ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 167/QĐ-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 31 tháng 01
năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM
2023 CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị quyết số 74/2022/QH15
ngày 15/11/2022 của Quốc hội về tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 1845/QĐ-TTg
ngày 02/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 1658/QĐ-TTg
ngày 30/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí năm 2023;
Căn cứ Quyết định số 677/QĐ-UBND
ngày 02/3/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Quảng
Trị;
Căn cứ Nghị quyết số
80/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội năm 2023;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh và Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 của tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
và Giám đốc các Doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Tài chính (B/c);
- TT/HĐND tỉnh (B/c);
- Lưu: VT, TCTM
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đức Tiến
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2023 CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ
(Kèm theo Quyết định số 167/QĐ-UBND
ngày 31/01/2023 của
UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2023
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (sau đây viết tắt là “THTK, CLP”) năm 2023 là thực hiện đồng bộ, có hiệu
quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực, đưa công
tác THTK, CLP trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đảm bảo
giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy quá trình phục hồi và tăng trưởng kinh
tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, tăng cường phòng
chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP phải bám sát các yêu cầu,
nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình THTK, CLP của tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2021-2025, gắn với hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội
đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
b) Chương trình THTK, CLP phải đảm bảo
tính toàn diện, nhưng cần có trọng tâm, trọng điểm; tập trung vào chủ đề năm
2023 là “Triển khai đầy đủ, nghiêm túc, chất lượng, đảm bảo tiến độ các nhiệm vụ,
giải pháp, kiến nghị Quốc hội đã đề ra tại Nghị quyết số
74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 về tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chính sách,
pháp luật về THTK, CLP”.
c) Các chỉ tiêu THTK, CLP trong các
lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm thực
chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy
định.
d) THTK, CLP phải gắn với tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, thúc đẩy cải cách hành chính, sắp xếp tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Công tác THTK, CLP năm 2023 cần tập
trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp theo Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu thực hiện cao nhất các
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, góp phần đưa tốc độ
tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) từ 6,5-7%, quy mô GRDP bình quân đầu người
đạt từ 70 triệu đồng.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, ngân sách; thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển
giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế. Kiểm soát chi đúng quy định đảm bảo thực hiện
đúng dự toán ngân sách nhà nước đã được HĐND tỉnh và UBND tỉnh giao. Quán triệt
nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện chống
lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; điều hành chi ngân sách nhà nước chặt
chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; cắt giảm các khoản chi chưa thực sự cần thiết. Thực
hiện rà soát toàn bộ các khoản chi chuyển nguồn ngân sách nhà nước đến ngày
31/12/2022 để hủy bỏ, thu hồi về ngân sách nhà nước các khoản chuyển nguồn
không có nhu cầu sử dụng hoặc quá thời gian giải ngân theo quy định.
c) Tăng cường quản lý, sử dụng vốn đầu
tư công; các cấp, các ngành quyết liệt thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp giải
ngân kế hoạch vốn đầu tư công, coi đây là nhiệm vụ chính trị hàng đầu trong năm
2023; tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cả về thể chế, cơ chế, chính sách,
trên nguyên tắc cấp nào ban hành, cấp đó phải tháo gỡ, trường hợp vượt quá thẩm
quyền, báo cáo cấp trên trực tiếp. Tăng cường phối hợp giữa các sở, ngành, địa
phương, bảo đảm hiệu quả, thực chất trong xử lý công việc.
d) Đẩy mạnh triển khai thi hành Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật, tạo
cơ sở pháp lý đồng bộ, thống nhất, thuận lợi trong tổ chức thực hiện cho các cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
đ) Tăng cường quản lý, khai thác, sử
dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, khoáng sản, trong đó, tập trung hoàn thiện
thể chế, chính sách về quản lý và sử dụng đất đồng bộ và phù hợp với thể chế
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nguồn lực đất
đai được quản lý, khai thác, sử dụng bảo đảm tiết kiệm, bền vững, hiệu quả
cao nhất; đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa công bằng và ổn định xã hội; bảo đảm
quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
e) Đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp nhà nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn; nâng cao hiệu quả
đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
g) Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức
thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn
với cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển
biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện ở các cơ quan, đơn vị.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2023 được thực hiện
trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung
vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản
lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2023, thực hiện siết chặt
kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm,
hiệu quả và theo đúng dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, trong đó
chú trọng các nội dung sau:
- Cắt giảm các khoản chi chưa thực sự
cần thiết, triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là chi mua sắm
công, đi công tác trong và ngoài nước, sử dụng xe ô tô công, tổ chức hội nghị,
hội thảo, nghiên cứu, khảo sát, tiết kiệm điện, xăng dầu,...
