện hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng hóa đơn dẫn đến phải xử lý về
thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà cơ quan thuế ban hành quyết định
kiểm tra, thanh tra về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật Thanh tra
và quy trình kiểm tra, thanh tra về thuế.
Điều 31.
Thanh tra về hóa đơn
Việc thanh tra về hóa
đơn được kết hợp với việc thanh tra chấp hành pháp luật thuế tại trụ sở người
nộp thuế.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32.
Hiệu lực thi hành[19]
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2014. Bãi bỏ Thông tư số
64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ. Các nội dung hướng dẫn về hóa đơn tại các văn bản trước đây
trái với Thông tư này đều bãi bỏ. Các văn bản hướng dẫn khác về hóa đơn không
trái với Thông tư này vẫn còn hiệu lực thi hành.
2. Các
doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh đang sử dụng hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nếu không thuộc đối tượng chuyển
sang mua hóa đơn của cơ quan thuế từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì
vẫn thuộc đối tượng được tạo hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in.
Đối với hóa đơn đặt
in, tự in doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh đã thực hiện Thông báo phát hành
theo hướng dẫn tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010, Thông tư số
64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính thì được tiếp tục sử dụng.
3. Từ ngày 01/6/2014,
cơ quan thuế không tiếp nhận Thông báo phát hành hóa đơn xuất khẩu.
Trường hợp các doanh
nghiệp, tổ chức kinh doanh chưa sử dụng hết các số hóa đơn xuất khẩu đã đặt in
và thực hiện Thông báo phát hành theo hướng dẫn tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC
ngày 28/9/2010, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính và
vẫn có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì đăng ký số lượng hóa đơn xuất khẩu còn tồn
và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 31/7/2014 (Mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông
tư này). Từ ngày 01/8/2014, các số hóa đơn xuất khẩu còn tồn đã đăng ký theo
quy định tại Khoản này được tiếp tục sử dụng. Các số hóa đơn xuất khẩu chưa
đăng ký hoặc đăng ký sau ngày 31/7/2014 không có giá trị sử dụng. Doanh nghiệp
thực hiện hủy hóa đơn xuất khẩu theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông
tư này và sử dụng hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng cho hoạt động xuất khẩu
hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài theo hướng dẫn tại Thông tư này.
4. Thông tư này gồm 5
Phụ lục, các phụ lục từ phụ lục 1 đến phụ lục 4
có tính bắt buộc, phụ lục 5 có tính chất tham khảo
(không bắt buộc).
Điều 33.
Trách nhiệm thi hành
1. Cơ quan thuế các
cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh,
không kinh doanh và người mua hàng hóa, dịch vụ thực hiện theo nội dung Thông
tư này, kiểm tra và xử lý các vi phạm của tổ chức, hộ, cá nhân sử dụng hóa đơn.
2. Tổ chức, hộ, cá
nhân có hoạt động liên quan đến việc in, phát hành và sử dụng hóa đơn thực hiện
đầy đủ các hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để nghiên cứu giải quyết./.
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|