để dành nguồn tăng chi đầu tư phát triển và chi các nhiệm
vụ cấp bách khác. Tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên năm 2023 (trừ các khoản
tiền lương, phụ cấp, đóng góp theo lương, các khoản có tính chất lương và các
khoản chi cho con người theo chế độ), 70% nguồn tăng thu để tạo nguồn cải cách
tiền lương theo quy định.
- Kiểm soát chặt chẽ công tác phân bổ,
quản lý, sử dụng các khoản chi ngân sách nhà nước.
b) Triển khai việc giao quyền tự chủ
toàn diện cho khu vực sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị
sự nghiệp công lập.
2. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Bố trí vốn đầu tư công năm 2023 phải
phù hợp với định hướng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021-2025, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và nhiệm vụ kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2023. Bố trí vốn tập trung, đảm bảo tuân thủ thời
gian bố trí vốn thực hiện dự án theo đúng quy định của Luật Đầu tư công; hạn chế
tối đa việc kéo dài thời gian thực hiện và bố trí vốn. Ưu tiên thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng cơ bản
(nếu có), thu hồi toàn bộ số vốn ứng trước còn lại phải thu hồi trong Kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; bố trí đủ vốn cho các dự án đã
hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2023, vốn đối ứng các dự án ODA
và vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn ngân sách nhà nước tham gia vào các dự án
PPP, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch; các dự án quan trọng quốc
gia, dự án kết nối, có tác động liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội nhanh, bền vững; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn
còn lại bố trí cho các dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư.
b) Tăng cường kỷ
luật, kỷ cương trong giải ngân vốn đầu tư công, xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm, cản trở làm chậm tiến độ giao vốn, giải ngân vốn; cá thể hóa trách nhiệm
người đứng đầu trong trường hợp giải ngân chậm, gắn với đánh giá mức độ hoàn
thành nhiệm vụ được giao. Rà soát, tổng hợp, phân loại và xây dựng kế hoạch, lộ
trình để có phương án xử lý dứt điểm khó khăn, vướng mắc, đặc biệt là các dự án
trọng điểm, dự án sử dụng vốn ODA không hiệu quả, chậm tiến độ, điều chuyển vốn
đầu tư đối với các dự án chậm tiến độ, không giải ngân được hoặc thừa vốn. Khẩn
trương đưa các dự án hoàn thành hoặc cơ bản hoàn thành vào khai thác, sử dụng.
c) Rà soát các khoản tạm ứng đảm bảo
việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định của hợp đồng
và quy định pháp luật; hoàn thành nghiệm thu khối lượng để thực hiện thu hồi
số vốn đã tạm ứng theo đúng thời hạn
đã được quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ
quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công. Tăng
cường kiểm tra việc tạm ứng hợp đồng, tạm ứng theo dự toán được cấp có thẩm quyền,
kịp thời phát hiện và có biện pháp xử lý việc sử dụng vốn tạm ứng không đúng
quy định của chủ đầu tư, nhà thầu, đơn vị cung ứng.
3. Trong quản lý,
sử dụng tài sản công
a) Tiếp tục rà soát, kiểm tra việc sắp
xếp lại, xử lý tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất theo quy định
tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về sắp xếp lại, xử
lý tài sản công, Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ; Trong đó, đẩy nhanh tiến độ phê duyệt
phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất chưa được phê duyệt hoặc sau
sáp nhập, xây dựng mới... đảm bảo quy định (như bán tài sản trên đất, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, điều chuyển, thu hồi...) để tránh
tình trạng lãng phí, hoang hóa và tạo nguồn thu cho NSNN, nguồn lực để đầu tư cải
tạo, nâng cấp, đầu tư xây dựng mới một số trụ sở của các cơ quan, địa phương.
b) Rà soát, hoàn thiện quy định tiêu chuẩn, định mức về quản lý, sử dụng tài sản công làm cơ sở
lập kế hoạch, dự toán, quản lý, bố trí sử dụng, xử lý tài sản công theo đúng
quy định; trong đó tập trung sắp xếp lại, xử lý xe ô tô
công phù hợp với tiêu chuẩn, định mức đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí trong
quản lý, sử dụng tài sản công gắn với nâng cao hiệu quả sử dụng xe ô tô công.
c) Tiếp tục hướng dẫn các đơn vị sử dụng
tài sản sử dụng vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết theo
đúng quy định của pháp luật; có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đảm bảo
các yêu cầu theo quy định nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản.
4. Trong quản lý,
khai thác, sử dụng tài nguyên
Thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả theo các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình tổng
thể về THTK, CLP của tỉnh giai đoạn 2021-2025, trong đó tập trung quản lý chặt
chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất
đai cho phát triển kinh tế với các chỉ tiêu cụ thể sau:
a) Nghiên cứu giải pháp tăng cường cải
tạo, bảo vệ môi trường đất, đặc biệt đối với đất sản xuất nông nghiệp bị thoái
hóa, ngăn ngừa, giảm thiểu thoái hóa đất, ô nhiễm đất, nghiên cứu chính sách hỗ
trợ người dân phục hồi đất hoang hóa, đất bị thoái hóa do ảnh hưởng của quá
trình sản xuất.
b) Điều tra, khai thác hợp lý diện
tích đất chưa sử dụng, đất bãi bồi ven sông, ven biển cho phát triển rừng, phát
triển cây xanh trong đô thị và khu công nghiệp.
c) Đẩy mạnh tiến độ xây dựng quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đảm bảo trong năm 2023 hoàn thành việc phê duyệt quy hoạch
sử dụng đất giai đoạn 2021-2030, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2021-2025.
d) Đề xuất các
giải pháp xử lý dứt điểm các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng
đất theo đúng quy định pháp luật, bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, hài
hòa lợi ích giữa nhà nước, nhà đầu tư, giảm khiếu kiện, khiếu nại để sớm đưa
các dự án vào khai thác, sử dụng, phát huy hiệu quả, không gây thất thoát, lãng
phí.
5. Trong quản lý,
sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Đánh giá và có giải pháp cụ thể để
đẩy nhanh việc cơ cấu lại doanh nghiệp trên cơ sở bám sát các quy định tại Quyết
định số 360/QĐ-TTg ngày 17/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Cơ cấu
lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước
giai đoạn 2021-2025” và Quyết định số 22/2021/QĐ-TTg ngày 02/7/2021 của Thủ tướng
Chính phủ về Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà
nước thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, thoái vốn
giai đoạn 2021 - 2025 và Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 29/11/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có
vốn nhà nước giai đoạn 2022 - 2025.
b) Xây dựng lộ trình, kế hoạch, giải
pháp cụ thể giải quyết các dự án sử dụng vốn nhà nước thua lỗ tại các doanh
nghiệp. Làm rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm đối với tổ chức, cá nhân, nhất là
người đứng đầu doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, gây thua lỗ, thất thoát,
lãng phí trong quản lý, sử dụng nguồn vốn nhà nước tại doanh nghiệp và các nguồn
vốn nhà nước khác.
c) Thực hiện tiết kiệm chi phí, tối
ưu hóa các nguồn lực về vốn, đất đai... của doanh nghiệp nhà nước, giải quyết dứt
điểm tình trạng đầu tư dàn trải, ngoài ngành, lĩnh vực
kinh doanh chính thông qua việc thoái vốn, bảo đảm các doanh nghiệp nhà nước tập
trung vào lĩnh vực kinh doanh chính.
d) Thực hiện quản lý, sử dụng hiệu quả
nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp đảm bảo tiết kiệm,
hiệu quả theo đúng quy định của Chính phủ về quản lý sử dụng nguồn thu từ chuyển
đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng
vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp.
6. Trong quản lý,
sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục triển khai rà soát, sắp xếp,
tinh gọn bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức trung gian,
khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ theo các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ về ban
hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Nghị quyết 01-NQ/TU ngày 04/11/2021 của Tỉnh ủy Quảng Trị và Kế hoạch số
219/KH-UBND ngày 21/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về cải cách hành chính nhà
nước tỉnh Quảng Trị năm 2023.
b) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tinh
giản biên chế theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, đảm bảo
mục tiêu giai đoạn 2021-2026, toàn hệ thống chính trị tinh giản ít nhất 5% biên
chế cán bộ, công chức và ít nhất 10% biên chế viên chức hưởng lương từ ngân
sách nhà nước theo Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng
cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022 -
2026. Khắc phục tình trạng giảm biên chế cơ học, cào bằng, đảm bảo bố trí biên
chế phù hợp với từng loại hình tổ chức và từng địa bàn.
c) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất
là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức,
tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục
vụ nhân dân; xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số
theo mục tiêu, nhiệm vụ nêu tại Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính
phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 và Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới
Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, Nghị quyết số
131/NQ-CP ngày 06/10/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp;
Nghị quyết 01-NQ/TU ngày 04/11/2021 của Tỉnh ủy Quảng Trị và Kế hoạch số 219/KH-UBND ngày 21/12/2022 của UBND tỉnh về cải
cách hành chính nhà nước tỉnh Quảng Trị năm 2023.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Để thực hiện các
mục tiêu, chỉ tiêu, tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 cần bám sát các nhóm giải
pháp nêu tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.
Trong đó, cần chú trọng vào các nhóm giải pháp sau đây:
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP tại các Sở, Ban, ngành, địa phương, cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp
Lãnh đạo các Sở, Ban, ngành, địa
phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong phạm vi quản lý của mình có trách
nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm
2023 theo định hướng, chủ trương của tỉnh về THTK, CLP. Xây dựng kế hoạch thực
hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực được giao phụ
trách; phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực thuộc, từng cán bộ, công chức, viên chức gắn với công tác kiểm tra,
đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc thực hiện chương trình đạt hiệu quả.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên
quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức,
trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các cơ
quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
b) Các sở, ban, ngành, địa phương
tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn,
báo chí để thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả;
c) Các cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức THTK,
CLP tại địa phương nơi sinh sống.
d) Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện
lãng phí theo thẩm quyền.
3. Tăng cường
công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực sau:
a) Về
quản lý ngân sách nhà nước
- Tiếp tục đổi mới phương thức quản
lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoản
kinh phí, khuyến khích phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân
sách nhà nước, gắn với tăng cường trách nhiệm của các Sở, ngành, địa phương và
các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng
ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám
sát và công khai, minh bạch việc sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân
sách nhà nước, nhất là đối với các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng phí.
- Thực hiện có hiệu quả Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập và Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ Tài chính
và các văn bản pháp luật có liên quan.
Đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý và
nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải
và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập, góp phần
nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu
cầu của xã hội.
b) Về
quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị
dự án đầu tư, lựa chọn các tư vấn có năng lực, kinh nghiệm, tiềm lực thực sự,
khắc phục tối đa tình trạng điều chỉnh dự án khi đang triển khai, gây mất thời
gian và làm chậm tiến độ giải ngân vốn.
Đẩy mạnh công tác số hóa quy trình
phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công, lập dự toán và công tác kế toán ngân sách nhà
nước, quyết toán ngân sách nhà nước, quản lý, giám sát vốn đầu tư công; hiện đại
hóa công tác quản lý vốn đầu tư công như kết nối thông
tin, chương trình, báo cáo liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan liên
quan.
Công khai, minh bạch thông tin và
tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình thực hiện
các dự án đầu tư công, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy giải
ngân vốn. Có chế tài xử lý nghiêm theo quy định pháp luật các chủ đầu tư, Ban
quản lý dự án, tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản
trở, làm chậm tiến độ giao vốn, thực hiện và giải ngân vốn
đầu tư công. Thay thế kịp thời những cán bộ, công chức, viên chức yếu kém về
năng lực, trì trệ, gây nhũng nhiễu, tiêu cực, kiên quyết xử lý các hành vi tiêu
cực trong quản lý đầu tư công.
c) Về
quản lý tài sản công
Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa công tác
quản lý tài sản công, trong đó chú trọng việc cập nhật, chuẩn hóa dữ liệu các
tài sản công do địa phương quản lý trên cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; Triển
khai có hiệu quả Nghị định 63/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ. Đồng thời,
gắn trách nhiệm người đứng đầu trong việc tổ chức thực hiện, quản lý, sử dụng
tài sản công thuộc phạm vi quản lý.
d) Về
quản lý tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin việc lập và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; dự báo, cảnh
báo điều tra, đánh giá, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai. Đẩy nhanh chuyển đổi số, hướng tới
mục tiêu hoàn thiện, kết nối liên thông hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ
liệu đất đai quốc gia tập trung, thống nhất, trong đó có dữ liệu về quy hoạch
quản lý cập nhật biến động đến từng thửa đất, công bố công khai, minh bạch, tạo
điều kiện cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận thông tin dữ liệu về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
Công khai, minh bạch quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất theo quy định của pháp luật bằng các hình thức phù hợp với từng
nhóm đối tượng.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra; rà soát, đánh giá đúng thực trạng các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm
tiến độ sử dụng đất trên phạm vi toàn tỉnh, đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc; tổ chức chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả các giải pháp, biện
pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm giải phóng nguồn lực đất đai, đẩy nhanh
việc thực hiện dự án, đưa đất đai vào sử dụng có hiệu quả, phát huy nguồn lực đất
đai.
Triển khai đầy đủ, nghiêm túc và đảm
bảo tiến độ các nhiệm vụ, giải pháp, kiến nghị Quốc hội đã đề ra tại Nghị quyết
số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 về tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chính sách,
pháp luật về THTK, CLP.
đ) Về
quản lý vốn, tài sản nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
Nâng cao năng lực tài chính, đổi mới
công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh,
chiến lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản
phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.
Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch, không để xảy ra tiêu cực, thất
thoát vốn, tài sản nhà nước.
e) Về
tổ chức bộ máy, quản lý lao động, thời gian lao động
Khẩn trương xây dựng hệ thống vị trí
việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày
01/6/2020 của Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số
106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng
công chức, viên chức, thời gian làm việc hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải
cách tiền lương.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức
và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch,
đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ và tuyển dụng, sử dụng, kỷ luật công chức,
viên chức để thu hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức và giảm khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ
và công tác cán bộ.
4. Tăng cường
kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công
tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP;
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực
theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành. Các sở, ban, ngành,
địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra cụ thể liên quan đến THTK,
CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ
chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm, cụ thể cần tập
trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý và sử dụng đất, trọng tâm
là các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm sử dụng đất;
- Tình hình triển khai thực hiện các
dự án đầu tư công;
- Quản lý kinh phí sự nghiệp khoa học
công nghệ;
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc
đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm
các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị
và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm,
chiếm đoạt, sử dụng sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm
tra.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Chương trình tổng thể về
THTK, CLP năm 2023 của tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh,
Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã. thành phố
xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2023 của sở, ngành, địa phương mình; chỉ đạo
việc xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2023 của các cấp, các cơ quan, đơn vị
trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành cần cụ thể hóa
các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành
mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực
hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND
các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo quán triệt về việc:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại
cơ quan, đơn vị mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm
rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá
nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2023; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và
việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Tăng cường phối hợp với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện
Chương trình này. Thực hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các
hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi
mới cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và
minh bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả
công tác này.
d) Thực hiện báo cáo tình hình và kết
quả thực hiện về THTK, CLP năm 2023 của Sở, ngành, đoàn thể, địa phương mình và
thực hiện đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên theo tiêu chí quy định
tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính. Trên cơ sở
đó, xây dựng Báo cáo THTK, CLP năm 2023 gửi Sở Tài chính trước ngày 31/01/2024 để tổng hợp, tham mưu
UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính đúng thời hạn theo quy định của pháp luật. Riêng
đối với các Sở, ban, ngành tổng hợp thêm kết quả THTK, CLP trong lĩnh vực quản
lý nhà nước của mình để gửi Sở Tài chính.
3. Người đứng đầu công ty TNHH MTV do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, Công ty cổ phần có vốn nhà nước có trách nhiệm
tổ chức xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2023 của đơn vị mình,
đảm bảo phù hợp với Chương trình THTK, CLP năm 2023 của UBND tỉnh và gửi về Sở
Tài chính để theo dõi chung, trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết
kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước;
xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện
pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm
2023. Thực hiện báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP
năm 2023 của đơn vị gửi Sở Tài chính tổng hợp trước ngày 31/01/2024.
UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đơn vị, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện Chương trình
này./.